I am going to speak about corruption, but I would like to juxtapose two different things. One is the large global economy, the large globalized economy, and the other one is the small, and very limited, capacity of our traditional governments and their international institutions to govern, to shape, this economy. Because there is this asymmetry, which creates, basically, failing governance. Failing governance in many areas: in the area of corruption and the area of destruction of the environment, in the area of exploitation of women and children, in the area of climate change, in all the areas in which we really need a capacity to reintroduce the primacy of politics into the economy, which is operating in a worldwide arena. And I think corruption, and the fight against corruption, and the impact of corruption, is probably one of the most interesting ways to illustrate what I mean with this failure of governance.
Tôi sắp sửa bàn về tham nhũng, nhưng trước hết tôi muốn đặt hai thứ bên cạnh nhau. Một là nền kinh tế toàn cầu, nền kinh tế vĩ mô đã toàn cầu hoá, và cái thứ hai là năng lực rất nhỏ và hạn chế của các chính phủ truyền thống chúng ta có và những viện nghiên cứu quốc tế họ dùng để chi phối và định hình nền kinh tế này. Bởi chính sự không cân đối này về căn bản đã dẫn đến sự cầm quyền thiếu hiệu quả. Sự cầm quyền thiếu hiệu quả trong nhiều lĩnh vực, trong việc tham nhũng hay hủy hoại môi trường, trong nạn bóc lột phụ nữ và trẻ em, và trong việc thay đổi khí hậu. Trong tất cả các lĩnh vực mà ta thực sự cần có năng lực để đưa chính trị về lại vị trí áp đảo so với kinh tế, thứ đang vận hành khắp toàn cầu. Tôi cho rằng nạn tham nhũng, cuộc đấu tranh chống tham nhũng, và hậu quả của tham nhũng, có lẽ là một trong những cách thú vị nhất để minh họa ý của tôi về sự thiếu hiệu quả của các bộ máy cai trị.
Let me talk about my own experience. I used to work as the director of the World Bank office in Nairobi for East Africa. At that time, I noticed that corruption, that grand corruption, that systematic corruption, was undermining everything we were trying to do. And therefore, I began to not only try to protect the work of the World Bank, our own projects, our own programs against corruption, but in general, I thought, "We need a system to protect the people in this part of the world from the ravages of corruption." And as soon as I started this work, I received a memorandum from the World Bank, from the legal department first, in which they said, "You are not allowed to do this. You are meddling in the internal affairs of our partner countries. This is forbidden by the charter of the World Bank, so I want you to stop your doings."
Xin phép được kể về kinh nghiệm của cá nhân tôi. Tôi đã từng giữ chức giám đốc Ngân hàng Thế giới tại Nairobi chịu trách nhiệm vùng Đông Phi. Vào thời gian đó, tôi nhận thấy rằng nạn tham nhũng, sự tham nhũng quy mô và rất hệ thống đó đang ngầm phá hại tất cả những gì chúng tôi đang cố gắng làm. Và vì thế, tôi bắt đầu không chỉ cố gắng bảo vệ công việc của Ngân hàng Thế giới, những dự án, những chương trình của chúng tôi khỏi nạn tham nhũng, mà trên diện rộng, tôi đã nghĩ rằng chúng tôi cần một hệ thống để bảo vệ người dân ở vùng này của thế giới. khỏi sự tàn phá của nạn tham nhũng. Và, ngay khi tôi bắt đầu làm việc đó, tôi nhận được một thông tri từ Ngân hàng Thế giới, trước tiên là từ ban pháp lí, trong đó, họ nói: "Anh không được phép làm việc này, Anh đang can thiệp vào nội vụ của các nước đối tác. Điều này bị cấm trong hiến chương của Ngân hàng Thế giới. Vì vậy, tôi muốn anh dừng lại."
In the meantime, I was chairing donor meetings, for instance, in which the various donors, and many of them like to be in Nairobi -- it is true, it is one of the unsafest cities of the world, but they like to be there because the other cities are even less comfortable. And in these donor meetings, I noticed that many of the worst projects -- which were put forward by our clients, by the governments, by promoters, many of them representing suppliers from the North -- that the worst projects were realized first. Let me give you an example: a huge power project, 300 million dollars, to be built smack into one of the most vulnerable, and one of the most beautiful, areas of western Kenya. And we all noticed immediately that this project had no economic benefits: It had no clients, nobody would buy the electricity there, nobody was interested in irrigation projects. To the contrary, we knew that this project would destroy the environment: It would destroy riparian forests, which were the basis for the survival of nomadic groups, the Samburu and the Turkana in this area. So everybody knew this is a, not a useless project, this is an absolute damaging, a terrible project -- not to speak about the future indebtedness of the country for these hundreds of millions of dollars, and the siphoning off of the scarce resources of the economy from much more important activities like schools, like hospitals and so on. And yet, we all rejected this project, none of the donors was willing to have their name connected with it, and it was the first project to be implemented.
Cũng trong thời gian ấy, tôi đang chủ trì các buổi họp tài trợ, trong đó có nhiều nhà tài trợ rất muốn đến Nairobi -- Sự thật là nơi đó là một trong những thành phố nguy hiểm nhất thế giới, nhưng họ muốn tới đó vì những thành phố khác thậm chí chẳng thoải mái bằng. Trong các buổi gặp gỡ nhà tài trợ đó, tôi để ý rằng rất nhiều trong số những dự án tồi nhất lại được các khách hàng, chính phủ, những người bảo trợ tiến cử. Nhiều người trong số này đại diện cho những nhà cung ứng phía bắc vì vậy các dự án dở nhất lại được đặt thầu trước. Để tôi cho bạn một ví dụ. Một dự án điện khổng lồ, trị giá 300 triệu USD, được xây thẳng vào một trong những khu vực dễ bị tổn hại nhất và đẹp nhất ở miền tây Kenya. Và tất cả chúng tôi đều lập tức nhận ra dự án này không mang lại lợi ích kinh tế nào. Không có khách hàng. Không ai mua điện ở đó. Không ai có hứng thú với các dự án thủy lợi. Ngược lại, chúng tôi biết dự án này sẽ tàn phá môi trường, nó sẽ tàn phá những cánh rừng ven sông, vốn là nguồn sống cho nhiều nhóm dân du c, cho người Samburu và người Tokana trong khu này/ Vậy là tất cả đều biết đây không chỉ là một dự án vô ích, mà còn gây tổn thất lớn, một dự án tồi tệ đấy là còn chưa kể đến việc nước này sẽ phải gánh món nợ hàng trăm triệu đô trong tương lai và các nguồn lực có hạn của nền kinh tế sẽ bị rút đi từ các hoạt động quan trọng hơn như trường học hay bệnh viện, v.v. Và thế là chúng tôi đều bác bỏ dự án này. Không nhà tài trợ nào sẵn lòng để tên tuổi mình dính liú với nó vậy mà đó là dự án đầu tiên được thi công.
The good projects, which we as a donor community would take under our wings, they took years, you know, you had too many studies, and very often they didn't succeed. But these bad projects, which were absolutely damaging -- for the economy for many generations, for the environment, for thousands of families who had to be resettled -- they were suddenly put together by consortia of banks, of supplier agencies, of insurance agencies -- like in Germany, Hermes, and so on -- and they came back very, very quickly, driven by an unholy alliance between the powerful elites in the countries there and the suppliers from the North. Now, these suppliers were our big companies. They were the actors of this global market, which I mentioned in the beginning. They were the Siemenses of this world, coming from France, from the UK, from Japan, from Canada, from Germany, and they were systematically driven by systematic, large-scale corruption. We are not talking about 50,000 dollars here, or 100,000 dollars there, or one million dollars there. No, we are talking about 10 million, 20 million dollars on the Swiss bank accounts, on the bank accounts of Liechtenstein, of the president's ministers, the high officials in the para-statal sectors.
Những dự án có triển vọng, mà chúng tôi cộng đồng tài trợ sẽ sẵn sàng nhận lấy trách nhiệm thì họ lại để hàng năm trời nghiên cứu đi nghiên cứu lại và thường thì không thành công. Nhưng những dự án tồi khác, trong khi gây tổn thất cho nền kinh tế, cho nhiều thế hệ sau, cho mội trường, cho hàng ngàn gia đình phải tái định cư, thì đột nhiên được hàng loạt các ngân hàng các công ty cung ứng, các công ty bảo hiểm ráp nối cho hoàn chỉnh như ở Đức, Hermes, và vân vân, Và họ quay lại rất, rất nhanh, được hậu thuẫn bởi một liên minh xấu xa giữa những kẻ có quyền lực tại các quốc gia sở tại, và những nhà cung ứng ở phía bắc. Những nhà cung ứng này là những công ti lớn. Họ là những thế lực quyết định thị trường toàn cầu, mà tôi đã nhắc đến từ đầu. Họ là những công ty như Siemens trên thế giới đến từ Pháp , Anh, Nhật Bản, Canada, và Đức, và họ bị chi phối bởi một nạn tham nhũng rộng lớn và hệ thống. Ở đây, chúng ta không phải đang nói về 50,000 đô hay 100,000 đô, hay một triệu đô. . Không, chúng ta đang nói về 10 triệu, 20 triệu đô, trong các tài khoản ngân hàng tại Thụy Sĩ, hay tại Leichtenstein, thuộc về các bộ trưởng, các viên chức cấp cao của khu vực kinh tế bán quốc doanh.
This was the reality which I saw, and not only one project like that: I saw, I would say, over the years I worked in Africa, I saw hundreds of projects like this. And so, I became convinced that it is this systematic corruption which is perverting economic policy-making in these countries, which is the main reason for the misery, for the poverty, for the conflicts, for the violence, for the desperation in many of these countries. That we have today more than a billion people below the absolute poverty line, that we have more than a billion people without proper drinking water in the world, twice that number, more than two billion people without sanitation and so on, and the consequent illnesses of mothers and children, still, child mortality of more than 10 million people every year, children dying before they are five years old: The cause of this is, to a large extent, grand corruption.
Đây là một thực tế tôi đã được chứng kiến, và không chỉ có một dự án như thế, tôi đã thấy, trong những năm làm việc ở Châu Phi, hàng trăm dự án như vậy. Và vì thế, tôi bắt đầu tin rằng chính hệ thống tham nhũng này, hệ thống đang làm suy đồi việc xây dựng chính sách kinh tế tại các nước này, là nguyên nhân chính dẫn tới đói nghèo, cùng khổ xung đột, bạo lực, sự tuyệt vọng tại các nước đó. Ngày này chúng ta có hơn một tỉ người sống dưới ngưỡng nghèo tuyệt đối, hơn một tỉ người không có nước sạch trên thế giới, gấp đôi số đó, hơn hai tỉ người không có hệ thống vệ sinh, và còn nhiều nữa. và những căn bệnh kéo theo của bà mẹ và trẻ em, tỷ lệ tử vong của trẻ em vẫn hơn con số 10 triệu mỗi năm, trẻ em chết trước khi lên năm. Nguyên nhân của nó, một phần rất lớn, là do nạn tham nhũng tràn lan.
Now, why did the World Bank not let me do this work? I found out afterwards, after I left, under a big fight, the World Bank. The reason was that the members of the World Bank thought that foreign bribery was okay, including Germany. In Germany, foreign bribery was allowed. It was even tax-deductible. No wonder that most of the most important international operators in Germany, but also in France and the UK and Scandinavia, everywhere, systematically bribed. Not all of them, but most of them. And this is the phenomenon which I call failing governance, because when I then came to Germany and started this little NGO here in Berlin, at the Villa Borsig, we were told, "You cannot stop our German exporters from bribing, because we will lose our contracts. We will lose to the French, we will lose to the Swedes, we'll lose to the Japanese." And therefore, there was a indeed a prisoner's dilemma, which made it very difficult for an individual company, an individual exporting country to say, "We are not going to continue this deadly, disastrous habit of large companies to bribe."
Vậy, tại sao Ngân hàng Thế giới lại không cho phép tôi theo đuổi điều đó? Tôi đã tìm được câu trả lời sau đó, sau khi tôi nghỉ làm ở Ngân hàng Thế giới sau một cuộc tranh cãi. Nguyên nhân là vì những thành viên Ngân hàng Thế giới cho rằng hối lộ các nước ngoài là chấp nhận được, kể cả ở Đức. Tại Đức, hối lộ ngoại quốc được cho phép. thậm chí còn được giảm thuế. Chẳng trách gì đa số những nhà điều hành quốc tế quan trọng nhất tại Đức, và cả ở Pháp và Anh và Scandinavia, khắp nơi, đều hối lộ một cách có hệ thống. Không phải tất cả, nhưng phần lớn trong số họ. Và đây là hiện tượng mà tôi gọi là sự cầm quyền thất bại, vì khi tôi tới Đức và thành lập tổ chức phi chính phủ khiêm tốn này tại Berlin này, ở Villa Borsig, chúng tôi được cảnh báo rằng: "Các anh không thể ngăn các nhà xuất khẩu Đức hối lộ, vì như vậy chúng tôi sẽ mất hợp đồng vào tay người Pháp, người Thụy Điển, người Nhật". và vì thế, đó thực là tình thế tiến thoái lưỡng nan khiến mỗi công ty hay mỗi quốc gia xuất khẩu khó mà đứng ra nói rằng "Chúng tôi sẽ không tiếp tục thói quen hối lộ tai hại của các công ty lớn nữa."
So this is what I mean with a failing governance structure, because even the powerful government, which we have in Germany, comparatively, was not able to say, "We will not allow our companies to bribe abroad." They needed help, and the large companies themselves have this dilemma. Many of them didn't want to bribe. Many of the German companies, for instance, believe that they are really producing a high-quality product at a good price, so they are very competitive. They are not as good at bribing as many of their international competitors are, but they were not allowed to show their strengths, because the world was eaten up by grand corruption.
Và đây là điều mà tôi muốn nói về cơ cấu cầm quyền thất bại bởi vì, kể cả những chính phủ hùng mạnh, ví dụ như ở Đức, nói một cách tương đối, cũng không có khả năng tuyên bố: "Chúng tôi sẽ không cho phép các công ti hối lộ ra nước ngoài." Họ cần được trợ giúp. Ngay cả các công ti lớn cũng nằm trong tình huống khó xử này. Rất nhiều người trong số họ không muốn hối lộ. Chẳng hạn nhiều công ti Đức tin rằng họ đang sản xuất những sản phẩm thực sự chất lượng với giá vừa phải, nên họ có khả năng cạnh tranh rất lớn. Họ không giỏi hối lộ bằng nhiều đối thủ quốc tế khác nhưng họ không được phép thể hiện thế mạnh của mình, vì cả thế giới đã bị nạn đại tham nhũng ăn tươi nuốt sống.
And this is why I'm telling you this: Civil society rose to the occasion. We had this small NGO, Transparency International. They began to think of an escape route from this prisoner's dilemma, and we developed concepts of collective action, basically trying to bring various competitors together around the table, explaining to all of them how much it would be in their interests if they simultaneously would stop bribing, and to make a long story short, we managed to eventually get Germany to sign together with the other OECD countries and a few other exporters.
Và đây là lí do mà tôi xin nói với bạn rằng đây là thời cơ của cơ cấu xã hội dân sự. Chúng tôi đã có một tổ chức phi chính phủ nhỏ, Tổ chức Minh bạch Quốc tế. Họ đã bắt đầu nghĩ tới một lối thoát cho tình thế khó xử này. Chúng tôi đã phát triển các khái niệm về hành động tập thể về cơ bản là cố gắng mang các đối thủ cạnh tranh lại quanh bàn đàm phán, giải thích cho họ về lợi ích cho chính họ nếu tất cả cùng đồng loạt dừng hối lộ, Tôi xin tóm tắt câu chuyện, chúng tôi đã dần tìm cách thuyết phục nước Đức ký kết cùng các nước khác trong OECD (Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế) và một số nước xuất khẩu khác.
In 1997, a convention, under the auspices of the OECD, which obliged everybody to change their laws and criminalize foreign bribery. (Applause) Well, thank you. I mean, it's interesting, in doing this, we had to sit together with the companies. We had here in Berlin, at the Aspen Institute on the Wannsee, we had sessions with about 20 captains of industry, and we discussed with them what to do about international bribery. In the first session -- we had three sessions over the course of two years. And President von Weizsäcker, by the way, chaired one of the sessions, the first one, to take the fear away from the entrepreneurs, who were not used to deal with non-governmental organizations. And in the first session, they all said, "This is not bribery, what we are doing." This is customary there. This is what these other cultures demand. They even applaud it. In fact, [unclear] still says this today. And so there are still a lot of people who are not convinced that you have to stop bribing. But in the second session, they admitted already that they would never do this, what they are doing in these other countries, here in Germany, or in the U.K., and so on. Cabinet ministers would admit this. And in the final session, at the Aspen Institute, we had them all sign an open letter to the Kohl government, at the time, requesting that they participate in the OECD convention.
Vào năm 1997, một hội nghị, dưới sự chủ trì của OECD, đã bắt buộc tất cả các thành viên thay đổi luật quy định hối lộ quốc tế là phạm pháp. (Vỗ tay) Xin cảm ơn. Tôi muốn nói là làm việc này rất thú vị, Chúng tôi phải ngồi đám phán với các công ti. Tại Berlin này, trong viện Aspen trên khu Wannsee, chúng tôi đã hội thảo với khoảng 20 nhà lãnh đạo công nghiệp, và thảo luận cùng họ về giải pháp cho nạn hối lộ quốc tế. Trong giai đoạn đầu, có ba đợt kéo dài trong hai năm. Nhân tiện tôi xin kể, Tổng thống Von Weizsäcker đã điều hành đợt hội thảo đầu tiên nhằm làm an tâm các doanh nghiệp những người không quen làm việc với các tổ chức phi chính phủ. Và trong đợt đầu tiên, tất cả đều nói: "Điều chúng tôi làm không phải là hối lộ. Nó là một tục lệ. Đó là điều các nền văn hoá khác yêu cầu." Họ thậm chí vỗ tay ủng hộ ý này. Trên thực tế, ngày nay nhiều người vẫn biện minh theo cách đó. Và như vậy vẫn còn rất nhiều người không chắc là ai phải dừng hối lộ. Nhưng vào đợt thứ hai, họ chấp nhận họ sẽ không làm điều đó nữa những điều họ vẫn đang làm tại các nước khác, tại Đức, hay tại Anh, v.v... Các thành viên nội các cũng thừa nhận điều này. Và vào buổi cuối cùng, tại Viện nghiên cứu Aspen, chúng tôi đã được tất cả kí vào một bức thư ngỏ gửi tới chính phủ Kohl, tại thời điểm đó, yêu cầu họ tham gia vào quy ước OECD.
And this is, in my opinion, an example of soft power, because we were able to convince them that they had to go with us. We had a longer-term time perspective. We had a broader, geographically much wider, constituency we were trying to defend. And that's why the law has changed. That's why Siemens is now in the trouble they are in and that's why MIN is in the trouble they are in. In some other countries, the OECD convention is not yet properly enforced. And, again, civil societies breathing down the neck of the establishment.
Điều này, theo quan điểm của tôi, là một thí dụ về sức mạnh của sự mềm dẻo, vì chúng tôi đã có thể thuyết phục họ phải tham gia cùng mình. Chúng tôi đã có tầm nhìn lâu dài hơn, Một cộng đồng người rộng lớn hơn về mặt địa lý để đứng ra bảo vệ. Và đó là lí do tại sao luật đã thay đổi. tại sao Siemens đang gặp rắc rồi như hiện nay. Tại sao MIN dính vào những rắc rối hiện tại. Tại một số nước khác, quy ước OECD vẫn chưa được thực thi thích đáng. Và, một lần nữa, các xã hội dân sự đang ngày càng tăng sức ép với giới cầm quyền.
In London, for instance, where the BAE got away with a huge corruption case, which the Serious Fraud Office tried to prosecute, 100 million British pounds, every year for ten years, to one particular official of one particular friendly country, who then bought for 44 billion pounds of military equipment. This case, they are not prosecuting in the UK. Why? Because they consider this as contrary to the security interest of the people of Great Britain. Civil society is pushing, civil society is trying to get a solution to this problem, also in the U.K., and also in Japan, which is not properly enforcing, and so on.
Ví dụ như tại London, nơi BEA thoát khỏi một vụ tham nhũng lớn, mà Cơ quan Xử lý Tội Lừa đảo Nghiêm trọng đã cố truy tố, Họ đã hối lộ 100 triệu Bảng Anh mỗi năm trong vòng mười năm, cho một quan chức tại một nước đối tác, người này sau này đã mua thiết bị quân sự trị giá 44 tỉ Bảng Anh. Trường hợp này, họ không truy tố trong Vương Quốc Anh. Tại sao ư? Bởi vị họ cho rằng nó đi ngược lại quyền lợi an toàn của người dân Anh. Xã hội dân sự đang xúc tiến và đang cố gắng tìm giải phảp cho vấn đề này kể cả ở Anh, ở Nhật Bản, nơi chưa thực thi việc này thích đáng và các nước khác.
In Germany, we are pushing the ratification of the UN convention, which is a subsequent convention. We are, Germany, is not ratifying. Why? Because it would make it necessary to criminalize the corruption of deputies. In Germany, we have a system where you are not allowed to bribe a civil servant, but you are allowed to bribe a deputy. This is, under German law, allowed, and the members of our parliament don't want to change this, and this is why they can't sign the U.N. convention against foreign bribery -- one of they very, very few countries which is preaching honesty and good governance everywhere in the world, but not able to ratify the convention, which we managed to get on the books with about 160 countries all over the world.
Tại Đức, chúng tôi đang thúc đẩy việc phê chuẩn Hiệp ước Liên Hợp Quốc, vốn là một hiệp ước hệ quả của quy ước trước. Nước Đức chưa thông qua Hiệp ước này. Tại sao ư? Vì như vậy, nó sẽ khiến họ phải quy định hành vi tham nhũng của các nghị sĩ là phạm pháp. Tại Đức, chúng tôi có một hệ thống mà trong đó bạn không được hối lộ cán bộ công chức, nhưng bạn được phép hối lộ nghị sĩ. Điều này được luật pháp Đức cho phép. Và những thành viên quốc hội không muốn thay đổi nó, Đó là lí do họ không thể ký hiệp ước Liên Hợp Quốc về việc chống hối lộ quốc tế, một trong rất, rất ít những nước thuyết giảng khắp thế giới về sự minh bạch và liêm khiết nhưng lại không thể tự mình ký kết hiệp ước mà chúng tôi đã thuyết phục được hơn 160 nước trên toàn thế giới thông qua.
I see my time is ticking. Let me just try to draw some conclusions from what has happened. I believe that what we managed to achieve in fighting corruption, one can also achieve in other areas of failing governance. By now, the United Nations is totally on our side. The World Bank has turned from Saulus to Paulus; under Wolfensohn, they became, I would say, the strongest anti-corruption agency in the world. Most of the large companies are now totally convinced that they have to put in place very strong policies against bribery and so on. And this is possible because civil society joined the companies and joined the government in the analysis of the problem, in the development of remedies, in the implementation of reforms, and then later, in the monitoring of reforms.
Tôi biết mình không còn nhiều thời gian. Xin phép cho tôi rút ra một số kết luận từ những diễn biến trước tới nay. Tôi tin rằng những gì chúng ta đang cố gắng đạt được trong cuộc chiến chống tham nhũng, cũng có thể đạt được trong các khía cạnh khác của sự cầm quyền thất bại. Tính tới giờ, Liên Hợp Quốc hoàn toàn đứng về phía chúng ta. Ngân hàng Thế giới đã chuyển từ Saulus sang Paulus dưới sự chỉ đạo của Wolfensohn, và họ đã trở thành tổ chức chống tham nhũng mạnh nhất trên thế giới. Phần lớn các công ti lớn giờ đã hoàn toàn tin rằng họ phải thực thi những chính sách kiên quyết chống hối lộ và các hành vi tiêu cực khác. Việc này khả thi là vì xã hội dân sự đã lôi kéo được các công ti các chính phủ vào việc phân tích vấn đề, xây dựng các biện pháp khắc phục, và vào việc thực thi cải tổ, và sau đó, là vào việc giám sát quá trình cải cách.
Of course, if civil society organizations want to play that role, they have to grow into this responsibility. Not all civil society organizations are good. The Ku Klux Klan is an NGO. So, we must be aware that civil society has to shape up itself. They have to have a much more transparent financial governance. They have to have a much more participatory governance in many civil society organizations. We also need much more competence of civil society leaders. This is why we have set up the governance school and the Center for Civil Society here in Berlin, because we believe most of our educational and research institutions in Germany and continental Europe in general, do not focus enough, yet, on empowering civil society and training the leadership of civil society.
Tất nhiên là, nếu các tổ chức xã hội dân sự muốn thực hiện vai trò ấy, họ phải vươn lên cho xứng tầm với trọng trách này. Không phải bất kì tổ chức xã hội dân sự nào cũng tốt. Đảng 3K (Ku Klux Klan) cũng là tổ chức phi chính phủ. Vì vậy, chúng ta phải nhận thức rõ rằng xã hội dân sự phải tự định hình chính mình. Họ cần có cách quản lí tài chính minh bạch hơn hẳn, phải có cách lãnh đạo thu hút thành viên tham gia quản lý trong nhiều tổ chức xã hội dân sự. Chúng ta cũng cần các nhà lãnh đạo xã hội dân sự phải giàu năng lực hơn nữa. Đó là lí do chúng tôi đã mở trường đào tạo quản lí và Trung tâm Xã hội Dân sự tại Berlin. Vì chúng tôi tin rằng phần lớn các viện nghiên cứu và giáo dục tại Đức và cả ở Châu Âu nói chung, chưa tập trung đúng mức vào việc trao quyền cho xã hội dân sự và đào tạo lãnh đạo cho xã hội dân sự.
But what I'm saying from my very practical experience: If civil society does it right and joins the other actors -- in particular, governments, governments and their international institutions, but also large international actors, in particular those which have committed themselves to corporate social responsibility -- then in this magical triangle between civil society, government and private sector, there is a tremendous chance for all of us to create a better world.
Nhưng những gì tôi đang nói từ kinh nghiệm thực tế của chính mình, nếu như xã hội dân sự thực hiện đúng cách và liên kết các thế lực liên quan mà cụ thể là các chính phủ, các chính phủ và những viện nghiên cứu quốc tế của họ, và cả thế lực quốc tế lớn, cụ thể là những tổ chức đã cam kết thực hiện trách nhiệm cộng đồng, thì, trong tam giác kì diệu này, giữa xã hội dân sự chính phủ và thành phần tư nhân, sẽ có một cơ hội tuyệt vời để tất cả chúng ta tạo nên một thế giới tốt đẹp hơn.
Thank you.
Cảm ơn các bạn đã lắng nghe.
(Applause)
(Vỗ tay)