Well, I have known many alpha males in my life, chimpanzee alpha males, and I'm going to talk about what an alpha male is, because I think we can all learn a lot from our close relatives where we have alpha males.
Trong cuộc đời mình, tôi biết rất nhiều nam Alpha, cụ thể là tinh tinh đực Alpha. Tôi sẽ miêu tả một nam Alpha là thế nào, vì tôi nghĩ ta có thể học được nhiều điều từ người họ hàng nam Alpha gần gũi.
And as an example, I want to give you Amos, a male that I knew who was a young male and he was alpha male, he was very popular, but he got sick and he lost his position because, you know, chimpanzee males they can spot from a mile away if you are weak and they went for him, and he lost his position, and then he got sicker and sicker until at some point we had to isolate him. The group lived on a grassy island, and we had to isolate him in a cage, but we cracked open the cage so that the rest of the chimps still had access to him. And what happened was most touching. Other chimps would bring food to him, they would bring wood wool to him, which is this thing that they use to sleep in and build nests out of, and females would put the wood wool behind his back. He was leaning heavily against the wall, and the way we do with pillows to patients in a hospital, they were putting that stuff behind his back. And I thought, this is the way to go for an alpha male. He was loved and respected, and everyone was taking care of him, and this is not always how it goes, because some males don't end so well when they lose their position.
Ví dụ, tôi muốn giới thiệu với các bạn về Amos, một con tinh tinh đực còn trẻ và là con đực đầu đàn rất nổi tiếng, nhưng nó bị ốm và rồi mất dần vị thế vì, bạn biết đấy, những con tinh tinh đực có thể nhận ra con bị ốm từ xa cả dặm và chúng đến vì Amos. Amos đánh mất địa vị, và bệnh ngày càng nặng hơn tới khi chúng tôi buộc phải cách ly nó. Cả đàn sống trên một hòn đảo nhiều cây cỏ và chúng tôi phải nhốt Amos trong chuồng, nhưng chúng tôi mở cửa chuồng để những con tinh tinh khác có thể tiếp cận Amos. Và những gì diễn ra thực sự rất cảm động. Những con tinh tinh khác mang thức ăn và len gỗ đến cho nó, đó là những thứ chúng dùng để ngủ và xây tổ, những con cái đặt len gỗ sau lưng Amos. Nó dựa lưng một cách nặng nề vào tường, và cách chúng ta đặt gối kê lưng cho bệnh nhân nằm bệnh cũng giống cách chúng kê đồ sau lưng Amos. Và tôi nghĩ, đây là cách để nhận biết một nam Alpha. Nó được yêu thương và tôn trọng, và các con trong đàn đều chăm sóc nó, điều này không thường xuyên xảy ra, vì vài con đực có kết cục không tốt lắm khi chúng mất đi địa vị.
So Amos was an example of a male who was liked as a leader, and I think the term alpha male, if you look it up on the internet, you will find all these business books that tell you how to be an alpha male, and what they mean is how to beat up others and beat them over the head and let them know that you are boss and don't mess with me and so on. And basically an alpha male for them is a bully. And I really don't like that kind of description, because I am actually partly responsible for the term "alpha male" because I wrote this book "Chimpanzee Politics," which was recommended by Newt Gingrich to freshmen congressmen. I don't know what good it did, but he recommended that book to them, and after that the term "alpha male" became very popular. But I think it is used in a mischaracterization. It's used in a very superficial way that doesn't relate to what a real alpha male is. And so I'm here to explain what that is. The term itself goes back actually much further. It goes back to the '40s and '50s, research on wolves, and basically the definition is very simple. The highest ranking male is the alpha male. The highest ranking female is the alpha female. Every primate group has one alpha male, one alpha female, not more than that, there's only one. And I will explain how that goes.
Do đó, Amos là ví dụ chuẩn mực của một con đực đầu đàn, và tôi nghĩ cụm từ nam Alpha, nếu bạn tìm kiếm trên mạng, bạn sẽ gặp những cuốn sách kinh doanh hướng dẫn bạn cách trở thành nam Alpha, và ý của họ là làm thế nào để đánh bại người khác, đánh phủ đầu họ và chứng tỏ mình là sếp, đừng giỡn mặt với tôi, đại loại vậy. Và về cơ bản, đối với họ, nam Alpha là một kẻ bắt nạt. Tôi thực sự không thích cách miêu tả đó, vì tôi có một phần trách nhiệm đối với cụm từ "nam Alpha" do tôi đã viết quyển "Luật lệ của tinh tinh", cuốn sách được Newt Gingrich đề xuất cho các nghị sĩ trẻ. Tôi không biết nó đã làm được gì tốt, nhưng anh ấy đã giới thiệu nó tới họ, và sau đó, cụm từ "nam Alpha" trở nên phổ biến. Nhưng tôi nghĩ nó được sử dụng theo cách hiểu sai. Cụm từ này được sử dụng một cách rất nông cạn không liên quan đến việc nam Alpha thực sự là thế nào. Vì thế tôi ở đây để giải thích ý nghĩa của nó. Cụm từ này, thật ra, đã có từ trước đó rất lâu. Quay về những năm 40 và 50, trong các cuộc thử nghiệm về loài sói, về cơ bản, định nghĩa của nó rất đơn giản. Con đực ở cấp bậc cao là nam Alpha. Con cái ở cấp bậc cao là nữ Alpha. Mỗi đàn linh trưởng đều có một nam Alpha, một nữ Alpha, không nhiều hơn thế, chỉ có một mà thôi. Và tôi sẽ giải thích nó vận hành ra sao.
So first, the body language. What you see here is two male chimpanzees who are the same size, but one is walking upright, has his hair up, has a big rock in his hand, and he's the alpha male. The other male is pant-grunting to him, is being submissive to him and bowing for him, and that is the sort of ritual they need to go through many times a day in order to have a stable relationship. I'll show you a video from the field. What you will see here is a female pant-grunting to an alpha male and you will see how that goes. The male is approaching, she grunts at him.
Đầu tiên là ngôn ngữ cơ thể. Các bạn thấy đây là hai con tinh tinh đực có cùng kích cỡ, nhưng một con thì đang đứng thẳng dậy, lông xù lên, có hòn đá lớn trong tay, và nó chính là nam Alpha. Con đực còn lại thì đang khịt mũi sợ hãi với nó, đang phục tùng và cúi đầu trước nó, và đó chính là nghi thức mà chúng phải lặp lại nhiều lần một ngày nhằm duy trì mối quan hệ bền vững. Tôi sẽ cho các bạn xem một đoạn phim khác ngoài đồng cỏ. Thứ bạn thấy ở đây là một con cái khịt mũi sợ hãi trước một con nam Alpha và bạn sẽ thấy nó diễn ra như thế nào. Con đực đang tiến lại gần, con cái gầm gừ với nó.
(Chimpanzee grunts)
(Tinh tinh gầm gừ)
He has all his hair up and he displays.
Con đực xù lông hết lên và nó thể hiện.
I'm actually standing far too close. A chimpanzee is far stronger than I am, and I just was not very prudent, this particular video.
Tôi thật ra đang đứng quá gần. Một con tinh tinh khỏe hơn tôi rất nhiều nên tôi không khôn ngoan lắm trong đoạn phim này.
So what you saw him do is he was lifting himself up and standing on two legs, and putting his arms out. That's called the bipedal swagger. It's a very common posture in high-ranking males, and it's very recognizable because humans do this kind of stuff.
Điều bạn vừa thấy con đực làm là nó vừa ưỡn người thẳng lên, đứng trên hai chân, và dang hai tay ra. Đó là dáng "nghênh ngang hai chân", tư thế rất phổ biến ở con đực bậc cao, và nó dễ nhận biết vì con người thực ra cũng làm tương tự vậy.
(Laughter)
(Tiếng cười)
Humans do this all the time. And what I really like about this particular picture is the two old guys to the side. This is very chimpanzee. In chimpanzees, we have usually old males who are over the hill, who cannot be alpha male themselves anymore, but they start playing games and forming coalitions, and behind the backs of others. And they become extremely influential, and you may actually have old males who are more influential than the alpha male himself.
Con người làm thế suốt. Và điều khiến tôi thực sự thích ở bức hình này là hai người đàn ông lớn tuổi ở hai bên. Rất giống tinh tinh. Ở loài tinh tinh, chúng ta thường có những con đực đã quá lớn tuổi nên không thể trở thành nam Alpha được nữa, nhưng chúng bắt đầu tham gia và tạo liên minh sau lưng những cá thể khác. Và chúng có sức ảnh hưởng vô cùng lớn, thậm chí có những con đực lớn tuổi có sức ảnh hưởng còn lớn hơn cả chính nam Alpha.
Just as an example, the three males that I used to work with most at the Dutch zoo long ago, where I worked, and the middle male here is a 17-year-old alpha male. The male whom he is grooming on the side is twice as old, and this old male has made him the leader. So you can imagine that that old male has an enormous amount of power, because he has made the alpha male alpha male. The male on the right is individually the strongest male. In captivity, you can test it out, and you can know that this male has no trouble with either one. He has only trouble with the combination of the two. And so the coalition formation that goes on in chimpanzee society makes it much more complex than you think. It means, for example, that the smallest male in a group can be the alpha male. You don't need to be the biggest and strongest male. The smallest male, if he has the right friends and keeps them happy, or he has female support, he can be the alpha male.
Lấy một ví dụ, ba con đực mà tôi từng làm việc cùng nhiều nhất ở sở thú Hà Lan từ rất lâu rồi, và con đực ở giữa này là một nam Alpha 17 tuổi. Con đực mà nam Alpha đang chải chuốt gấp đôi tuổi nó, và con đực lớn tuổi này giúp nam Alpha trở thành đầu đàn. Bạn có thể thấy con đực lớn tuổi có quyền lực cực lớn, vì nó đã giúp nam Alpha trở thành nam Alpha. Còn con đực ở bên phải là cá thể mạnh nhất trong đàn. Khi nó bị giam cầm, bạn có thể thử nó và nhận ra con đực này không gặp rắc rối gì với một trong hai con kia. Nó chỉ gặp rắc rối khi cặp đôi kia liên thủ. Vì vậy, sự hình thành liên minh diễn ra trong xã hội loài tinh tinh phức tạp hơn bạn nghĩ rất nhiều. Có nghĩa là, ví dụ, con đực nhỏ nhất trong đàn vẫn có thể là nam Alpha. Không cần là con to nhất hay mạnh nhất. Con đực nhỏ nhất, nếu nó biết chọn đúng bạn và khiến chúng vui vẻ, hoặc có sự ủng hộ của con cái, nó có thể trở thành nam Alpha.
So the coalition system makes everything complex, and I'm always waiting here in the US for the primaries, the end of the primaries, because that's a moment where you need to demonstrate unity. Now let me first show you how the unity is shown in chimpanzees. What you see here is two males on the left who are standing together. You also see the big canine teeth that they have. And they're standing together and they demonstrate to the rest of the group, "We are together. We are a unit." The males on the right are walking together in synchrony. That's another way of demonstrating that you are together. And so demonstrating unity is extremely important in a coalition system, and as I said, in the primaries always I'm waiting for that moment because then you have two members of the same party who have been fighting with each other, and they need to come together at some moment. And it leads to very awkward situations. People who don't like each other need to embrace each other and stand together, and that's absolutely essential for the unity of the party, and if you don't do that, the party may fall apart. And so if it doesn't go well, like in this particular case --
Vậy là hệ thống liên minh khiến mọi thứ trở nên phức tạp, và tôi thì luôn chờ đợi ở nước Mỹ này các cuộc bầu cử sơ bộ, kết thúc bầu cử sơ bộ, vì đó là lúc bạn cần thể hiện sự đoàn kết. Để tôi cho bạn xem sự đoàn kết được thể hiện ở tinh tinh như thế nào. Hình bạn thấy bên trái là hai con tinh tinh đực đang đứng cạnh nhau. Bạn thấy cả những chiếc răng nanh to của chúng. Và bọn chúng đang đứng cạnh nhau và thể hiện với đàn tinh tinh rằng "Chúng tôi đồng lòng. Chúng tôi là một." Còn những con đực ở bên phải đang bước đều nhau. Đó cũng là một cách khác để thể hiện rằng chúng đồng lòng. Và vì việc thể hiện sự đoàn kết là vô cùng quan trọng trong hệ thống liên minh, như đã nói, ở cuộc bầu cử sơ bộ, tôi luôn chờ đợi giây phút ấy bởi sau đó bạn sẽ có hai thành viên trong cùng một đảng cạnh tranh với nhau, và đến một lúc nào đó, họ cũng cần phải đồng lòng. Và nó dẫn đến tình huống rất khó xử. Những cá thể không ưa nhau cần gắn bó với nhau và ủng hộ nhau, hẳn nhiên đó là điều tối quan trọng cho sự đoàn kết của một đảng, và nếu không làm thế, đảng đó sẽ có nguy cơ sụp đổ. Và khi việc không diễn ra suôn sẻ như trong trường hợp này --
(Laughter)
(Tiếng cười)
then the party is in deep doo-doo because they have not demonstrated unity. So that's a very important part of the coalition system, and that's something that we share between humans and chimpanzees.
thì đảng sẽ gặp rắc rối vì họ không thể hiện sự đoàn kết. Vậy nên, đây là phần rất quan trọng của hệ thống liên minh và cũng là điểm giống nhau giữa loài người và tinh tinh.
Now, how do you become an alpha male? First of all, you need to be impressive and intimidating and demonstrate your vigor on occasion and show that you are very strong, and there's all sorts of ways of doing that. But other things that you need to do is you need to be generous. So, for example, males who go on a campaign to dethrone the leader, which may take two or three months where they're testing all the coalitions in the group, they also become extremely generous. They share food very easily with everyone. Or they start to tickle the babies of the females. They're normally, male chimpanzees, not particularly interested in infants, but when they are campaigning like that, they get very interested in infants and they tickle them, and they try to curry favor with the females.
Câu hỏi bây giờ là, làm thế nào để trở thành một nam Alpha? Trước hết, bạn cần phải thật ấn tượng, oai vệ, bộc lộ khí phách của bạn ở mọi hoàn cảnh, thể hiện rằng bạn rất mạnh mẽ và có rất nhiều cách để làm thế. Nhưng bên cạnh đó, bạn cũng cần có lòng rộng lượng. Ví dụ, những con đực thực hiện chiến dịch phế truất con đầu đàn, việc này có thể kéo dài đến hai hoặc ba tháng chúng sẽ xem xét tính đoàn kết trong đàn, đồng thời cũng trở nên cực kỳ rộng lượng. Chúng dễ dàng chia sẻ thức ăn với các cá thể khác. Hoặc chúng đùa giỡn với tinh tinh con của con cái. Thông thường, tinh tinh đực không hứng thú với tinh tinh sơ sinh, nhưng khi thực hiện chiến dịch đó, chúng lại tỏ ra rất hứng thú và còn đùa giỡn với chúng, vì chúng đang cố nịnh hót những con cái.
(Laughter)
(Tiếng cười)
So in humans, of course, I am always intrigued by these men who are candidates and hold babies up like this. This is not particularly something that babies like --
Ở con người, tất nhiên, tôi luôn cảm thấy tò mò bởi những ứng cử viên nam hay bế em bé lên như vậy. Đây không thực sự là điều em bé thích --
(Laughter)
(Tiếng cười)
but since it is a signal to the rest of the world, they need to hold them in the air. And I was really intrigued by, when we had a female candidate in the last election, the way she held babies was more like this, which is what babies really like. But she of course didn't need to send the message that she could hold a baby without dropping it, which was what the man was doing.
nhưng vì đây là thông điệp cho toàn thế giới, vì vậy họ cần phải bế chúng lên cao. Và tôi thật sự tò mò, khi chúng ta có một ứng cử viên nữ trong lần bầu cử gần đây, cách bà ấy bế em bé giống thế này hơn, cũng là cách các em bé thích hơn. Nhưng bà ấy, dĩ nhiên không cần gửi đến thông điệp rằng mình có thể bế mà không làm rơi em bé, điều mà những ứng cử viên nam đang làm.
So this is a very common tactic, and male chimpanzees, they spend a lot of time currying favor with all sorts of parties when they are campaigning.
Đây là thủ thuật rất phổ biến, và tinh tinh đực, chúng thường dành rất nhiều thời gian để nịnh hót đủ các phe phái khi chúng đang thực hiện chiến dịch.
Now, what are the privileges and the costs of being an alpha male? The biggest privilege is females. Food is really irrelevant. Male chimpanzees can go a week without food if there's a female in estrus and they're sexually interested in her. Food is secondary to sex. And so the male chimpanzees -- and we evolutionary biologists, of course, we have an explanation for this, is that sex leads to reproduction, and reproductive success is the measure of evolution. That's how everything evolves. And so if males can enhance their reproductive success by being high ranking, you get automatically the ambition to be high ranking in the males. So that's the privilege. The costs, one cost is of course that you need to keep your partners happy. So if you come to power with the support of an old male, you need to let that old male mate with females. If you don't do that, that old male is going to get mad at you, and you're going to lose him as a partner. So there's a transaction going on. If you become alpha male this way, you need to keep your partners happy. And so that's one of the costs.
Vậy đâu là đặc quyền và cái giá phải trả của việc trở thành một nam Alpha? Đặc quyền lớn nhất đó là các con cái. Thức ăn thật ra không liên quan. Tinh tinh đực có thể sống cả tuần mà không cần thức ăn nếu có con cái ở thời kỳ động dục và chúng bị cuốn hút bởi con cái đó. Thức ăn đứng thứ hai sau tình dục. Vì thế tinh tinh đực -- và chúng tôi, những nhà sinh học tiến hóa, có lời giải thích cho điều này, rằng tình dục dẫn đến sinh sản, và sinh sản thành công là thước đo quá trình tiến hóa. Đó là cách mọi thứ tiến hóa. Nếu những con đực có thể tăng tỉ lệ sinh sản thành công bằng thứ hạng cao, nó sẽ tự động có tham vọng đạt thứ hạng cao trong số những con đực. Đó là đặc quyền. Về cái giá phải trả, một cái giá tất yếu là nam Alpha cần khiến đồng minh vui vẻ. Nếu nam Alpha có được quyền lực nhờ sự giúp đỡ của một con đực lớn tuổi, nó phải để con đực lớn tuổi ghép đôi với các con cái. Nếu không làm thế, con đực lớn tuổi sẽ tức giận và nam Alpha sẽ đánh mất một đồng minh. Vậy là có một giao dịch ở đây. Nếu trở thành nam Alpha bằng cách này, bạn cần khiến đồng minh vui. Đó là một trong những cái giá.
The second cost is that everyone wants your position. Alpha male position is a very important position, and everyone wants to take it from you, and so you constantly have to watch your back. You have to be extremely vigilant. For example, you have to disrupt the coalitions of others and that's what male chimpanzees do quite a bit. Divide and rule strategies, they have. And so that's a very stressful situation, and we actually have data on this. The data comes from the field, from baboons not chimpanzees in this case, where they did fecal samples on the baboons and they analyzed them for glucocorticoids. And what you see here is a graph where you see that the lower ranking the male baboon is, the higher is his cortisol level in the feces, but the alpha male, as you see, has just as high a level as the lowest-ranking males, and so you may think that being alpha male is nice and dandy and is wonderful, but it's actually a very stressful position, and we can demonstrate that physiologically.
Cái giá thứ hai là mọi người luôn muốn vị trí của bạn. Vị trí nam Alpha rất quan trọng và mọi người lại muốn lấy nó từ bạn, vì thế bạn phải thường xuyên đề phòng. Bạn phải cực kỳ cảnh giác. Ví dụ, bạn phải phá vỡ sự đoàn kết của những cá thể khác và đó là điều đôi khi tinh tinh đực cũng làm. Chiến lược chia để trị. Đây là tình huống rất căng thẳng và chúng tôi có dữ liệu về nó. Dữ liệu có được từ đồng cỏ, ở trường hợp này là khỉ đầu chó, không phải tinh tinh, nơi họ lấy các mẫu phân của khỉ đầu chó và phân tích chúng để thu được glucocorticoid. Và hình bạn thấy đây là một biểu đồ, bạn sẽ thấy thứ hạng khỉ đầu chó đực càng thấp, nồng độ cortisol trong phân của nó càng cao, nhưng ở nam Alpha, như bạn thấy, cũng có nồng độ cao như những con đực ở cấp bậc thấp, và bạn có thể nghĩ trở thành nam Alpha thật tuyệt vời, nhưng thực chất đó là một vị trí rất căng thẳng, và ta có thể chứng minh điều đó về mặt sinh lý học.
Now, what are the obligations? And here, for me, it gets really interesting, and it deviates very much from your typical image of the alpha male. The alpha male has two sorts of obligations. One is to keep the peace in the group. We call that the control role, to control fights in the group, and the second is to be the most empathic, the consoler in chief, basically, of the nation, so to speak.
Vậy nghĩa vụ của nam Alpha là gì? Với tôi, khía cạnh này cực kỳ thú vị, nó chênh lệch rất xa so với hình mẫu nam Alpha mà bạn tưởng. Nam Alpha có hai nghĩa vụ. Một là duy trì sự bình yên cho đàn. Ta gọi đó là vai trò quản lý, kiểm soát các tranh chấp trong đàn, và thứ hai là phải biết đồng cảm nhất, như một Trấn An Viên Trưởng của quốc gia, về cơ bản là vậy.
So first of all, keeping the peace. This is a male who stops a fight between two females. Two females on the left and the right have been screaming and yelling at each other over food, because food is very important for the females, and so he stops the fight between them and stands between them like this. And it's very interesting to me that alpha males, when they do this, they become impartial. They don't support their mom or their best buddy. No, no, they stop fights, and they come up for the underdog in general. And this makes them extremely popular in the group, because they provide security for the lowest-ranking members of the group. And so they become impartial, which is an unusual condition for a chimpanzee to be in, because they're usually very fond of their friends and so on, and these alpha males who are good at this, they can be very effective at keeping the peace in the group.
Trước hết, về việc duy trì sự bình yên. Đây là một con đực đang can ngăn vụ ẩu đả giữa hai con cái. Hai con cái ở bên trái và bên phải la hét và tranh giành nhau thức ăn, vì thức ăn rất quan trọng đối với con cái, khi đó con đực ngăn lại cuộc chiến và đứng giữa chúng thế này. Khá thú vị khi nam Alpha làm vậy, vì chúng trở nên công bằng. Chúng không thiên vị mẹ hay bạn thân của mình. Thay vào đó, chúng can ngăn những cuộc ẩu đả và nhìn chung là đứng về phe yếu thế. Điều này khiến chúng cực kỳ nổi tiếng trong tập thể, vì chúng tạo sự an toàn cho các thành viên thuộc cấp bậc thấp nhất trong đàn. Vậy là, chúng trở nên công bằng, một điều khá bất thường đối với loài tinh tinh, vì chúng thường rất ưu ái bạn bè và những cá thể tương tự, và những nam Alpha giỏi việc này gìn giữ bình yên cho đàn rất hiệu quả.
And the second thing they do is they show empathy for others. Now, I do an enormous amount of research on empathy, and I don't have time to go into it, but empathy is nowadays a topic that we study in rodents and dogs and elephants and primates, all sorts of animals. And what you see here is two bonobos. The one in front has been beaten up in a fight. The one in the back puts her arms around her and consoles her. This is also actually how we measure empathy in young children, by looking at how they respond to distressed individuals. And high-ranking males, they do a lot of this. High-ranking males provide an enormous amount of comfort in the group, and they go to places where there are earthquakes or hurricanes and they provide comfort. The pope does this. The presidents do this. All the leaders in the world have to do this job. The queen does it and so on. They all have to do this job, so providing consolation, and that's a very important task. And males who are good at these two, keeping the peace and providing comfort, they become extremely popular leaders, and there's actually some self-interest involved in it. They don't do it just for the group, because it also stabilizes their position. The more popular a male becomes as alpha male and the more the rest of them respects them and looks up to them, the better their position is defended in case it's going to be challenged by somebody else, because then, of course, the whole group is going to support that male because they want to keep a leader who is good for them. So the group is usually very supportive of males who are good leaders, and it's not supportive at all of bullies. And when bullies lose their position, they may end up in a very bad situation there.
Việc thứ hai chúng làm là bộc lộ lòng cảm thông với các cá thể khác. Tôi đã nghiên cứu rất nhiều về lòng cảm thông, tôi không đủ thời gian đào sâu hơn, nhưng ngày nay, sự cảm thông là đề tài ta nghiên cứu ở bộ gặm nhấm và loài chó, loài voi, bộ linh trưởng, và đủ các loài động vật. Và hình bạn thấy ở đây là hai con tinh tinh lùn. Con ở phía trước bị đánh bại trong trận ẩu đả. Con ở phía sau đặt hai tay choàng qua người nó và trấn an nó. Đây thực ra cũng là cách ta đánh giá lòng cảm thông ở trẻ nhỏ khi nhìn vào cách đối xử của chúng với những cá nhân đang phiền muộn. Và những cá thể nam ở cấp bậc cao hay làm thế. Cá thể nam ở cấp bậc cao tạo cảm giác vô cùng an tâm cho tập thể và đến những nơi động đất hay bão quét và đem đến niềm an ủi. Ngài Giáo hoàng làm thế. Tổng thống cũng vậy. Tất cả các nhà lãnh đạo đều phải làm việc này. Nữ hoàng cũng làm thế và nhiều người nữa. Họ đều phải làm việc này, mang đến sự động viên, và đó là một công việc vô cùng quan trọng. Những cá thể nam làm tốt cả hai việc này, gìn giữ hòa bình và đem đến niềm an ủi, sẽ trở thành nhà lãnh đạo rất nổi tiếng, và việc này thật ra có cả tư lợi trong đó. Họ không chỉ làm vậy vì tập thể mà còn để củng cố địa vị của mình. Cá thể nam càng nổi bật với vai trò là nam Alpha và được các cá thể khác tôn trọng, kính nể càng nhiều thì vị trí của họ càng được bảo vệ nếu bị thách thức bởi cá nhân khác, vì khi đó, dĩ nhiên, cả tập thể sẽ ủng hộ cho nam Alpha bởi họ muốn giữ một nhà lãnh đạo tốt với mình. Do đó, tập thể thường rất ủng hộ những cá thể nam lãnh đạo giỏi, và không hề cổ vũ những kẻ bắt nạt. Khi kẻ bắt nạt mất vị trí, chúng có thể có kết cục rất tồi ở đó.
This is data actually on the consolation behavior. This is data on consolation in chimpanzees, and you see for the medium- and low-ranking individuals, the females do more of it than the males. This is basically the whole community. And this is true for all the mammal studies on empathy is that females have more of it than males. But look at the alpha male. The alpha male does far more than anybody else. And so that's the data on alpha males being the consoler in chief, basically.
Đây thực tế là dữ liệu về hành vi động viên. Đây là dữ liệu về hành vi động viên của loài tinh tinh, và bạn thấy với những cá thể ở bậc trung và thấp cấp, con cái làm việc này nhiều hơn con đực. Đây cơ bản là toàn bộ xã hội. Trong mọi nghiên cứu về lòng cảm thông của động vật có vú, con cái luôn có đức tính ấy nhiều hơn con đực. Nhưng hãy nhìn vào nam Alpha. Nam Alpha cảm thông hơn so với bất kì cá thể nào. Đó là dữ liệu về nam Alpha khi chúng là Trấn An Viên Trưởng.
The last thing I want to say is something about alpha females. This is a picture of Mama, the alpha female in the Arnhem zoo where I used to work, who is now all over the internet, I think a hundred million clicks at the moment, for a video of her dying at the age of 59, which happened last year. And Mama was an absolute centrum of the group. So she was not physically capable of dominating the males. She ranked below the males, but she was the center of the community, and if there was big trouble in the community, everyone would end up in the arms of Mama. And so she was a very important figure. And so I don't want to minimize the position of alpha females in the chimpanzee group.
Điều cuối cùng tôi muốn nói tới là về nữ Alpha. Đây là bức ảnh của Mama, một nữ Alpha ở sở thú Arnhem nơi tôi từng làm việc, nó giờ đây đang rất nổi trên mạng, tôi nghĩ đến giờ là một trăm triệu lượt xem đoạn phim về cái chết của Mama ở tuổi 59 xảy ra năm trước. Mama là trung tâm tuyệt đối của cả đàn. Nó không thể thống trị các con đực bằng thể lực của mình. Nó được xếp ở cấp bậc sau những con đực, nhưng lại là trung tâm của cộng đồng, và nếu như có rắc rối to trong cộng đồng ấy, tất cả sẽ tập hợp lại trong vòng tay của Mama. Và vì vậy, nó là một nhân vật rất quan trọng. Do đó, tôi càng không muốn thu nhỏ vị trí của những nữ Alpha trong cộng đồng tinh tinh.
And then we have a species that is equally close to us as the chimpanzee, the bonobo. We often forget about the bonobo, but the bonobos have a matriarchal society and the alpha individual is a female, generally. Generally, it's a female who is at the top of the community, and we know much less about how this is done and how they get to that position, and what they do with it, because we know much less about bonobos in general. But I do want to emphasize that the alpha in a group doesn't need to be a male, and that actually in one of our close relatives, it is a female.
Và có một loài khá gần với chúng ta như tinh tinh, đó là tinh tinh lùn. Chúng ta hay quên loài này, nhưng tinh tinh lùn có xã hội mẫu hệ và cá thể Alpha thông thường là con cái. Nói chung, đó là một con cái đứng đầu cộng đồng, và chúng ta biết rất ít về điều này, cách chúng đạt được vị trí đó, và chúng làm gì với nó, vì chúng ta biết rất ít về tinh tinh lùn. Nhưng tôi muốn nhấn mạnh cá thể Alpha trong nhóm không nhất thiết phải là nam, và thực tế ở một loài gần với chúng ta, cá thể Alpha là nữ.
So the message I want to leave you with is that if you are looking at men in our society who are the boss of, let's say, a family or a business or Washington or whatever, you call them alpha male, you should not insult chimpanzees by using the wrong label.
Vì thế, thông điệp tôi muốn gửi đến các bạn là nếu bạn nhìn vào những người đàn ông trong xã hội chúng ta, ví dụ như người chủ gia đình, doanh nghiệp hoặc Washington hay bất cứ gì, bạn gọi họ là nam Alpha, bạn không nên xúc phạm loài tinh tinh bằng việc gắn mác sai cho chúng.
(Laughter)
(Tiếng cười)
You should not call a bully an alpha male. Someone who is big and strong and intimidates and insults everyone is not necessarily an alpha male. An alpha male has all sorts of qualities, and I have seen bully alpha males in chimpanzees, they do occur, but most of the ones that we have have leadership capacities and are integrated in their community, and, like Amos at the end, they are loved and respected, and so it's a very different situation than you may think.
Bạn không nên gọi một kẻ bắt nạt là nam Alpha. Một người cao to, mạnh mẽ, đáng sợ và xúc phạm người khác chưa chắc là một nam Alpha. Một nam Alpha có đầy đủ những phẩm chất, và tôi đã thấy những con tinh tinh chuyên bắt nạt là nam Alpha, điều đó vẫn xảy ra, nhưng đa số những cá thể chúng ta có đều sở hữu năng lực lãnh đạo và hòa nhập với cộng đồng của họ, và, cũng như Amos, đến cuối cùng, họ được yêu thương và tôn trọng, nên đó là tình huống khác với những gì bạn có thể nghĩ tới.
And I thank you.
Xin cảm ơn.
(Applause)
(Tiếng vỗ tay)