Seventy-thousand years ago, our ancestors were insignificant animals. The most important thing to know about prehistoric humans is that they were unimportant. Their impact on the world was not much greater than that of jellyfish or fireflies or woodpeckers. Today, in contrast, we control this planet. And the question is: How did we come from there to here? How did we turn ourselves from insignificant apes, minding their own business in a corner of Africa, into the rulers of planet Earth?
70,000 năm trước, tổ tiên chúng ta là những động vật không nổi bật. Điều quan trọng nhất về những người tiền sử là họ không quan trọng. Tầm ảnh hưởng của họ đối với thế giới không lớn hơn của con sứa hay của đom đóm hay chim gõ kiến là bao. Trái lại với thời nay, chúng ta kiểm soát hành tinh này. Và câu hỏi ở đây là: Làm thế nào chúng ta đã đi từ đó cho đến đây? Làm thế nào chúng ta từ những con khỉ không có gì nổi bật, quanh quẩn một góc ở Châu Phi, trở thành những kẻ thống trị Trái Đất?
Usually, we look for the difference between us and all the other animals on the individual level. We want to believe -- I want to believe -- that there is something special about me, about my body, about my brain, that makes me so superior to a dog or a pig, or a chimpanzee. But the truth is that, on the individual level, I'm embarrassingly similar to a chimpanzee. And if you take me and a chimpanzee and put us together on some lonely island, and we had to struggle for survival to see who survives better, I would definitely place my bet on the chimpanzee, not on myself. And this is not something wrong with me personally. I guess if they took almost any one of you, and placed you alone with a chimpanzee on some island, the chimpanzee would do much better.
Thông thường, ta tìm sự khác biệt giữa ta và các loài động vật khác trên một mức độ cá nhân. Chúng ta muốn tin rằng -- Tôi muốn tin rằng -- có một điều gì đó đặc biệt về tôi, về cơ thể tôi, về trí não tôi, làm tôi siêu việt hơn rất nhiều so với con chó hay con lợn, hay con tinh tinh. Nhưng sự thật là, trên mức độ cá nhân, đáng xấu hổ thay tôi giống một con tinh tinh. Và nếu bạn bắt tôi và con tinh tinh rồi đặt chúng tôi trên hòn đảo vắng, và chúng tôi phải đấu tranh cho sự sống còn để xem ai sống sót tốt hơn, tôi sẽ đặt cược vào con tinh tinh, chứ không phải bản thân tôi. Và đây không phải là điều gì sai đối với cá nhân tôi. Tôi đoán nếu họ có lấy ai trong các bạn đi nữa, và đặt bạn một mình với con tinh tinh ở hòn đảo nào đó, con tinh tinh sẽ làm tốt hơn nhiều.
The real difference between humans and all other animals is not on the individual level; it's on the collective level. Humans control the planet because they are the only animals that can cooperate both flexibly and in very large numbers. Now, there are other animals -- like the social insects, the bees, the ants -- that can cooperate in large numbers, but they don't do so flexibly. Their cooperation is very rigid. There is basically just one way in which a beehive can function. And if there's a new opportunity or a new danger, the bees cannot reinvent the social system overnight. They cannot, for example, execute the queen and establish a republic of bees, or a communist dictatorship of worker bees.
Điểm khác biệt thực sự giữa con người và loài động vật khác không phải ở mức độ cá nhân; nó ở mức độ tập thể. Con người điều khiển hành tinh bởi vì ta là loài động vật duy nhất có thể hợp tác một cách linh hoạt và với một số lượng lớn. Có một số loài động vật khác như các loại côn trùng sống theo đàn, ong, kiến -- có thể cộng tác với số lượng lớn, nhưng chúng không cộng tác linh hoạt. Sự hợp tác của chúng rất cứng nhắc. Về cơ bản một tổ ong chỉ có thể hoạt động theo một cách. Và nếu có một cơ hội mới hoặc một mối nguy hiểm mới, những con ong không thể tái tạo lại tổ chức xã hội qua một đêm. Ví dụ, chúng không thể hành hình nữ hoàng và thiết lập một nền cộng hòa của ong, hoặc một chế độ độc tài cộng sản của ong thợ.
Other animals, like the social mammals -- the wolves, the elephants, the dolphins, the chimpanzees -- they can cooperate much more flexibly, but they do so only in small numbers, because cooperation among chimpanzees is based on intimate knowledge, one of the other. I'm a chimpanzee and you're a chimpanzee, and I want to cooperate with you. I need to know you personally. What kind of chimpanzee are you? Are you a nice chimpanzee? Are you an evil chimpanzee? Are you trustworthy? If I don't know you, how can I cooperate with you?
Động vật khác như các loài có vú theo đàn chó sói, voi, cá heo, tinh tinh -- chúng có thể hợp tác một cách linh hoạt hơn, nhưng chúng chỉ có thể làm như vậy với một số lượng nhỏ, vì sự cộng tác giữa những con tinh tinh dựa trên mức độ thân thiết giữa con này đối với những con khác Tôi là tinh tinh và bạn là tinh tinh, và tôi muốn hợp tác với bạn. Tôi cần phải thật biết về bạn. Bạn là loài tinh tinh nào? Bạn là tinh tinh tốt? Bạn là tinh tinh xấu? Bạn có đáng tin cậy không? Nếu tôi không biết bạn, sao tôi có thể hợp tác với bạn?
The only animal that can combine the two abilities together and cooperate both flexibly and still do so in very large numbers is us, Homo sapiens. One versus one, or even 10 versus 10, chimpanzees might be better than us. But, if you pit 1,000 humans against 1,000 chimpanzees, the humans will win easily, for the simple reason that a thousand chimpanzees cannot cooperate at all. And if you now try to cram 100,000 chimpanzees into Oxford Street, or into Wembley Stadium, or Tienanmen Square or the Vatican, you will get chaos, complete chaos. Just imagine Wembley Stadium with 100,000 chimpanzees. Complete madness.
Loài động vật duy nhất có khả năng kết hợp cả hai khả năng với nhau và có thể hợp tác vừa linh hoạt vừa với một số lượng lớn Là chúng ta, Homo sapiens. Một chọi một, hay thậm chí 10 chọi 10 loài tinh tinh có thể mạnh hơn chúng ta. Nhưng, nếu bạn thử để 1000 người đấu với 1000 con tinh tinh, con người sẽ chiến thắng dễ dàng, với một lý do đơn giản rằng 1000 con tinh tinh không thể hợp tác tí nào cả. Và nếu bây giờ bạn thử nhồi 100,000 con tinh tinh vào đường Oxford hay vào sân vận động Wembley, hay quảng trường Tienanmen hay thành Vatican, bạn chỉ được sự hỗn loạn, hoàn toàn hỗn loạn. Chỉ cần tưởng tượng Sân vận động Wembley với 100.000 loài tinh tinh. Thật là điên rồ.
In contrast, humans normally gather there in tens of thousands, and what we get is not chaos, usually. What we get is extremely sophisticated and effective networks of cooperation. All the huge achievements of humankind throughout history, whether it's building the pyramids or flying to the moon, have been based not on individual abilities, but on this ability to cooperate flexibly in large numbers.
Trái lại, hàng chục ngàn thường người tập trung tại chỗ đó và cái ta nhận được thường không phải là sự hỗn loạn. Cái ta nhận được là một mạng lưới hợp tác rất phức tạp và hiệu quả. Tất cả những thành tựu to lớn của nhân loại trong suốt lịch sử, cho dù đó là việc xây dựng các kim tự tháp hoặc bay tới mặt trăng, đều không dựa trên năng lực cá nhân, mà dựa trên khả năng hợp tác linh hoạt với số lượng lớn.
Think even about this very talk that I'm giving now: I'm standing here in front of an audience of about 300 or 400 people, most of you are complete strangers to me. Similarly, I don't really know all the people who have organized and worked on this event. I don't know the pilot and the crew members of the plane that brought me over here, yesterday, to London. I don't know the people who invented and manufactured this microphone and these cameras, which are recording what I'm saying. I don't know the people who wrote all the books and articles that I read in preparation for this talk. And I certainly don't know all the people who might be watching this talk over the Internet, somewhere in Buenos Aires or in New Delhi.
Thậm chí hãy nghĩ về bài diễn thuyết của tôi ngay bây giờ: Tôi đang đứng ở đây, trước khoảng 300 hay 400 khán giả, phần lớn các bạn là những người hoàn toàn lạ với tôi. Tương tự, tôi không thật sự biết hết tất cả những người đã tổ chức và thu xếp sự kiện này. Tôi không biết phi công và các thành viên phi hành đoàn của máy bay đã đưa tôi qua đây hôm qua, đến London. Tôi không biết người đã sáng chế và sản xuất cái micrô và những cái máy quay này thứ đang ghi lại điều tôi đang nói Tôi không biết người đã viết tất cả những cuốn sách và bài báo mà tôi đọc để chuẩn bị cho bài nói này. Và tôi chắc chắn không biết tất cả những người có thể đang xem bài diễn thuyết này qua mạng, một nơi nào đó ở Buenos Aires hay ở New Delhi.
Nevertheless, even though we don't know each other, we can work together to create this global exchange of ideas. This is something chimpanzees cannot do. They communicate, of course, but you will never catch a chimpanzee traveling to some distant chimpanzee band to give them a talk about bananas or about elephants, or anything else that might interest chimpanzees. Now cooperation is, of course, not always nice; all the horrible things humans have been doing throughout history -- and we have been doing some very horrible things -- all those things are also based on large-scale cooperation. Prisons are a system of cooperation; slaughterhouses are a system of cooperation; concentration camps are a system of cooperation. Chimpanzees don't have slaughterhouses and prisons and concentration camps.
Tuy nhiên, mặc dù chúng ta không biết nhau, ta vẫn có thể làm việc với nhau để tạo sự trao đổi ý tưởng toàn cầu. Đây là một điều mà tinh tinh không thể làm. Chúng tất nhiên có giao tiếp, nhưng bạn không thể bắt con tinh tinh đi đến một đàn tinh tinh lạ nào đó để nói cho chúng về những trái chuối hay những con voi, hay bất kì thứ nào mà làm những con kia hứng thú. Sự hợp tác thì tất nhiên không phải lúc nào cũng tốt; tất cả những điều khủng khiếp con người đã và đang làm trong suốt lịch sử -- và chúng ta đã làm một số chuyện rất tồi tệ -- tất cả những điều đó đều dựa trên sự hợp tác với quy mô lớn. Nhà tù là một hệ thống có hợp tác; lò mổ là một hệ thống có hợp tác; trại tập trung là một hệ thống có hợp tác. Tinh tinh không có lò mổ và các nhà tù và trại tập trung.
Now suppose I've managed to convince you perhaps that yes, we control the world because we can cooperate flexibly in large numbers. The next question that immediately arises in the mind of an inquisitive listener is: How, exactly, do we do it? What enables us alone, of all the animals, to cooperate in such a way? The answer is our imagination. We can cooperate flexibly with countless numbers of strangers, because we alone, of all the animals on the planet, can create and believe fictions, fictional stories. And as long as everybody believes in the same fiction, everybody obeys and follows the same rules, the same norms, the same values.
Bây giờ giả sử tôi thuyết phục được bạn rằng, ta điều khiển thế giới vì ta hợp tác linh hoạt được với số lượng lớn Câu hỏi tiếp theo ngay lập tức nảy sinh trong tâm trí của một người nghe tò mò là: Chính xác thì làm sao ta làm điều đó? Điều gì chỉ cho phép chúng ta, trong tất cả động vật, hợp tác như vậy? Câu trả lời là trí tưởng tượng của chúng ta. Chúng ta có thể hợp tác linh hoạt với vô số người lạ, bởi vì chỉ chúng ta, trong số tất cả động vật trên hành tinh, có thể tạo ra và tin vào các điều hư cấu, các câu chuyện hư cấu. Và miễn là mọi người cùng tin một điều hư cấu, thì mọi người đều tuân thủ và cùng tuân theo những luật lệ, những quy tắc, những tiêu chuẩn.
All other animals use their communication system only to describe reality. A chimpanzee may say, "Look! There's a lion, let's run away!" Or, "Look! There's a banana tree over there! Let's go and get bananas!" Humans, in contrast, use their language not merely to describe reality, but also to create new realities, fictional realities. A human can say, "Look, there is a god above the clouds! And if you don't do what I tell you to do, when you die, God will punish you and send you to hell." And if you all believe this story that I've invented, then you will follow the same norms and laws and values, and you can cooperate. This is something only humans can do. You can never convince a chimpanzee to give you a banana by promising him, "... after you die, you'll go to chimpanzee heaven ..." (Laughter) "... and you'll receive lots and lots of bananas for your good deeds. So now give me this banana." No chimpanzee will ever believe such a story. Only humans believe such stories, which is why we control the world, whereas the chimpanzees are locked up in zoos and research laboratories.
Những loài động vật khác sử dụng hệ thống giao tiếp của chúng chỉ để miêu tả hiện thực. Một con tinh tinh có thể nói, "Kìa! Có một con sư tử, hãy chạy đi!" Hay "Nhìn kìa! Có một cây chuối đằng kia! Hãy tới đó và lấy chuối!" Con người trái lại sử dụng ngôn ngữ không đơn thuần để miêu tả thực tại, mà còn để tạo ra những thực tế mới, những thực tế hư cấu. Một người có thể nói, "Nhìn kìa, có một vị thần trên những đám mây! Và nếu bạn không làm thứ tôi yêu cầu, khi bạn chết, Chúa sẽ trừng phạt bạn và đày bạn xuống địa ngục. " Và nếu tất cả các bạn đều tin vào câu chuyện tôi mới nghĩ ra này, thì bạn sẽ làm theo những quy tắc và luật lệ và tiêu chuẩn, và bạn có thể hợp tác Có một thứ chỉ có con người mới làm được Bạn không bao giờ có thể thuyết phục con tinh tinh đưa bạn trái chuối bằng cách hứa là, " sau khi chết, mày sẽ lên thiên đàng tinh tinh ..." (Tiếng cười) "và mày sẽ được rất nhiều chuối cho những việc tốt. Giờ đưa tao trái chuối đi" Sẽ không có con tinh tinh nào tin vào chuyện như vậy Chỉ có con người tin vào những chuyện như vậy, đó là lý do ta điều khiển thế giới, trong khi tinh tinh bị nhốt trong vườn thú và phòng thí nghiệm nghiên cứu.
Now you may find it acceptable that yes, in the religious field, humans cooperate by believing in the same fictions. Millions of people come together to build a cathedral or a mosque or fight in a crusade or a jihad, because they all believe in the same stories about God and heaven and hell. But what I want to emphasize is that exactly the same mechanism underlies all other forms of mass-scale human cooperation, not only in the religious field.
Bây giờ có lẽ bạn thấy chấp nhận được rằng đúng, trong lĩnh vực tôn giáo con người hợp tác khi cùng tin vào những điều hư cấu. Hàng triệu người đến với nhau để xây dựng một nhà thờ hoặc một thánh đường Hồi giáo hay đấu trong cuộc thập tự chinh hay thánh chiến vì họ tin vào những chuyện tương tự về Chúa và thiên đàng và địa ngục. Nhưng điều tôi muốn nhấn mạnh là chính cơ chế đó làm nền tảng cho các hình thức hợp tác quy mô lớn khác của con người, không chỉ trong lĩnh vực tôn giáo;
Take, for example, the legal field. Most legal systems today in the world are based on a belief in human rights. But what are human rights? Human rights, just like God and heaven, are just a story that we've invented. They are not an objective reality; they are not some biological effect about homo sapiens. Take a human being, cut him open, look inside, you will find the heart, the kidneys, neurons, hormones, DNA, but you won't find any rights. The only place you find rights are in the stories that we have invented and spread around over the last few centuries. They may be very positive stories, very good stories, but they're still just fictional stories that we've invented.
Lấy lĩnh vực pháp lý làm ví dụ. Hầu hết các hệ thống pháp luật trên thế giới hiện nay dựa trên nhân quyền Nhưng nhân quyền là gì? Nhân quyền giống như Chúa và thiên đàng chỉ là một câu chuyện mà ta nghĩ ra. Chúng không phải là một thực tế khách quan; chúng không phải là một số tác dụng sinh học về homo sapiens. Lấy một con người, phẫu thuật anh ta, nhìn vào trong bạn sẽ tìm thấy tim, thận, các tế bào thần kinh, nội tiết tố, DNA, nhưng bạn sẽ không thấy quyền nào. Nơi duy nhất bạn tìm thấy quyền lợi là trong những câu chuyện chúng ta đã nghĩ ra và truyền khắp thế giới trong vài thế kỉ gần đây. Chúng có thể là những câu chuyện tích cực, những câu chuyện rất tốt, nhưng chúng vẫn chỉ là những câu chuyện hư cấu mà chúng ta đã nghĩ ra.
The same is true of the political field. The most important factors in modern politics are states and nations. But what are states and nations? They are not an objective reality. A mountain is an objective reality. You can see it, you can touch it, you can even smell it. But a nation or a state, like Israel or Iran or France or Germany, this is just a story that we've invented and became extremely attached to.
Điều này cũng đúng trong lĩnh vực chính trị. Yếu tố quan trọng nhất trong nền chính trị hiện đại là các quốc gia và dân tộc. Các quốc gia và dân tộc là gì? Chúng không phải là một sự vật khách quan. Một ngọn núi là một sự vật khách quan. Bạn có thể nhìn thấy, bạn có thể chạm, bạn có thể từng ngửi thấy nó. Nhưng một quốc gia hay một dân tộc, như Israel hay Iran hay Pháp hay Đức, đây chỉ là một câu chuyện mà chúng ta đã sáng tạo ra và trở nên gắn bó rất mật thiết.
The same is true of the economic field. The most important actors today in the global economy are companies and corporations. Many of you today, perhaps, work for a corporation, like Google or Toyota or McDonald's. What exactly are these things? They are what lawyers call legal fictions. They are stories invented and maintained by the powerful wizards we call lawyers. (Laughter) And what do corporations do all day? Mostly, they try to make money. Yet, what is money? Again, money is not an objective reality; it has no objective value. Take this green piece of paper, the dollar bill. Look at it -- it has no value. You cannot eat it, you cannot drink it, you cannot wear it. But then came along these master storytellers -- the big bankers, the finance ministers, the prime ministers -- and they tell us a very convincing story: "Look, you see this green piece of paper? It is actually worth 10 bananas." And if I believe it, and you believe it, and everybody believes it, it actually works. I can take this worthless piece of paper, go to the supermarket, give it to a complete stranger whom I've never met before, and get, in exchange, real bananas which I can actually eat. This is something amazing. You could never do it with chimpanzees. Chimpanzees trade, of course: "Yes, you give me a coconut, I'll give you a banana." That can work. But, you give me a worthless piece of paper and you except me to give you a banana? No way! What do you think I am, a human? (Laughter)
Điều này cũng đúng trong lĩnh vực kinh tế. Các nhân tố quan trọng nhất hiện nay trong nền kinh tế toàn cầu là các công ty và tập toàn. Nhiều người trong số các bạn hôm nay, có lẽ, làm việc cho một tập đoàn, như Google hay Toyota hay McDonald. Những thứ này chính xác là gì? Chúng là thứ mà các luật sư gọi là những điều hư cấu pháp lý. Chúng là những câu chuyện đã được sáng tạo và duy trì bởi những pháp sư hùng mạnh mà chúng ta gọi là luật sư. (Tiếng cười) Và các tập đoàn làm gì cả ngày? Phần lớn thời gian họ cố gắng kiếm tiền. Tuy nhiên, tiền là gì? Một lần nữa, tiền không phải là một sự vật khách quan; nó không có giá trị khách quan. Lấy tờ giấy màu xanh lá cây này, tờ tiền dollar làm ví dụ. Hãy nhìn nó -- nó không có giá trị. Bạn không thể ăn nó, bạn không thể uống nó, bạn không thể mặc nó. Nhưng những người kể chuyện bậc thầy này đã đến -- những chủ ngân hàng lớn, những bộ trưởng tài chính, những thủ tướng, và họ kể cho ta một câu chuyện rất thuyết phục: "Thấy mảnh giấy màu xanh chứ? Nó thực sự đáng giá 10 trái chuối." Nếu tôi tin điều đó và bạn tin điều đó và mọi người tin điều đó, nó thực sự có tác dụng. Tôi có thể cầm tờ giấy vô dụng này, đi tới siêu thị, đưa nó cho một người hoàn toàn lạ mà tôi chưa từng gặp bao giờ, và đổi lại nhận được chuối thật mà tôi thực sự có thể ăn. Đây thật sự là điều tuyệt vời. Không thể làm điều đó với tinh tinh. Tinh tinh tất nhiên trao đổi: "Vâng, mày cho tao quả dừa, tao sẽ cho mày quả chuối." Chuyện đó có thể được. Nhưng, mày đưa cho tao một mảnh giấy vô dụng và mày muốn tao đưa mày trái chuối? Đừng có mơ! Mày nghĩ tao là con người ư? (Tiếng cười)
Money, in fact, is the most successful story ever invented and told by humans, because it is the only story everybody believes. Not everybody believes in God, not everybody believes in human rights, not everybody believes in nationalism, but everybody believes in money, and in the dollar bill. Take, even, Osama Bin Laden. He hated American politics and American religion and American culture, but he had no objection to American dollars. He was quite fond of them, actually. (Laughter)
Thật ra tiền bạc là câu chuyện thành công nhất đã được sáng tạo và được con người truyền kể, vì đó là câu chuyện duy nhất mà tất cả mọi người đều tin. Không phải ai cũng tin vào Thiên Chúa, không phải ai cũng tin vào nhân quyền, không phải ai cũng tin vào chủ nghĩa dân tộc, nhưng ai cũng tin vào tiền, và tin vào tờ dollar. Thậm chí lấy ví dụ Osama Bin Laden. Ông ta căm ghét chính trị Mỹ và tôn giáo Mỹ và văn hóa Mỹ, nhưng ông ta không có phản đối nào với dollar Mỹ. Ông ta chậm chí rất thích chúng. (Tiếng cười)
To conclude, then: We humans control the world because we live in a dual reality. All other animals live in an objective reality. Their reality consists of objective entities, like rivers and trees and lions and elephants. We humans, we also live in an objective reality. In our world, too, there are rivers and trees and lions and elephants. But over the centuries, we have constructed on top of this objective reality a second layer of fictional reality, a reality made of fictional entities, like nations, like gods, like money, like corporations. And what is amazing is that as history unfolded, this fictional reality became more and more powerful so that today, the most powerful forces in the world are these fictional entities. Today, the very survival of rivers and trees and lions and elephants depends on the decisions and wishes of fictional entities, like the United States, like Google, like the World Bank -- entities that exist only in our own imagination.
Tổng kết lại: Con người chúng ta kiểm soát thế giới vì chúng ta đang sống trong một thực tế kép. Tất cả các động vật khác sống trong một thực tại khách quan. Thực tế của chúng bao gồm của các thực thể khách quan, như những dòng sông và cây cối và những con sư tử và những con voi. Con người chúng ta, chúng ta cũng sống trong một thực tại khách quan. Trong thế giới của chúng ta cũng vậy, có sông và cây cối và sư tử và voi. Nhưng qua nhiều thế kỷ, chúng tôi đã xây dựng trên thực tế khách quan này một lớp thực tế hư cấu nữa. một thực tế cấu tạo bởi những thực thể hư cấu, như các quốc gia, như những vị thần, như tiền bạc, như các tập đoàn. Và điều tuyệt vời là khi lịch sử diễn ra, sự thực hư cấu này đã càng trở nên mạnh mẽ hơn để ngày hôm nay, lực lượng mạnh mẽ nhất trên thế giới chính là những thực thể hư cấu. Ngày nay, sự tồn tại của sông và cây cối và sư tử và voi phụ thuộc vào các quyết định và mong muốn của các thực thể hư cấu, như Hoa Kỳ, như Google, như Ngân hàng Thế giới - những thực thể mà chỉ tồn tại trong trí tưởng tượng của chúng ta.
Thank you. (Applause)
Xin cảm ơn. (Vỗ tay)
Bruno Giussani: Yuval, you have a new book out. After Sapiens, you wrote another one, and it's out in Hebrew, but not yet translated into ...
B.Giussani: Yuval, bạn có một cuốn sách mới ra. Sau Sapiens, bạn đã viết cuốn khác, và nó đã ra bản Do Thái, nhưng chưa được dịch sang
Yuval Noah Harari: I'm working on the translation as we speak.
Yuval N.Harari: Tôi đang làm bản dịch mà chúng ta đang nói.
BG: In the book, if I understand it correctly, you argue that the amazing breakthroughs that we are experiencing right now not only will potentially make our lives better, but they will create -- and I quote you -- "... new classes and new class struggles, just as the industrial revolution did." Can you elaborate for us?
BG: Trong cuốn sách, nếu tôi hiểu nó chính xác bạn cho rằng những đột phá đáng kinh ngạc rằng chúng ta đang trải qua ngay bây giờ không chỉ có khả năng làm cuộc sống ta tốt hơn, mà chúng còn tạo ra, tôi trích dẫn nhé, "các giai cấp và mâu thuẫn giai cấp mới giống điều cách mạng công nghiệp đã làm" Bạn nói thêm đi!
YNH: Yes. In the industrial revolution, we saw the creation of a new class of the urban proletariat. And much of the political and social history of the last 200 years involved what to do with this class, and the new problems and opportunities. Now, we see the creation of a new massive class of useless people. (Laughter) As computers become better and better in more and more fields, there is a distinct possibility that computers will out-perform us in most tasks and will make humans redundant. And then the big political and economic question of the 21st century will be, "What do we need humans for?", or at least, "What do we need so many humans for?"
YNH: Vâng. Trong cách mạng công nghiệp, chúng ta đã thấy sự tạo thành tầng lớp giai cấp vô sản thành thị mới. Và phần lớn lịch sử chính trị và xã hội của 200 năm qua có liên quan tới điều phải làm với tầng lớp này, và những vấn đề và cơ hội mới. Bây giờ, chúng ta thấy việc tạo ra một giai cấp lớn những con người vô dụng. (Tiếng cười) Khi máy tính càng trở nên tốt hơn trong càng nhiều lĩnh vực, có một khả năng lớn là máy tính sẽ làm tốt hơn chúng ta trong hầu hết công việc và sẽ khiến con người ta trở nên dư thừa. Và sau đó câu hỏi chính trị và kinh tế lớn của thế kỉ 21 sẽ là, "Chúng ta cần con người làm gì?" hoặc ít nhất, "Chúng ta cần thật nhiều con người làm gì?"
BG: Do you have an answer in the book?
BG: Bạn có câu trả lời trong cuốn sách chứ?
YNH: At present, the best guess we have is to keep them happy with drugs and computer games ... (Laughter) but this doesn't sound like a very appealing future.
YNH: Hiện nay, dự đoán tốt nhất của chúng tôi là để giữ chúng hạnh phúc bằng thuốc phiện và đồ chơi điện tử (Tiếng cười) nhưng điều này nghe không giống một tương lai rất hấp dẫn.
BG: Ok, so you're basically saying in the book and now, that for all the discussion about the growing evidence of significant economic inequality, we are just kind of at the beginning of the process?
BG: Ok, vậy cơ bản bạn đang nói trong cuốn sách và bây giờ, cho tất cả các thảo luận về bằng chứng ngày càng nhiều về sự bất bình đẳng kinh tế lớn, chúng ta chỉ đang ở giai đoạn đầu của quá trình này?
YNH: Again, it's not a prophecy; it's seeing all kinds of possibilities before us. One possibility is this creation of a new massive class of useless people. Another possibility is the division of humankind into different biological castes, with the rich being upgraded into virtual gods, and the poor being degraded to this level of useless people.
Đây không phải là tiên tri. nó là nhìn thấy tất cả các khả năng trước chúng ta. Một khả năng là sự sáng tạo này của một giai cấp người vô dụng lớn. Một khả năng khác là sự phân chia của loài người thành các cấp sinh vật khác nhau, với những người giàu có được nâng cấp thành thần thánh ảo, và những người nghèo bị giáng xuống mức độ của những người vô dụng.
BG: I feel there is another TED talk coming up in a year or two. Thank you, Yuval, for making the trip.
Tôi thấy sẽ có một TED talk nữa trong một hay hai năm tới Cảm ơn, Yuval, vì đã đến đây.
YNH: Thanks! (Applause)
YNH: Xin cảm ơn!