Sixty-five million years ago, a very important and catastrophic event changed the course of life on land. And although we know that the land animals I'm going to talk about are just the scum of the Earth on the land -- the little bits of land floating around -- but they are important to us because they're sort of in our scale of experience from millimeters to meters. And these animals disappeared, and a separate life, mammals, radiated out to take their place. And so, we know this in extraordinary detail. And so this is a core from near Bermuda. We know that the tsunamis, the earthquakes, and the things that we've experienced in the entire record of humankind history can't really quite get around the kind of disaster that this represented for the Earth.
65 triệu năm trước, một sự kiện rất quan trọng và thảm khốc đã thay đổi tiến trình sống trên đất liền. Và mặc dù biết rằng những động vật trên cạn mà tôi sắp nói đến chỉ là tàn dư của Trái Đất trên đất liền, những lục địa nhỏ trôi dạt, nhưng lại quan trọng với ta bởi ta tiếp xúc với đủ mọi loài vật có kích thước từ milimét đến mét. Khi những loài động vật này biến mất, một sự sống riêng biệt, những loài động vật có vú, tỏa ra thế chỗ chúng. Và vì thế, ta hiểu điều này một cách cực chi tiết. Đây là lõi ở gần Bermuda. Chúng ta biết rằng sóng thần, động đất, và những gì ta đã trải qua trong toàn bộ lịch sử loài người thực sự không thể giải quyết được loại thảm họa mà điều này tượng trưng cho Trái Đất.
So even before that impact was known, even before scientists in general came to an agreement over the theory of evolution, scientists and natural historians of all kinds of stripes actually had divided Earth's life's history into these two episodes: Mesozoic, the middle life, and the Cenozoic, the recent life. And as it turns out, it actually corresponds really nicely with geologic history. So we have a Mesozoic period, an age of fragmentation, and a Cenozoic period, an age of reconnection -- South America to North America, India to Asia. And so my work, really, is trying to understand the character of that Mesozoic radiation compared to the Cenozoic radiation to see what mysteries we can understand from dinosaurs and from other animals about what life on drifting continents really can tell us about evolution.
Trước cả khi tác động đó được biết đến, trước cả khi các nhà khoa học nói chung đi đến thống nhất về thuyết tiến hóa, đủ kiểu các nhà khoa học và các nhà sử học tự nhiên thực sự đã chia lịch sử sự sống của Trái Đất thành hai giai đoạn: Đại Trung sinh ở giai đoạn giữa và Đại Tân sinh ở giai đoạn sau này. Hóa ra là, nó thực sự tương ứng một cách thú vị với lịch sử địa chất. Ta có Đại Trung sinh, giai đoạn phân li, và Đại Tân sinh, giai đoạn tái hợp, từ Nam Mỹ đến Bắc Mỹ, từ Ấn Độ đến Châu Á. Công việc của tôi thực ra là cố gắng tìm hiểu đặc điểm của sự phân tỏa trong thời kỳ Đại Trung sinh so với thời kỳ Đại Tân sinh để xem những bí ẩn chúng ta lý giải được từ khủng long và các loài động vật khác về sự sống trên các lục địa trôi dạt thực sự cho ta biết điều gì về sự tiến hóa.
The work immediately begs the question, "Why didn't they go into the waters?" I mean, certainly mammals did. This is one example. You can go outside -- see many other examples. Within five, 10 million years of the bolide impact we had a whole variety of animals going into the water. Why didn't they do that? Why didn't they hang around in trees at good size, and why didn't they burrow? Why didn't they do all these things, and if they didn't do all these things, what kinds of animals were in those spaces? And if there were no animals in those spaces, what does that tell us about, you know, how evolution works on land? Really interesting questions. I think a lot of it has to do with body size. In fact, I think that most of it has to do with body size -- the size you are when you inherit a vacant ecospace from whatever natural disaster.
Tác phẩm ngay lập tức đặt ra câu hỏi: “Tại sao chúng không xuống nước?” Loài thú đã làm vậy. Đây là một ví dụ. Bạn có thể ra ngoài xem nhiều ví dụ khác. Trong vòng 5, 10 triệu năm sau vụ va chạm sao băng đã có rất nhiều loài động vật xuống nước. Tại sao chúng lại không làm vậy? Sao không quanh quẩn trên những cây đủ lớn và tại sao chúng không đào hang? Tại sao chúng không làm vậy, và nếu vậy thì động vật nào ở trong không gian đó? Việc không có động vật trong không gian đó cho ta biết gì về cách quá trình tiến hóa diễn ra trên đất liền? Những câu hỏi thực sự thú vị. Tôi nghĩ phần lớn liên quan đến kích thước cơ thể. Trên thực tế, tôi nghĩ rằng phần lớn liên quan đến kích thước cơ thể, kích thước của bạn khi thừa hưởng một không gian sinh thái trống trải từ bất kỳ thảm họa thiên nhiên nào.
Looking at dinosaur evolution and studying it, digging it up for many years, I end up looking at the mammal radiation, and it seems as though everything is quick time, just like technology, advancing by an order of magnitude. Dinosaur evolution proceeded at a stately pace, an order of magnitude slower on any way you want to measure it. You want to measure it by diversity? You want to measure it by the time it took to reach maximum body size? Yes, they do have larger body size, but many of them are smaller, but we're interested in the time it took them to achieve that. Fifty million years to achieve this maximum body size. And that is 10 times longer than it took the mammals to achieve maximum body size and invade all those habitats.
Nhìn vào quá trình tiến hóa của khủng long và nghiên cứu, tìm hiểu nó trong nhiều năm, cuối cùng tôi nhìn vào phân toả của động vật có vú, và có vẻ mọi thứ diễn ra rất nhanh chóng, giống như công nghệ, tiến bộ theo một cấp độ lớn. Quá trình tiến hóa của khủng long diễn ra nhanh đáng kinh ngạc, chậm hơn một bậc theo bất kỳ cách nào bạn muốn đo lường nó. Bạn muốn đo nó bằng sự đa dạng? Bạn muốn đo nó bằng thời gian cần thiết để đạt được kích thước cơ thể tối đa? Đúng, chúng có kích thước cơ thể lớn hơn, nhưng nhiều loài trong số chúng nhỏ hơn, quan trọng là thời gian để đạt được nó. 50 triệu năm để đạt kích thước cơ thể tối đa này. Và dài gấp 10 lần thời gian động vật có vú đạt được kích thước cơ thể tối đa và xâm chiếm hết những môi trường sống đó.
So there's lessons to learn, and there's lessons to learn from the exception, the exception that we know very well today from the discoveries we've made, and many other scholars have made around the world. This slide was shown before. This is the famous Jurassic bird Archaeopteryx. We now know this transition is the one time that dinosaurs actually went below that body size -- we're going to see where they began in a minute -- and it is the one time that they rapidly invaded all the habitats I just told you that dinosaurs weren't in. They became marine. We now know them today from the ice caps. There's burrowing birds. They inhabit the trees at all body sizes, and, of course, they inhabit the land.
Vì vậy, có những bài học để học, và có những bài học để học từ ngoại lệ, ngoại lệ mà ta biết rất rõ ngày nay từ những khám phá mà ta và nhiều học giả đã thực hiện khắp thế giới. Slide này đã được hiện rồi. Đây là loài chim kỷ Jura nổi tiếng Archaeopteryx. Quá trình chuyển đổi này là lần duy nhất khủng long thực sự có kích thước cơ thể thấp hơn mức đó, chút nữa ta sẽ xem chúng bắt đầu từ đâu, và đó là lần duy nhất chúng nhanh chóng xâm chiếm tất cả các môi trường sống không có khủng long . Chúng sống ở biển, được biết đến ngày nay từ các chỏm băng. Có chim đào hang. Chúng sống trên cây thuộc mọi kích cỡ, và tất nhiên, chúng sống trên đất liền.
So we were the first to actually name a bird from the famous series that later exploded onto the pages of Science and Nature. We called this bird Sinornis. It's a little bit more advanced than Archaeopteryx, and if you go to different layers, you find things that are less advanced than Archaeopteryx, and every grade in between, so that if you find something today, we're usually splitting hairs -- or, more appropriately, feathers -- as to decide whether it's actually a non-avian or an avian. It is the greatest transition that we have, actually, on land from one habitat to another, bar none, to understand how a bony, fairly heavy, kilogram or a couple-of-kilogram animal could make such a transition. It is really our greatest -- one of our greatest -- evolutionary sequences.
Vậy chúng tôi là những người đầu đặt tên loài chim trong sê-ri nổi tiếng gây sốt các trang Khoa học và Tự nhiên sau này. Chúng tôi gọi nó là Sinornis, hơi cao cấp hơn Archaeopteryx, đi đến các lớp khác, bạn sẽ thấy những thứ kém tiên tiến hơn Archaeopteryx, và mọi cấp độ ở giữa, nên nếu bạn tìm thấy gì đó hôm nay, chúng ta thường vạch lông tỉ mỉ, đúng hơn là lông vũ, để quyết định xem nó thực sự là loài chim hay không phải chim. Thực ra đây là sự chuyển đổi lớn nhất mà ta có trên đất liền từ môi trường sống này sang môi trường sống khác, không ngoại lệ, để hiểu làm thế nào mà một động vật xương xẩu, khá nặng, 1 hoặc vài kg có thể thực hiện quá trình chuyển đổi như vậy. Đó thực sự là một trong những chuỗi tiến hóa vĩ đại nhất.
Now, my work began at the beginning. I thought if I'm going to understand dinosaur evolution, I'd have to go back to those beds where they had picked up fragments, go back to a time and a place where the earliest dinosaurs existed. I'd like to call for this little video clip to give you some idea of, sort of, what we face. Normally, we get asked a lot of questions: "Well, how do you find fossils in areas that look like this?" If we could roll that first video clip. This is sort of a nice helicopter ride through those early beds, and they're located in Northeastern Argentina. And we're coming over a cliff, and at the top of that cliff, dinosaurs had basically taken over. At the bottom of the cliff, we find that they're rare as hens' teeth. That's where dinosaur origins is to be found: at the bottom of the cliff.
Giờ công việc của tôi quay lại từ đầu. Nếu muốn hiểu sự tiến hóa của khủng long, tôi sẽ phải quay trở lại những tầng nơi họ nhặt những mảnh vỡ, quay lại thời điểm và địa điểm những con khủng long đầu tiên tồn tại. Tôi muốn làm đoạn clip này để giúp bạn hình dung những gì chúng tôi phải đối mặt. Chúng tôi nhận được rất nhiều câu hỏi: “Làm thế nào mà bạn tìm thấy hóa thạch ở những khu vực thế này?” Nếu chúng ta có thể quay clip đầu tiên đó. Đây là một chuyến đi bằng trực thăng rất thú vị qua những tầng đầu tiên đó và chúng nằm ở Đông Bắc Argentina. Và chúng tôi đi qua một vách đá, và trên đỉnh vách đá đó, về cơ bản khủng long đã chiếm lĩnh. Ở chân vách đá, chúng tôi rất hiếm thấy chúng. Đó là cội nguồn khủng long: ở chân vách đá.
You go into an area like this, you get a geologic map, you get a topographic map, and the best, most-inspired team you can bring to the area. And the rest is up to you. You've got to find fossils. You've got to dig a hole that's usually quite a bit bigger than that to get it out; you've got to climb those cliffs and find, really, everything that existed -- not just the dinosaurs, but the entire story. If you're lucky, and you dig a place like that, you actually find the ash bed to dig it, and we did. 228 million years old, we found what really is the most primitive dinosaur: that's the Ur-dinosaur. A three-and-a-half foot thing, beautiful skull, predator, meat-eater, a two-legged animal. So, all the other dinosaurs that you know, or your kids know, at least, on four legs. This is sort of a look at the skull, and it's an absolutely fantastic thing about five or six inches long. It looks rather bird-like because it is. It's bird-like and hollow. A predator. Maybe 25 pounds, or 10 kilograms. That's where dinosaurs began. That's where the radiation began. That is 10 times larger than the mammal radiation, which was a four-legged radiation. We are extremely dinosaur-like, and unusual in our two-legged approach to life.
Vào khu vực thế này, bạn cần bản đồ địa chất và địa hình, và đội ngũ giỏi nhất, đầy cảm hứng nhất. Phần còn lại là tùy vào bạn. Bạn phải tìm hóa thạch. Bạn phải đào một cái hố lớn hơn thế một chút để lấy nó ra; bạn phải leo lên những vách đá và thực sự là tìm thấy mọi thứ từng tồn tại, không chỉ khủng long, mà là toàn bộ câu chuyện. Nếu bạn may mắn đào được một nơi như thế, bạn tìm tầng tro để đào nó, và chúng tôi đã làm được. 228 triệu năm tuổi, chúng tôi đã tìm thấy loài khủng long nguyên thủy nhất: đó là khủng long Ur. Một sinh vật cao 3,5 mét, hộp sọ đẹp, động vật săn mồi, ăn thịt, có hai chân. Tất cả các loài khủng long khác mà bạn hoặc ít nhất là con bạn biết, có bốn chân. Nhìn vào hộp sọ, nó là một vật thể hoàn toàn tuyệt vời dài khoảng 5 hoặc 6 inch. Bởi vì nó trông khá giống chim. Nó giống chim và rỗng. Một động vật săn mỗi. Có thể là 25 pao hoặc 10 kg. Đó là nơi khủng long và sự phân tỏa bắt đầu. Nó lớn gấp 10 lần sự phân tỏa của động vật có vú, vốn là phân tỏa bốn chân. Chúng ta cực kỳ giống khủng long và khác thường trong cách tiếp cận cuộc sống bằng hai chân.
Now, if you want to understand what happened then when the continents broke apart, and dinosaurs found -- landlubbers, as they are -- found themselves adrift. There's some missing puzzle pieces. Most of those missing puzzle pieces are southern continents, because it was those continents that are least explored. If you want to add to this picture and try and sketch it globally, you really have to force yourself to go down to the four corners of the Earth -- Africa, India, Antarctica, Australia -- and start putting together some of these pieces. I've been to some of those continents, but Africa was, in the words of Steven Pinker, was a blank slate, largely. But one with an immense chalkboard in the middle, with lots of little areas of dinosaur rock if you could survive an expedition.
Bây giờ, nếu bạn muốn hiểu điều đã xảy ra thì khi các lục địa tách ra, và khủng long, một loài sống trên đất liền, bị trôi dạt. Có một số mảnh ghép còn thiếu. Hầu hết là các lục địa phía nam, vì đó là những lục địa ít được khám phá nhất. Nếu bạn muốn thử phác họa bức tranh này trên toàn cầu, bạn thực sự phải ép mình đi đến bốn góc của Trái Đất, Châu Phi, Ấn Độ, Nam Cực, Châu Úc, và bắt đầu ghép một số mảnh này lại với nhau. Tôi đã đến một số lục địa trong số đó, nhưng theo cách nói của Steven Pinker, Châu Phi phần lớn là một vùng đất trống. Nhưng nó có một tấm bảng đen khổng lồ ở giữa, với rất nhiều khu vực đá khủng long nhỏ nếu bạn có thể sống sót sau một chuyến thám hiểm.
There's no roads into the Sahara. It's an enormous place. To be able to excavate the 80 tons of dinosaurs that we have in the Sahara and take them out, you really have to put together an expedition team that can handle the conditions. Some of them are political. Many of them are physical. Some of them -- the most important -- are mental. And you really have to be able to withstand conditions -- you have to drive into the desert, you will see landscapes in many cases -- you can see from what we've discovered -- that nobody else has ever seen. And the kinds of teams they bring in? Well, they're composed of people who understand science as adventure with a purpose. They're usually students who've never seen a desert. Some of them are more experienced.
Không có đường vào sa mạc Sahara. Đó là một nơi rất rộng lớn. Để có thể khai quật 80 tấn khủng long mà chúng ta có ở Sahara và đưa chúng ra ngoài, bạn thực sự phải tập hợp một đội thám hiểm có thể xử lý hoàn cảnh. Một số trong số đó là chính trị. Nhiều trong số đó là vật chất. Một số trong số đó, quan trọng nhất, là về mặt tinh thần. Và bạn thực sự phải có khả năng chịu đựng hoàn cảnh, bạn phải lái xe vào sa mạc, trong nhiều trường hợp bạn sẽ thấy những phong cảnh, bạn đã thấy từ những gì chúng tôi đã khám phá, mà chưa ai khác từng thấy. Và những kiểu đội ngũ họ đưa vào? Chà, họ bao gồm những người hiểu khoa học là một cuộc phiêu lưu có mục đích. Là những sinh viên chưa từng thấy sa mạc. Một số thì có nhiều kinh nghiệm hơn.
Your job as a leader -- this is definitely a team sport -- your job as a leader is to try to inspire them to do more work than they've ever done in their life under conditions that they can't imagine. So, 125 degrees is normal. The ground surface at 150 -- typical. So, you can't leave your normal metal tools out because you'll get a first-degree burn if you grab them sometimes. So, you are finding yourself also in an amazing cultural milieu. You're really rubbing shoulders with the world's last great nomadic people. These are the Tuareg nomads, and they're living their lives much as they have for centuries. Your job is to excavate things like this in the foreground, and make them enter the pages of history. To do that, you've got to actually transport them thousands of miles out of the desert.
Đây chắc chắn là môn thể thao đồng đội, là một lãnh đạo, bạn cần cố gắng truyền cảm hứng cho họ làm nhiều việc hơn họ từng làm trong đời trong hoàn cảnh ngoài sức tưởng tượng của họ. Vậy, 125 độ là bình thường. Mặt đất ở mức 150, điển hình. Bạn không thể bỏ các dụng cụ kim loại thông thường ra ngoài vì bạn sẽ bị bỏng cấp độ 1 nếu thỉnh thoảng bạn lấy chúng. Bạn cũng thấy mình ở trong một môi trường văn hóa tuyệt vời. Bạn đang thực sự kề vai sát cánh với những người du mục vĩ đại cuối cùng trên thế giới. Đây là những người du mục Tuareg đang sống như cách họ đã làm trong nhiều thế kỷ. Công việc của bạn là khai quật những thứ này ở tiền cảnh và đưa chúng vào trang sử. Để làm vậy, bạn phải vận chuyển chúng hàng ngàn dặm ra khỏi sa mạc.
We're talking about Ethiopia, but let's talk about Niger -- or Niger, in our English language -- north of Nigeria -- that's where this photograph was taken. Basically you're talking about a country that, when we started working there, did not have container traffic. You transported the bones out yourself to the coast of Africa, onto a boat, if you wanted to get them out of the middle of the Sahara. That's a 2,000 mile journey. So enormous excavations and a lot of work, and out of essentially a partial herd of dinosaurs that you saw buried there -- 20 tons of material -- we erect Jobaria, a sauropod dinosaur like we haven't seen on some other continents. It really is a little bit out of place temporally. It looks nothing like what we would find if we dug in contemporary beds in North America. Here's the animal that was causing it trouble.
Chúng ta đang nói về Ethiopia, nhưng hãy nói về Niger, phía bắc Nigeria, đó là nơi bức ảnh này được chụp. Bạn đang nói về một quốc gia mà khi chúng tôi bắt đầu làm việc ở đó, không có xe container qua lại. Bạn đã tự mình vận chuyển xương đến bờ biển Châu Phi, lên một chiếc thuyền, để đưa chúng ra khỏi giữa sa mạc Sahara. Đó là một hành trình 2.000 dặm. Những cuộc khai quật khổng lồ và rất nhiều việc, và về cơ bản là một phần đàn khủng long bị chôn vùi ở đó, 20 tấn vật liệu, ta dựng lên Jobaria, một khủng long chân thằn lằn chưa từng thấy ở vài lục địa. Nó thực ra hơi sai lệch về thời gian. Nó trông không giống những gì chúng ta sẽ đào được nếu đào ở những tầng đương đại Bắc Mỹ. Đây là con vật đã gây rắc rối cho nó.
And, you know, on and on -- a whole menagerie. When you pick up something like this -- and some of you have had the chance to touch it -- this is a piece of history. You're touching something that's 110 million years old. This is a thumb claw. There it was, moments after it was discovered. It is an incredible view of life, and it really began when we began to understand the depth of time. It's only been with us for less than a century, and in that time, that fourth dimension, when radioactive dating came about, less than a century ago, and we could actually tell how old some of these things were, is probably the most profound transformation, because it changes the way we look at ourselves and the world dramatically. When you pick up a piece of history like that, I think it can transform kids that are possibly interested in science.
Và, bạn biết đấy, liên tục, cả một bầy thú. Khi bạn nhặt một thứ thế này, và một số bạn đã có cơ hội chạm vào nó, một phần lịch sử. Một vật 110 triệu tuổi. Đây là móng vuốt ngón cái. Ngay sau khi nó được phát hiện. Đó là một góc nhìn lạ thường về cuộc sống, và nó thực sự bắt đầu khi chúng ta bắt đầu hiểu được chiều sâu của thời gian. Nó chỉ mới tồn tại với ta chưa đầy một thế kỷ, và khi đó, chiều thứ tư đó, khi việc xác định niên đại bằng phóng xạ xuất hiện, chưa đầy một thế kỷ trước, và chúng ta thực sự có thể biết tuổi một số thứ này, có lẽ là sự biến đổi sâu sắc nhất, bởi vì nó thay đổi cách ta nhìn bản thân và thế giới một cách đáng kể. Khi bạn nhặt một phần lịch sử như thế, tôi nghĩ nó có thể thay đổi những đứa trẻ hứng thú với khoa học.
That's the animal that thumb claw came from: Suchomimus. Here's some others. This is something we found in Morocco, an immense animal. We prototyped by CAT-scanning the brain out of this animal. It turns out to have a forebrain one-fifteenth the size of a human. This was the cover of Science, because they thought that humans were more intelligent than these animals, but we can see by some in our administration that despite the enormous advantage in brain volume some of the attitudes remain the same. Anyway, smaller raptors. All the stuff from Jurassic Park that you know of -- all those small animals -- they all come from northern continents. This is the first skeleton from a southern continent, and guess what? You start preparing it. It has no big claw on its hind foot. It doesn't look like a Velociraptor. It's really a wholly separate radiation. So what we're trying to piece together here is a story. It involves flying reptiles like this Pterosaur that we reconstructed from Africa.
Đó là con vật có móng vuốt ngón cái: Suchomimus. Đây là một số khác. Chúng tôi tìm thấy ở Maroc một loài động vật to lớn. Chúng tôi đã tạo nguyên mẫu bằng cách quét CAT bộ não của nó. Hóa ra não trước có kích thước bằng 1/15 kích thước của con người. Đây là trang bìa của Khoa Học, vì họ cho rằng con người thông minh hơn những động vật này, nhưng có thể thấy từ một số người trong chính quyền của ta mặc dù có lợi thế to lớn về thể tích não nhưng một số thái độ vẫn giữ nguyên. Dù sao thì, chim ăn thịt nhỏ hơn. Tất cả những thứ từ Công viên kỷ Jura mà bạn biết, tất cả những động vật nhỏ, đều đến từ các lục địa phía Bắc. Bộ xương đầu tiên từ lục địa phía nam, và đoán xem? Bạn bắt đầu chuẩn bị nó. Nó không có móng vuốt lớn ở chân sau. Trông khác Velociraptor. Là sự phân toả hoàn toàn riêng biệt. Chúng tôi đang cố ghép lại một câu chuyện. Nó liên quan đến loài bò sát biết bay như Pterosaur mà chúng tôi đã tái tạo từ Châu Phi.
Crocodiles, of course, and that's a nasty one we haven't named yet. And huge things -- I mean, this is a lower jaw just laying there in the desert of this enormous crocodile. The crocodile is technically called Sarcosuchus. That's an adult Orinoco crocodile in its jaws. We had to try and reconstruct this. We had to actually look at recent crocodiles to understand how crocodiles scale. Could I have the second little video clip? Now, this field is just -- and, of course, science in general -- is just -- adventure. We had to find and measure the largest crocodiles living today.
Tất nhiên là cá sấu và đó là loài khó chịu mà chúng tôi chưa đặt tên. Và những thứ to lớn, ý tôi là, đây là hàm dưới nằm giữa sa mạc của con cá sấu khổng lồ này. Cá sấu có tên khoa học là Sarcosuchus. Đó là một con cá sấu Orinoco trưởng thành trong hàm của nó. Chúng tôi phải cố gắng tái tạo điều này. Chúng tôi phải thực sự nhìn vào những con cá sấu gần đây để hiểu cá sấu có quy mô như thế nào. Tôi có thể mở đoạn clip ngắn thứ hai chứ? Lĩnh vực này và khoa học chỉ là phiêu lưu. Chúng tôi phải tìm và đo những con cá sấu lớn nhất còn sống hiện nay.
Narrator: ... as long as their boat.
Người kể: ... dài như thuyền của họ.
Man: Look at that set of choppers! Yeah, he's a big one.
Người đàn ông: Nhìn hàm răng kìa! Phải, con này to đấy.
Narrator: If they can just land it, this croc will provide useful data, helping Paul in his quest to understand Sarcosuchus.
Người kể: Nếu họ làm được, con cá sấu này sẽ cung cấp dữ liệu hữu ích, giúp Paul trong nỗ lực tìm hiểu Sarcosuchus.
Man: OK, hand me some more here. Man 2: OK.
Được rồi, đưa tôi thêm một ít nữa. – OK.
Narrator: It falls to Paul to cover its eyes.
Người kể chuyện: Paul sẽ là người che mắt nó lại.
Man: Watch out! Watch out! No, no, no, no. You're going to have to get on the back legs.
Coi chừng x2! Không x4. Anh phải đứng lên hai chân sau.
Man: I got the back legs.
Người đàn ông: Tôi giữ chân sau rồi.
Man 2: You have the back legs? No, you have the front legs, my friend. I've got it. I've got the back legs. Somebody get the front legs.
Chân sau à? Không, anh giữ chân trước. Tôi hiểu rồi. Tôi giữ chân sau. Ai đó giữ chân trước đi.
Paul Sereno: Let's get this tape measure on him. Put it right there. Wow. Sixty-five. Wow. That's a big skull.
Paul Sereno: Hãy lấy thước dây này đo nó. Đặt nó ngay đó. Ồ. 65. Ồ. Hộp sọ lớn đấy.
Narrator: Big, but less than half the size of supercroc's skull.
Người kể chuyện: Lớn, nhưng nhỏ hơn một nửa hộp sọ của SuperCroc.
Man: Enormous. PS: You've got a ... 14-foot croc.
Người đàn ông: Rất lớn. PS: Bạn có một con cá sấu dài 14 foot.
Man: I knew it was big.
Người đàn ông: Tôi biết nó lớn mà.
PS: Don't get off. You don't get off, but don't worry about me.
PS: Đừng xuống xe. Đừng xuống xe, nhưng đừng lo cho tôi.
Narrator: Paul has his data, so they decide to release the animal back into the river.
Người kể chuyện: Paul đã có dữ liệu, nên họ quyết định thả con vật trở lại sông.
PS: Don't get off! Don't get off! Don't get off!
PS: Đừng xuống xe! Đừng xuống xe! Đừng xuống xe!
Narrator: Paul has never seen a fossil do that.
Người kể chuyện: Paul chưa từng thấy một hóa thạch nào làm điều đó.
PS: Okay, when I say three, we move. One, two, three! Whoa!
PS: OK, khi tôi nói ba thì di chuyển. Một, hai, ba! Ái chà!
So -- there were -- (Applause) Well, you know, the -- the fossil record is truly amazing because it really forces you to look at living animals in a new way. We proved with those measurements that crocodiles scaled isometrically. It depended on the shape of their skull, though, so we had to actually get those measurements to be sure that we had reconstructed and could prove to the scientific world that supercroc in fact is a 40-foot crocodile, probably a male. Anyway, you find other things, too. I'm going to lead an expedition to the Sahara to dig up Africa's largest neolithic site. We found this last year. Two hundred skeletons, tools, jewelry.
Vậy, đã có, (Vỗ tay) Dữ liệu về hóa thạch thực sự đáng kinh ngạc vì nó buộc bạn phải nhìn động vật sống theo một cách mới. Chúng tôi đã chứng minh bằng những phép đo đó rằng cá sấu có kích thước đẳng cự. Nhưng nó tuỳ vào hình dạng hộp sọ nên chúng tôi phải đo để chắc rằng mình đã tái tạo và chứng minh cho thế giới khoa học rằng SuperCroc thực ra là một con cá sấu đực dài 40 feet. Dù sao, bạn cũng tìm thấy những thứ khác. Tôi sẽ dẫn một đoàn thám hiểm đến Sahara để khai quật khu vực đồ đá mới lớn nhất châu Phi. Chúng tôi tìm thấy điều này vào năm ngoái. Hai trăm bộ xương, dụng cụ, đồ trang sức.
This is a ceremonial disk. An amazing record of the colonization of the Sahara 5,000 years ago is been sitting out there waiting for us to go back. So, really exciting. And then work later is going to take us to Tibet. Now, we normally think of Tibet as a highland. It's really an island continent. It was a precursor to India, a messenger from Gondwana -- a lost paradise of dinosaurs isolated for millions of years. No one's found them. We know where they are, and we're going to go and get them next year. They're only between 13 and 14,000 feet, but if you go in the warm part of the year, it's O.K. Now, I tried to suture together a dinosaur evolutionary history so that we can try to understand some basic patterns of evolution. I've talked about a few of them. We really need to take that further. We need to delve into this mass of anatomy that we've been compiling to understand where the changes are occurring and what this means. We can't predict, necessarily, what will happen in evolution, but we can learn some of the rules of the game, and that's really what we're trying to do.
Đây là một đĩa nghi lễ. Một kỷ lục đáng kinh ngạc về quá trình thuộc địa hóa Sahara 5.000 năm đang nằm đó chờ chúng ta quay lại. Thực sự thú vị. Và sau đó công việc đưa chúng ta đến Tây Tạng. Ta thường nghĩ Tây Tạng là cao nguyên. Nó thực ra là một đảo lục địa. Nó là tiền thân của Ấn Độ, sứ giả từ Gondwana, thiên đường đã mất của khủng long bị cô lập hàng triệu năm. Không ai tìm thấy chúng. Chúng tôi biết chúng ở đâu và sẽ đi lấy chúng năm tới. Chúng chỉ cao từ 13 đến 14.000 feet, nhưng nếu bạn đi vào thời điểm ấm áp trong năm thì không sao. Bây giờ, tôi đã cố gắng kết nối lịch sử tiến hóa của khủng long lại với nhau để ta có thể cố gắng hiểu một số kiểu tiến hóa cơ bản. Tôi đã nói về một số. Chúng ta cần phải tiến xa hơn nữa. Chúng ta cần đi sâu vào lượng phân tích mà chúng ta đã biên soạn để hiểu thay đổi đang diễn ra ở đâu và ý nghĩa của nó. Ta không thể dự đoán quá trình tiến hóa, nhưng ta có thể tìm hiểu một số quy luật và đó là điều chúng tôi đang cố thực hiện.
With regard to the biogeographic question, the Earth is dividing. These are all landlubbing animals. There's a couple of choices. You get divided, and a continent's division corresponds to a fork in the evolutionary tree, or you're crafty, and you manage to escape from one to the other and erase that division, or you're living peacefully on each side, and on one side you just go extinct, and you survive on the other side and create a difference. And the fourth thing is that you actually did one or the other of those three things, but the paleontologist never found you. And you take those four instances and you realize you have a complex problem. And so, in addition to digging, I think we have some answers from the dinosaur record. I think these dinosaurs migrated -- we call it dispersal -- around the globe, with the slightest land bridge. They did it within two or three degrees of the pole, to maintain similarity between continents. But when they were divided, indeed they were divided, and we do see the continents carving differences among dinosaurs.
Liên quan đến câu hỏi địa sinh học, Trái đất đang bị phân chia. Đều là động vật trên cạn. Có vài lựa chọn. Bạn bị chia cắt, và sự phân chia của một lục địa ứng với một ngã ba trong cây tiến hóa, hoặc bạn xảo quyệt, và bạn tìm cách trốn thoát từ lục địa này sang lục địa khác và xóa bỏ sự phân chia đó, hoặc bạn đang sống yên bình ở mỗi bên, và một bên bạn sẽ tuyệt chủng, còn bên kia bạn tồn tại và tạo ra sự khác biệt. Điều thứ tư là bạn đã làm một trong ba điều đó, nhưng nhà cổ sinh vật học không bao giờ tìm thấy bạn. Và bạn xét bốn trường hợp đó và nhận ra mình có một vấn đề phức tạp. Ngoài khai quật, tôi nghĩ ta có một số câu trả lời từ ghi chép về khủng long. Tôi nghĩ khủng long đã di cư, hay phân tán, trên toàn cầu, với một khoảng đất liền nhỏ nhất. Chúng đã làm điều đó trong phạm vi 2 hoặc 3 độ tính từ cực để duy trì sự tương đồng giữa các lục địa. Nhưng khi chúng thực sự bị chia cắt, và chúng ta thấy các lục địa tạo nên sự khác biệt giữa các loài khủng long.
But there's one thing that's even more important, and I think that's extinction. We have downgraded this factor. It carves up the history of life, and gives us the differences that we see in the dinosaur world towards the end, right before the bolide impact. The best way to test this is to actually create a model. So if we move back, this is a two-dimensional typical tree of life. I want to give you three dimensions. So you see the tree of life, but now I've added the dimension of area. So the tree of life is normally divergence over time. Now we have divergence over time, but we've created the third dimension of area.
Nhưng điều thậm chí còn quan trọng hơn, là sự tuyệt chủng. Chúng tôi đã hạ thấp yếu tố này. Nó khắc họa lại lịch sử của sự sống và cho chúng ta những khác biệt trong thế giới khủng long cho đến cuối cùng, ngay trước vụ va chạm sao băng. Cách kiểm tra tốt nhất là tạo một mô hình. Vậy nếu chúng ta quay ngược lại, đây là một cây sự sống hai chiều điển hình. Tôi muốn cho bạn ba chiều. Bạn thấy cây sự sống, nhưng bây giờ tôi đã thêm chiều diện tích. Vậy cây sự sống thường phân hóa theo thời gian. Ta đã tạo chiều thứ ba của diện tích.
This is a computer program which has three knobs. We can control those things that we're worried about: extinction, sampling, dispersal -- going from one area to another. And ultimately we can control the branching to mimic what we think the continents were like, and run it a thousand times, so we can estimate the parameters, to answer the question whether we are on the mark or not, at least to know the barriers of the problems. So that's a little bit about the science.
Đây là một chương trình máy tính có ba nút bấm. Chúng ta có thể kiểm soát những điều ta lo lắng về: tuyệt chủng, lấy mẫu, phân tán, đi từ khu vực này sang khu vực khác. Cuối cùng, chúng tôi kiểm soát việc phân nhánh để bắt chước những gì chúng tôi nghĩ về các lục địa và chạy nó một nghìn lần, để chúng tôi có thể ước tính các thông số, để trả lời câu hỏi liệu chúng tôi có đạt mục tiêu hay không, ít nhất là biết các rào cản của các vấn đề. Đó là một chút về khoa học.
Today I'm going to spend the rest of my few minutes up here talking about the other stuff that I do in Chicago, which is related to the fact that I never -- and actually, in talking to a lot of TEDsters, there's a number of you out there -- I don't know that I'd get an answer honestly, if I asked you to raise your hand, but there are a number of you out there that started your scientific, technical, entertainment career as failures, by society's standards, as failures by schools. I was one of those. I was failed by my school -- my school failed me. Who's pointing fingers? Several teachers nearly killed me. I found myself in art. I was a total failure in school, not really headed to graduate high school. And I went on -- that's my first painting on canvas. I read a dictionary. I got into college. I became an artist. O.K., and started drawing. It became abstract. I worked up a portfolio, and I was headed to New York. Sometimes I would see bones when there was a body there. Something was going on in the background. I headed to New York to a studio. I took a side trip to the American Museum, and I never recovered.
Tôi sẽ dành vài phút còn lại ở đây để nói về những việc khác mà tôi làm ở Chicago, liên quan đến thực tế là tôi chưa bao giờ, và thực ra, khi nói chuyện với rất nhiều thành viên TED, có các bạn ngoài kia, tôi không biết sẽ được trả lời thành thật không, nếu tôi yêu cầu các bạn giơ tay, nhưng có một số bạn ngoài kia đã bắt đầu sự nghiệp khoa học, kỹ thuật, giải trí của mình như những thất bại, theo tiêu chuẩn của xã hội, là sự thất bại của trường học. Tôi thuộc số đó. Trường đánh rớt tôi, trường làm tôi thất vọng. Ai đang chỉ tay? Một số giáo viên suýt giết tôi. Tôi tìm thấy chính mình trong nghệ thuật. Tôi thất bại ở trường, không định tốt nghiệp trung học. Tôi tiếp tục; bức canvas đầu tay của tôi. Tôi đọc một cuốn từ điển. Tôi vào đại học. Tôi trở thành một nghệ sĩ. OK, bắt đầu vẽ. Nó trở nên trừu tượng. Tôi lập danh mục đầu tư và tới New York. Đôi khi tôi nhìn thấy xương nếu có một thi thể. Điều gì đó đang diễn ra ở phía sau. Tôi đến studio ở New York. Tôi đến Bảo tàng Hoa Kỳ và tôi không bao giờ hồi phục.
But really it's the same discipline -- they're kindred disciplines. I mean, is there anything that is not visualizing what can't be seen, in terms of discovering this dinosaur bone from a small piece of it that's out there, or seeing the distortion that we try to see as evolutionary distortion in one animal to another? This is a very extraordinarily visual. I give you a human face because you're experts at that. It takes us years to understand how to do that with dinosaurs. They're really kindred disciplines. But what we're trying to create in Chicago is a way to get, collect together, those students who are least represented in our science and technology spheres. We all know, and there's been several allusions to it, that we are failing in our ability to produce enough scientists, engineers and technicians.
Nhưng thực ra đó là cùng một môn học những môn học thân thích. Ý tôi là, có điều gì đó không phải là hình dung những gì không thể nhìn thấy, về việc khám phá xương khủng long này từ một mảnh nhỏ của nó ở ngoài kia, hay nhìn thấy sự biến dạng mà ta cố coi là sự biến dạng tiến hoá ở loài động vật này sang loài động vật khác? Đây là một hình ảnh rất đặc biệt. Tôi cho bạn mặt người vì bạn chuyên về nó. Ta mất nhiều năm mới hiểu được cách làm điều đó với khủng long. Chúng thực sự là những môn học thân thích. Nhưng điều chúng tôi đang cố gắng tạo ra ở Chicago là một cách để tập hợp những sinh viên ít được đại diện nhất trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Ta đều biết, và đã có một số ám chỉ về điều đó, rằng chúng ta đang thất bại trong khả năng đào tạo đủ nhà khoa học, kỹ sư và kỹ thuật viên.
We've known that for a long time. We've gone through the Sputnik phase, and now, as you see the increase in the pace of what we're doing, it becomes even more prominent. Where are all these people going to come from? And a more general question for our society is, what's going to happen to all the rest that are left behind? What about all the kids like me that were in school -- kids like some of you out there -- that were in school and didn't get a chance and will never get a chance to participate in science and technology?
Chúng tôi đã biết điều đó từ lâu. Đã qua giai đoạn Sputnik, và bây giờ, khi bạn thấy tốc độ tăng dần của những gì chúng tôi đang làm, nó càng nổi bật hơn. Tất cả những người này sẽ đến từ đâu? Câu hỏi tổng quát hơn cho xã hội ta là, điều gì sẽ xảy ra với tất cả những người bị bỏ lại? Thế còn những đứa trẻ như tôi đang đi học, những đứa trẻ như một số bạn ngoài kia, đã đi học và không có cơ hội và sẽ không bao giờ có cơ hội tham gia vào khoa học và công nghệ?
Those are the questions I ask. And we talk about Ethiopia, and it's very important. Niger is equally important, and I'm trying desperately to do something in Niger. They have an AIDS problem. I asked -- the U.S. State Department asked the government recently, What do you want to do? And they gave them two problems. Dinosaurs was one of them. Give us a museum of dinosaurs, and we will attract tourists, which is our number two industry. And I hope to God the United States government, me, or TED, or somebody helps us do that, because that would be an incredible thing for their country. But when we look back at our own country, we're looking back at our cities, the cities where most of you come from -- certainly the city I come from -- there's legions of kids out there like these. And the question is -- and we started to address this question for centuries -- as to how we get these kids involved in science.
Đó là câu hỏi tôi hỏi. Ta nói về Ethiopia, nó rất quan trọng. Niger cũng quan trọng không kém và tôi đang cố gắng hết sức để làm gì đó ở Niger. Họ có vấn đề về AIDS. Tôi hỏi, Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ gần đây đã hỏi chính phủ, Bạn muốn làm gì? Họ đã đưa ra hai vấn đề. Khủng long là một trong số đó. Cho chúng tôi một bảo tàng khủng long, chúng tôi sẽ thu hút du khách: ngành công nghiệp số 2 của ta. Và tôi cầu Chúa là chính phủ Hoa Kỳ, tôi, hoặc TED, hoặc ai đó giúp chúng tôi làm điều đó, vì đó là một điều kinh ngạc với nước họ. Nhưng khi ta nhìn lại đất nước của mình, những thành phố mà hầu hết các bạn đến từ, thành phố của tôi, có rất nhiều đứa trẻ ngoài kia như thế này. Câu hỏi là, ta đã bắt đầu giải quyết câu hỏi này hàng thế kỷ, là làm cách nào để đưa những đứa trẻ này tham gia vào khoa học.
We've started in Chicago an organization -- a non-profit organization -- called Project Exploration. These are two kids from Project Exploration. We met them in their early stages in high school. They were -- failing to poor students, and they are now -- one at the University of Chicago, another in Illinois. We've got students at Harvard. We're six years old. And we created a track record. Because when you go out there as a scholar, and you try to find out longitudinal studies, track records like that, there essentially are very few, if none. So, we've created an incredible track record of 100 percent graduation, 90 percent going to college, many first-generation, 90 percent of those choosing science as a career. It's an impressive track record, and so we look back and we say, well, we didn't really exactly work this out theoretically from the start, but when we look back, there are theoretical movements in science education.
Chúng tôi đã thành lập một tổ chức phi lợi nhuận ở Chicago, gọi là Project Exploration. Đây là hai đứa trẻ từ tổ chức đó. Chúng tôi gặp khi họ ở đầu trung học. Họ đã là những học sinh kém, và giờ, một người ở Đại học Chicago, một người ở Illinois. Chúng tôi có sinh viên ở Harvard, 6 năm hoạt động, đã tạo ra một thành tích. Vì khi bạn đến đó như học giả, cố tìm hiểu những nghiên cứu dài hạn, thành tích như thế, cơ bản là có rất ít, hoặc không có. Vì vậy, chúng tôi đã tạo ra một thành tích đáng kinh ngạc với 100% tốt nghiệp, 90% vào đại học, nhiều thế hệ đầu tiên, 90% chọn khoa học làm nghề nghiệp. Đó là một thành tích ấn tượng, vậy chúng tôi nhìn lại và nói, chúng tôi không thực sự giải quyết vấn đề về lý thuyết từ đầu, nhìn lại, giáo dục khoa học có những chuyển động lý thuyết .
It's gone through science as an inquiry, which was a big advance, and Dewey back at Chicago -- you learn by doing. To -- you learn by envisioning yourself as a scientist, and then you learn to envision yourself as a scientist. The next step is to learn the capability to make yourself a scientist. You have to have those steps. If you have -- It's easy to get kids interested in science. It's hard to get them to envision themselves as a scientist, which involves standing up in front of people like we're doing here at this symposium and presenting something as a knowledgeable person, and then seeing yourself in the role as a scientist and giving yourself the tools to pursue that.
Nó đi qua khoa học như một cuộc điều tra, đó là một bước tiến lớn, và Dewey quay trở lại Chicago, bạn học bằng cách thực hành. Bạn học bằng cách hình dung mình là một nhà khoa học, và sau đó bạn học cách hình dung mình là một nhà khoa học. Bước tiếp theo là học khả năng để trở thành một nhà khoa học. Bạn phải có những bước đó. Nếu bạn có, Thật dễ khiến trẻ em hứng thú khoa học. Thật khó để khiến chúng hình dung mình là một nhà khoa học, điều này đòi hỏi phải đứng trước mọi người như ta đang làm ở hội nghị chuyên đề này và trình bày điều gì đó như một người hiểu biết, sau đó nhìn bản thân trong vai trò một nhà khoa học và tạo cho mình những công cụ để theo đuổi điều đó.
And so, that's what we're going to do. We're planning a permanent home in Chicago. We have lots of ideas, but I guarantee you this one thing -- and I've talked to some people here at TED -- it's not going to look like anything you've seen before. It's going to be part-school, part-museum hall, part-conservatory, part-zoo, and part of an answer to the problem of how you interest kids in science. Thank you very much.
Điều chúng tôi sẽ làm là: xây ngôi nhà thường trú ở Chicago. Có rất nhiều ý tưởng, nhưng tôi đảm bảo rằng, và tôi đã nói với vài người ở TED, nó không giống những thứ bạn từng thấy. Một phần trường học, phần sảnh bảo tàng, một phần nhạc viện, một phần vườn thú và một phần của câu trả lời cho vấn đề làm thế nào để khiến trẻ em hứng thú khoa học. Cảm ơn rất nhiều.