You know, when Chris first approached me to speak at TED, I said no, because I felt like I wasn't going to be able to make that personal connection, you know, that I wanted to. It's such a large conference. But he explained to me that he was in a bind, and that he was having trouble finding the kind of sex appeal and star power that the conference was known for.
Các bạn biết không, lúc Chris mới đầu nhờ tôi lên diễn thuyết trên TED, tôi có chịu đâu, bởi vì lúc đó tôi cảm thấy rằng tôi sẽ không thể tạo ra được sự kết nối cá nhân mà tôi muốn, các bạn biết đấy. TED quả là một hội nghị lớn. Nhưng Chris giải thích với tôi là anh ấy đang ở một thế kẹt, và rằng anh ấy đang gặp vấn đề tìm kiếm một nhân vật với kiểu mẫu thân thể và sức thu hút của một ngôi sao mà nhờ đó hội nghị TED được biết đến --
So I said fine, Ted -- I mean Chris. I'll come on two conditions. One: I want to speak as early in the morning as possible. And two: I want to pick the theme for TED 2006. And luckily he agreed. And the theme, in two years, is going to be "Cute Pictures Of Puppies."
(Tiếng cười) thế nên tôi mới đồng ý, Ted -- ý tôi là Chris. Tôi sẽ đến với hai điều kiện, Một -- Tôi muốn thuyết trình càng sớm vào buổi sáng càng tốt. Và hai -- Tôi muốn chọn chủ đề cho TED 2006. Và may mắn sao anh ấy đã đồng ý. Và chủ đề vào hai năm tới sẽ là "Những Bức Hình Dễ Thương Của Những Chú Cún Con."
(Video) (Music)
(Tiếng cười)
[How to Dance Properly BASIC TWIRL]
[NEW SCHOOL]
[OLD SCHOOL]
[WHO'S YOUR DADDY?]
["RIDE THE PONY"]
[MAKE LOVE TO THE CROWD]
[SMACKING THAT ASS]
[STIR THE POT OF LOVE]
[HANGING OUT ... CASUAL]
(Vỗ tay)
[WORD.]
(Applause)
Tôi đã phát minh ra chiếc Camera Placebo
I invented the Placebo Camera.
(Laughter)
(Tiếng cười)
It doesn't actually take pictures, but it's a hell of a lot cheaper, and you still feel like you were there.
Nó không chụp ảnh được nhưng nó rẻ hơn rất nhiều, và bạn vẫn cảm thấy như bạn đã ở đó.
(Laughter)
(Tiếng cười)
(Clears his throat)
(Laughter)
"Dear Sir, good day, compliments of the day, and my best wishes to you and family.
"Thưa ông, chúc ông một ngày tốt lành, và tôi xin gửi những lời chúc tốt đẹp nhất của tôi đến ông và gia đình. Tôi biết rằng lá thư này sẽ đến một cách bất ngờ,
(Breathes in)
I know this letter will come to you surprisingly, but let it not be a surprise to you, for nature has a way of arriving unannounced, and, as an adage says, originals are very hard to find, but their echoes sound ouder. So I decided to contact you myself, for you to assure me of safety and honesty, if I have to entrust any amount of money under your custody. I am Mr Micheal Bangura, the son of late Mr Thaimu Bangura who was the Minister of Finance in Sierra Leone
nhưng đừng để nó là điều ngạc nhiên đối với ông, bởi vì tạo hóa có cách xuất hiện mà không báo trước, và, như châm ngôn hay nói, rất khó để tìm được những cội nguồn, nhưng tiếng vọng của chúng rất vang. Vì vậy tôi đã quyết định liên lạc trực tiếp với ông, để ông đảm bảo sự an toàn và trung thực cho tôi, nếu tôi giao phó bất kỳ khoản tiền nào vào tay ông. Tôi là Michael Bangoora, con trai của Tiamu Bangoora -- (Tiếng cười)
là cựu Bộ Trưởng Bộ Tài Chính ở Sierra Leone --
but was killed during the civil war.
(Tiếng vỗ tay) bị giết trong thời kỳ nội chiến.
(Laughter)
(Tiếng cười)
Knowing your country to be economical conducive for investment, and your people as transparent and trustworthy to engage in business, on which premise I write you.
Biết rằng đất nước ông có nhiều lợi điểm kinh tế cho việc đầu tư, và biết rằng con người ở đất nước ông minh bạch và đáng tin cậy trong việc làm ăn, là giả thuyết tôi đã dựa vào khi viết cho ông.
(Laughter)
(Tiếng cười)
Before my father death, he had the sum of 23 million United States dollars, which he kept away from the rebel leaders during the course of the war.
Trước cái chết của bố tôi, ông ấy đã có một khoản tiến trị gá 23 triệu đôla Mỹ, và đã cất giữ khỏi bọn chỉ huy quân phiến loạn trong thời kỳ chiến tranh.
(Laughter)
(Tiếng cười)
This fund was supposed to be used for the rehabilitation of water reserves all over the country, before the outbreak of war. When the war broke out, the rebel leader demanded the fund be given to him, my father insisted it was not in his possession, and he was killed because of his refusal to release the fund. Meanwhile, my mother and I is the only person who knows about it because my father always confide in me.
Số tiền này đáng lẽ được sử dụng vào việc sửa chữa và nâng cấp các khu trữ nước trên khắp đất nước trước khi chiến tranh nổ ra. Khi chiến tranh nổ ra, tên chỉ huy quân phiến loạn đòi số tiền phải được chuyển giao lại cho hắn, bố tôi khẳng định rằng ông không có số tiền đó, và ông ấy đã bị giết vì không chịu trao lại số tiền kia. Trong lúc đó, mẹ tôi và tôi là người duy nhất biết về số tiền đó bởi vì bố tôi luôn kể bí mật cho tôi nghe.
(Sighs)
I made an arrangement with a Red Cross relief worker, who used his official van to transport the money to Lungi Airport, Freetown, although he did not know the real contents of the box.
Tôi nhanh chóng sắp xếp với một nhân viên của Red Cross sử dụng chiếc xe chuyên chở của mình đem số tiền đến sân bay Lungi , Freetown, mặc dù hắn không biết trong hộp thật ra có những gì.
(Laughter)
(Tiếng cười)
The fund was deposited as a family reasure, in a safe, reliable security company in Dakar, Senegal, where I was only given temporary asylum. I do not wish to invest the money in Senegal due to unfavorable economic climate, and so close to my country. The only assistance I need from you, which I know you would do for me, are the following: one, be a silent partner and receive the funds in your account in trust; two, provide a bank account under your control to which the funds will be remitted; three, receive the funds into your account in trust; take out your commission; and leave the rest of the money until I arrive, after the transfer is complete. Sincerely, Mr Micheal Bangura."
Số tiền được gửi vào như một khoản tiền bảo hiểm gia đình trong một két sắt của một công ty đáng tin cậy ở Dakar, Senegal, nơi mà tôi chỉ được tạm thời tạm trú. Tôi không muốn đầu tư khoản tiền ơ Senegal do tình hình kinh tế bất lợi, và lại gần với đất nước của tôi quá. Việc tôi cần ông giúp tôi, mà tôi biết ông sẽ giúp tôi, như sau: một, đóng vai trò một người cộng tác im lặng và nhận số tiền vào tài khoản của mình trong sự tin tưởng tuyệt đối; hai, cung cấp một tài khoản ngân hàng dưới sự quản lý của ông nơi mà số tiền kia sẽ được chuyển giao lại; ba, nhận số tiền vào tài khoản ông trong sự tin tưởng tuyệt đối, lấy ra phần chia của ông, và để lại toàn bộ số tiền cho đến khi tôi đến, sau khi cuộc chuyển khoản đã kết thúc. Chân thành, Michael Bangoora."
(Laughter)
(Tiếng cười)
(Applause)
(Vỗ tay)
This is really embarrassing. I was told backstage that I have 18 minutes. I only prepared 15.
Xấu hổ quá. Tôi được cho biết ở hậu trường rằng tôi có 18 phút. Tôi chuẩn bị có 15 à.
(Laughter)
(Tiếng cười)
So if it's cool, I'd like to just wait for three.
Vậy nên nếu không có gì thì tôi xin phép đợi cho ba phút trôi qua.
(Laughter)
(Tiếng cười)
(Laughter ends)
I'm really sorry.
Xin lỗi nhiều nhé.
(Laughter)
(Tiếng cười)
(Applause)
(Vỗ tay)
What's your name?
Anh tên gì?
(Laughter)
(Tiếng cười)
Mark Surfas. It's pretty cool, huh? Pursuing happiness.
Mark Serfaas. Hay phết nhỉ? Theo đuổi hạnh phúc. (Tiếng cười)
(Laughter)
Are you a virgin? Virgin?
Anh còn trinh không? Trinh ấy?
I mean -- no, I mean like in the TED sense?
(Tiếng cười)
Ý tôi là -- không không, ý tôi là nói theo nghĩa của TED ấy?
(Laughter)
(Tiếng cười)
Are you? Oh, yeah? So what are you, like, a thousand, two thousand, somewhere in there? Huh? Oh? You don't know what I'm talking about?
Phải không? Đúng rồi. Vậy anh là gì, là 1000, 2000, hay ở đâu đó trong khoản đó? Hở? Ờ? Anh không biết tôi đang nói đến cái gì à? (Tiếng cười)
(Laughter)
Ah, Mark --
À, Mark --
(Laughter)
(Tiếng cười)
Surfas.
Serfaas.
(Laughter)
(Tiếng cười)
1,860 -- am I good?
1.860 -- thấy tôi giỏi không?
(Tiếng cười)
And that's nothing to be ashamed of. That's nothing to be ashamed of.
Và không phải xấu hổ vì điều đó. Chẳng có gì phải xấu hổ cả.
(Applause)
(Vỗ tay)
Yeah, I was hanging out with some Google guys last night. Really cool, we were getting wasted.
Vâng, hôm qua tôi đi chơi với mấy anh chàng Google. Thích lắm, chúng tôi bý tỷ hết.
(Laughter)
(Tiếng cười)
And they were telling me that Google software has gotten so advanced that, based on your interaction with Google over your lifetime, they can actually predict what you are going to say --
Và họ nói với tôi rằng công nghệ của Google đã trở nên cao cấp đến nỗi mà, dựa trên sự tương tác của bạn với Google trong suốt cuộc đời, họ có thể đoán trước được những gì mà bạn sẽ nói.
(Laughter)
(Tiếng cười)
next.
Và tôi nói, "Thôi đừng có xạo lờ nữa, thế thì điên quá."
And I was like, "Get the fuck out of here. That's crazy."
(Tiếng cười)
(Laughter)
But they said, "No, but don't show anyone."
Và họ trả lời rằng "Không, nhưng đừng chỉ ai cả," nhưng họ đã mắc lỗi.
But they slipped up. And they said that I could just type in "What was I going to say next?" and my name, and it would tell me. And I have to tell you, this is an unadulterated piece of software, this is a real Internet browser and this is the actual Google site, and we're going to test it out live today. What was I going to say next? And "Ze Frank" -- that's me. Am I feeling lucky?
Và họ đã nói cho tôi biết rằng tôi chỉ cần gõ vào tôi sẽ nói những gì, và tên tôi, và nó sẽ cho tôi biết. Và tôi phải nói với các bạn rằng, ngay bây giờ, đây là một phần mềm thuần khiết, đây là một trình duyệt web thật và đây là một trang Google thật, và chúng ta sẽ thử nghiệm ngay hôm nay. Tôi sẽ nói những gì? Và Ze Frank -- tôi đấy. Tôi có cảm thấy may mắn không?
(Laughter)
(Tiếng cười)
(Shouting) Am I feeling lucky?
Tôi có cảm thấy may mắn không?
Audience: Yes! Yeah!
Khán đài: có.
(Sighs)
(Tiếng cười)
(Laughter)
Ze Frank: Oh! Amazing.
Ze Frank: Ồ, hay quá.
(Laughter)
(Tiếng cười)
In March of 2001 --
Và tháng ba năm 2001 --
(Laughter)
(Tiếng cười)
I filmed myself dancing to Madonna's "Justify My Love." On a Thursday, I sent out a link to a website that featured those clips to 17 of my closest friends, as part of an invitation to my -- an invitation to my th -- th -- 26th birthday party.
Tôi đã quay chính mình nhảy bài "Justify My Love" của Madonna Vào thứ Năm, tôi gửi một cái link lên một trang web cho 17 bạn thân nhất của tôi xem. như một phần -- một lời mời cho -- một lời mời cho -- cho -- tiệc sinh nhật thứ 26 của tôi.
(Laughter)
(Tiếng cười)
(Clears throat)
Đến thứ hai, hơn một triệu người
By Monday, over a million people were coming to this site a day.
đã lên trang web kia mỗi ngày.
(Sighs)
(Laughter)
(Tiếng cười)
Within a week, I received a call from Earthlink that said, due to a 10 cents per megabyte overage charge, I owed them 30,000 dollars.
Trong vòng một tuần, tôi đã nhận được một bức thư từ EarthLink nói rằng do sử dụng quá dung lượng với mức phạt 10 cent một megabyte , tôi nợ họ 30.000 đô.
(Laughter)
(Tiếng cười)
Needless to say, I was able to leave my job.
Chẳng cần phải nói, tôi đã có thể bỏ việc làm của mình. (Bị từ bỏ)
[WAS LAID OFF]
(Tiếng cười)
(Laughter)
Và cuối cùng, các bạn biết đấy, trở thành một người làm nghề tự do. (Một tên thất nghiệp)
And, finally, you know, become freelance.
(Tiếng cười)
(Laughter)
[UNEMPLOYED]
But some people refer to me more as, like, an Internet guru or --
Nhưng một số người lại coi tôi như một -- kiểu như một nhà bác học của Internet hoặc là -- (một thằng ngốc)
[JACKASS]
(Tiếng cười)
swami.
một người thầy đạo. (một kẻ thua cuộc)
(Laughter)
(Tiếng cười)
I knew I had something. I'd basically distilled a very difficult-to-explain and complex philosophy, which I won't get into here, because it's a little too deep for all of you, but --
Tôi -- tôi biết là tôi có một cái gì đó. Đại khái là tôi đã chắt lọc được một triết lý sống rất khó giải thích và phức tạp mà tôi sẽ không đi vào ở đây, tại nó hơi sâu quá đối với tất cả mọi người ở đây, nhưng --
(Laughter)
(Tiếng cười)
It's about what makes websites popular, and, you know, it's --
triết lý đó là về những gì làm cho các trang web nổi tiếng và, các bạn biết đấy, thật là -- (nhảy như một thằng dở hơi và không bán cái gì cả)
[DANCE LIKE AN IDIOT AND DON'T SELL ANYTHING]
(Tiếng cười)
It's unfortunate that I don't have more time. Maybe I can come back next year, or something like that.
thật là đáng tiếc vì tôi không được có thêm thời gian. Có thể tôi có thể quay lại vào năm sau, hay cái gì đó đại loại thế.
(Laughter)
(Tiếng cười)
I'm obsessed with email. I get a lot of it. Four years later, I still get probably two or three hundred emails a day from people I don't know, and it's been an amazing opportunity to kind of get to know different cultures, you know? It's like a microscope to the rest of the world. You can kind of peer into other people's lives. And I also feel like I get a lot of inspiration from the average user. For example, somebody wrote, "Hey Ze, if you ever come to Boulder, you should rock out with us," and I said, "Why wait?"
Tôi bị mê hoặc bởi email. Tôi thường nhận được rất nhiều email. (Số người đã viết rằng họ đã "nhổ ra" hoặc "làm đổ" đồ uống hay "cười đến nỗi nước uống chảy ra khỏi lỗ mũi" trong khi lên xem trang web: 361) Bốn năm sau, tôi vẫn thường nhận được 200 hay 300 email mỗi ngày (Số lần số nước uống bị đổ là cà phê: 287). (Số đơn khai lý lịch tôi nhận được: 14) từ những người tôi không quen biết, và đó là một cơ hội tuyệt vời (Số người lao động mà căn hộ một phòng ngủ của tôi có thể chứa: 0) để làm quen với những văn hóa khác nhau, các bạn hiểu chứ? (Số người đã đề cập đến màu da của tôi liên kết với từ "nhảy": 358) Nó giống như một chiếc kinh thiên văn soi đến phần còn lại của thế giới. (Vào 21/01/03 yuri265 đã viết: ze ơi đây là một bài học cho cuộc đời: "đừng bao giờ nắm cái vòi nước trong cơn hoảng loạn khi bạn ngã xuống toa-let.. Mong bạn chọn đúng từ ngữ. Tiếng Anh của bạn hẳn tốt hơn tôi..") Bạn có thể nhòm ngó cuộc sống của người khác, và tôi cũng cảm thấy như tôi lấy được rất nhiều cảm hứng từ những người lướt web bình thường. Ví dụ như, có người đã viết cho tôi đây Họ đã nói, "Này Ze, nếu anh có đi qua Boulder, hãy đến quậy một phen với chúng tôi nhé," và tôi nói, "Còn đợi gì nhỉ?"
[rocking out]
(Video) (Music)
And they said, "Hey Ze, thanks for rocking out, but I meant the kind of rocking out where we'd be naked."
Và họ lại nói, "Này Ze, cảm ơn đã đến quậy với bọn tôi, nhưng lúc đó ý tôi là quậy kiểu mà khi tất cả đều không mặc quần áo ý."
(Laughter)
(Tiếng cười)
And that was embarrassing. But you know, it's kind of a collaboration between me and the fans, so I said, "Sure."
Và điều đó đã làm tôi xấu hổ chút. Nhưng các bạn biết đấy, đó là một kiểu hợp tác giữa tôi và những người hâm mộ, nên tôi đã nói, "Được thôi."
[rocking out naked]
(Tiếng cười)
(Video) (Music)
(Laughter)
Tôi nghe thấy rất nhiều người trong số các bạn đang thì thầm.
I hear a lot of you whispering.
(Laughter)
(Tiếng cười)
And I know what you're saying, "Holy crap! How is his presentation so smooth?"
Và tôi biết các bạn đang nói gì. Các bạn đang nói, "Trời đất ơi, sao bài diễn thuyết của anh ta trôi chảy thế?"
(Laughter)
(Tiếng cười)
And I have to say that it's not all me this year. I guess Chris has to take some credit here, because in years past, I guess there's been some sort of subpar speakers at TED. I don't know.
Và tôi phải nói rằng không phải chỉ có tôi vào năm nay, tôi đoán rằng Chris phải nhận lấy một phần công ở đây, bởi vì vào những năm trước, tôi nghĩ rằng đã có một số người thuyết trình dưới tiêu chuẩn của TED. Tôi không rõ lắm. (Tiếng cười)
And so, this year, Chris sent us a TED conference simulator.
Và vì thế, năm nay Chris đã gửi cho chúng ta một phần mềm mô hình của Hội Nghị TED.
(Laughter)
(Tiếng cười)
Which really allowed us as speakers to get there, in the trenches, and practice at home so that we would be ready for this experience. And I've got to say that, you know, it's really, really great to be here.
Phần mềm này thật sự cho phép chúng ta, những người thuyết trình, đến đó và thực tập ở nhà để chúng ta sẵn sàng hơn với sự trải nghiệm này. Và tôi phải nói rằng, các bạn biết đấy, rằng thật là vui khi được đến đây.
(Pre-recorded applause)
(Vỗ tay)
I'd like to tell all of you a little joke.
Tôi xin kể một câu chuyện đùa cho các bạn nghe. Tuy không phải chỉ có những thứ hay đâu.
(Pre-recorded applause and cheering)
Not just the good stuff, though. You can do heckler mode.
Các bạn có thể chuyển qua chế độ người chất vấn.
Voice: Hey, moron, get off the stage!
Tiếng nói: Này, thằng dở hơi, xuống đi.
ZF: You get off the stage.
ZF: Mày tự mà xuống đi.
(Laughter)
(Tiếng cười)
Voice: We want Malcolm Gladwell.
Tiếng nói: Bọn tao muốn Malcolm Gladwell.
(Laughter)
(Tiếng cười)
(Baby cooing)
(Huge crowd applauding)
(Vỗ tay)
In case you run over time.
Trong trường hợp bạn hết giờ.
(Heroic music)
Tôi -- điều cuối cùng tôi muốn nói là, tôi, thật sự là --
Just one last thing I'd like to say, I'd, really --
(Tiếng cười)
(Laughter)
I'd like to thank all of you for being here.
muốn cảm ơn tất cả các bạn đã đến đây.
(Loud music)
(Tiếng cười)
(Laughter)
Và chế độ ếch ộp
And frog mode.
(Singing)
(Sings) "Ah, the first time that I made love to a rock shrimp --"
À, lần đầu tiên mà tôi làm tình với một con tôm --
(Laughter)
(Tiếng cười)
[Spam jokes are the new airplane jokes]
(Tiếng cười)
(Sighs)
(Vỗ tay)
It's true. Some people say to me, "Ze, you're doing all this stuff, this Internet stuff, and you're not making any money."
Điều đó là thật. Một số người nói với tôi, họ nói, Ze, mày làm tất cả những thứ này, những thứ về Internet này, và mày chẳng kiếm ra đồng nào.
(Laughter)
(Tiếng cười)
"Why?" And I say, "Mom, Dad --
Tại sao? Và tôi nói, "Mẹ, ba --
(Laughter)
(Tiếng cười)
I'm trying." I don't know if you're all aware of this, but the video game market, kids are playing these video games, but, supposedly, there's tons of money. I mean, like, I think, 100,000 dollars or so a year is being spent on these things. So I decided to try my hand. I came up with a few games.
Con đang cố gắng." Các bạn biết đấy, tôi không biết nếu các bạn biết điều này, nhưng cái thị trường trò chơi điện tử, bọn trẻ chơi đủ loại trò chơi điện tử, ờm, nhưng, có vẻ như, có cả tấn tiền được chi ra. Ý tôi là, hình như, tôi nghĩ là khoảng 100.000 đôla được chi mỗi năm vào những thứ này. Nên tôi quyết định thử xem thế nào. Tôi đã viết ra được vài trò. (Tiếng cười)
(Laughter)
This is called "Atheist." I figured it would be popular with the young kids. OK. Look, I'll move around and say some things.
Trò này tên là "Người vô thần." Tôi đoán lúc đó là trò này sẽ được ưa chuộng trong giới trẻ. Nhìn đây, tôi di chuyển xung quanh và nói vài câu.
(Sighs)
[Game over. There is no replay.]
(Tiếng cười)
(Laughter)
(Vỗ tay)
So that didn't go over so well.
Rốt cuộc thì trò này không được thành công cho lắm.
(Laughter)
(Tiếng cười)
I don't really understand why you're laughing.
Tôi thật sự không hiểu tại sao các bạn lại cười.
(Laughter)
(Tiếng cười)
Should have done this before I tried to pitch it. "Buddhist," of course, looks very, very similar to "Atheist."
Đáng lẽ các bạn đã nên thử trò này trước khi tôi phô bày nó. Trò "Người theo đạo Phật", tất nhiên, trông rất rất giống trò "Người vô thần".
(Laughter)
(Tiếng cười)
But you come back as a duck.
Nhưng các bạn quay lại trong hình hài một chú vịt.
(Laughter)
(Tiếng cười)
And this is great because, you know, for a quarter, you can play this for a long time.
Và thật là tuyệt vời bởi vì, các bạn biết đấy, với cái giá 25 xu các bạn có thể chơi trò này trong một thời gian rất lâu.
(Laughter)
(Tiếng cười)
And Chris had said in an email that we should really bring something new to TED, something that we haven't shown anyone. So, I made this for TED. It's "Christian." It's the third in the series. I'm hoping it's going to do well this year.
Và Chris đã nói trong một bức email, các bạn biết đấy, rằng chúng ta nên đem một cái gì đó mới mẻ đến với TED, một cái gì đó mà chưa ai được thấy. Nên, tôi đã tạo ra trò này cho TED. Nó được gọi là "Người the đạo Cơ-Đốc". Trò này là trò thứ ba trong chuỗi. Tôi hy vọng rằng trò này sẽ đạt được nhiều thàng công trong năm nay.
(Sighs)
(Laughter)
(Tiếng cười)
Do you have a preference?
Các bạn có lựa chọn riêng nào không? Tốt.
(Laughter)
Good choice.
(Tiếng cười)
(Laughter)
So you can wait for the Second Coming,
Các bạn có thể đợi sự trở lại của chúa Giê-su -- (Tiếng cười)
which is a random number between one and 500 million.
mà là --
(Tiếng cười)
một con số bất kỳ giữa 1 và 500 triệu.
(Laughter)
(Tiếng cười)
So really, what are we talking about here? Oh, tech joy.
Vậy nên, chúng ta đang nói đến cái gì ở đây nhỉ? À, công nghệ giải trí.
(Laughter)
(Tiếng cười)
Tech joy, to me, means something, because I get a lot of joy out of tech. And in fact, making things using technology -- and I'm being serious here, even though I'm using my sarcastic voice -- I won't -- hold on. Making things, you know -- making things actually does give me a lot of joy. It's the process of creation that keeps me sort of a bubble and a half above perpetual anxiety in my life, and it's that feeling of being about 80 percent complete on a project -- where you know you still have something to do, but it's not finished, and you're not starting something -- that really fills my entire life.
Công nghệ giải trí đối với tôi mang một ý nghĩa gì đó bởi vì tôi giải trí rất nhiều từ các sản phẩm của công nghệ. Và thực chất, tạo ra những thứ mới bằng công nghệ -- và tôi đang nghiêm túc đấy, mặc dù tôi đang nói một cách mỉa mai châm biếm -- tôi sẽ không -- đợi chút. Tạo ra những thứ mới, các bạn biết đấy -- thật sự đem lại cho tôi nhiều niềm vui. Quá trình chế tạo là thứ kiểu như giữ cho tôi ở trên mức lo lắng liên tục trong cuộc sống một khoảng bằng một trái rưỡi quả bong bóng, và chính cái cảm giác khi biết mình đã hoành thành 80% một cái dự án -- khi mà bạn biết mà bạn vẫn còn phải làm cái gì đó, nhưng chưa hoàn tất, và bạn cũng không đang bắt đầu cái gì đó -- cảm giác đó thật sự làm tràn đầy cuộc sống của tôi.
And so, what I've done is,
Và vì thế, những gì tôi đã làm là, tôi bắt đầu cảm thấy thích thú
I started getting interested in creating online social spaces to share that feeling with people who don't consider themselves artists. We're in a culture of guru-ship. It's so hard to use some software because, you know, it's unapproachable, people feel like they have to read the manual. So I try to create these very minimal activities that allow people to express themselves, and, hopefully --
với việc tạo ra những không gian trên mạng để chia sẻ cảm giác đó với những người không tự coi mình là nghệ sỹ. Chúng ta đang ở trong một nền văn hóa của sự uy tín. Rất khó khi sử dụng một số phần mềm bởi vì, như các bạn biết đấy, chúng khó gần, người ta cảm thấy như họ phải đọc hướng dẫn trước khi sử dụng. Vì vậy tôi thử -- (Tiếng cười) tôi cố gắng tạo ra những hoạt động nhỏ và đơn giản mà cho phép người khác thể hiện chính mình, và, hy vọng rằng --
("The End" by The Doors)
Whoa! I'm like -- on the page, but it doesn't exist.
ồi, tôi kiểu như -- đang ở trên trang web, nhưng nó không tồn tại.
(Laughter)
(Tiếng cười)
It's, like -- seriously, though --
Nó kiểu như -- nghiêm túc đấy --
(Laughter)
(Tiếng cười)
I try to create meaningful environments for people to express themselves.
Tôi cố gắng tạo ra những môi trường có giá trị
(Laughter)
để người khác có thể thể hiện được chính bản thân.
(Tiếng cười)
Here I created a contest called, "When Office Supplies Attack," which, I think, really resonated with the working population.
Đây là một cuộc thi mà tôi đã tổ chức được gọi là "Khi Dụng Cụ Văn Phòng Tấn Công" mà tôi nghĩ đã thật sự tạo ra tiếng vang trong --
(Tiếng cười)
(Laughter)
cộng đồng người lao động
(Tiếng cười)
Over 500 entries in three weeks. Toilet paper fashion.
Trên 500 mục đăng trong ba tuần, thời trang giấy vệ sinh.
(Laughter)
(Tiếng cười)
Again, people from all over the country. The watch is particularly incredible.
Một lần nữa, nhiều người trên toàn nước -- chiếc đồng hồ đeo tay đặc biệt ấn tượng.
(Laughter)
(Tiếng cười)
Online drawing tools -- you've probably seen a lot of them. I think they're wonderful. It's a chance for people to get to play with crayons and all that kind of stuff. But I'm interested in the process of creating, as the real event that I'm interested in. And the problem is that a lot of people suck at drawing, and they get bummed out at this, sort of, you know, stick figure, awful little thing that they created. And eventually, it just makes them stop playing with it, or they draw penises and things like that.
Các công cụ vẽ trực tuyến -- hẳn các bạn đã thấy nhiều. Tôi nghĩ chúng thật tuyệt vời. Tôi nghĩ đó là cơ hội cho con người có thể nghịch với những cây viết màu và những thứ đại loại thế. Nhưng tôi quan tâm đến quá trình, quá trình của sự tạo dựng, là hoạt động thực sự mà tôi thích thú với. Và vấn đề là rất nhiều người vẽ rất dở, và họ bị làm cho chán nản bởi cái thứ trông kiểu như, các bạn biết đấy, một hình thù gậy gộc nhỏ bé xấu xí mà họ đã tạo ra. Và từ từ, họ ngừng chơi với nó, hoặc vẽ, các bạn biết đây, họ vẽ "chim" và những thứ như thế.
(Laughter)
(Tiếng cười)
So, the Scribbler is an attempt to create a generative tool. In other words, it's a helping tool. You can draw your simple stick figure, and it collaborates with you to create sort of a post-war German etching.
Vậy nên, Scribber là một công cụ tạo hình thử nghiệm. Nói cách khác, nó là một công cụ giúp đỡ. Các bạn có thể vẽ cái hình thù gậy gộc của mình và sau đó hợp tác với bạn để tạo ra một bản khắc axit sau thời kỳ chiến tranh của Đức.
(Laughter)
(Tiếng cười)
In fact, it's tuned to be better at drawing things that look worse. So, we go ahead, and we start scribbling. So the idea is that you can really, you know, partake in this process, but watch something really crappy look beautiful. And here are some of my favorites. This is the little trap marionette that was submitted to me. Very cool.
Nên các bạn có thể -- thực chất, nó được điều chỉnh để vẽ đẹp hơn những thứ trông xấu. Vậy, chúng ta bắt đầu và bắt đầu vẽ nguệch ngoạc và -- vậy nên ý tưởng là các bạn thật sự có thể, các bạn biết đấy, tham gia vào cái quá trình này, nhưng ngắm một bức hình xấu trông đẹp. Và đây là những bức tranh tôi thích. Đây là một con rối mà tôi đã được gửi. Đây, rất đẹp.
(Laughter)
(Tiếng cười)
Darling. Beautiful stuff. I mean this is incredible. An 11-year-old girl drew this and submitted it. It's just gorgeous.
Ôi. Quả là một thứ đẹp đẽ. Tôi muốn nói là đây quả là một thứ tuyệt vời. Đây là một bé gái 11 tuổi -- mà đã vẽ bức này và nộp nó. Quá đẹp. (Tiếng cười)
(Laughter)
Tôi -- tôi chết ở đây rồi đấy. Tôi thật sự -- không phải đùa đâu.
I'm dead serious here. This is not a joke.
(Laughter)
(Tiếng cười)
But, I think it's a really fun and wonderful thing. So this is called the "Fiction Project." This is an online space, which is basically a refurbished message board that encourages collaborative fiction writing. These are haikus. None of the haikus were written by the same person. In fact, each line is contributed by a different person at a different time. I think that the "now tied up, tied down, mistress cruel approaches me, now tied down, it's up." It's an amazing way, and I'll tell you, if you come home, and your spouse, or whoever it is, says, "Let's talk" -- That, like, chills you to the very core.
Nhưng tôi nghĩ rằng đó là -- đó là một điều tuyệt vời và đầy niềm vui. Vì vậy nó được gọi là Dự Án Hư Cấu. Đây là một không gian trên mạng, mà được -- nó đại khái là một bảng thông tin được trang trí lại khích lệ sự hợp tác viết những câu chuyện hư cấu. Đây là những đoạn thơ nhỏ. Mỗi đoạn được viết bởi một người, và thật ra, không có dòng nào -- mỗi dòng được đóng góp bởi một người khác vào một thời điểm khác. Tôi nghĩ rằng cái câu, "bây giờ bị trói lên, trói xuống, bà chủ ác độc đang tiến gần tôi, giờ trói xuống, nó đang lên." câu đó -- câu đó là một cách rất hay, và tôi nói cho bạn biết nhé, nếu bạn về nhà và vợ hay chồng của bạn, hay bất kỳ ai, nó rằng "Chúng ta cần nói chuyện" -- điều đó như làm bạn ớn đến tận bên trong.
(Laughter)
Nhưng những hoạt động ngoại biên như thế này
But it's peripheral activities like these that allow people to get together, doing fun things. They actually get to know each other, and it's sort of like low-threshold peripheral activities that I think are the key to bringing up some of our bonding social capital that we're lacking. And very, very quickly -- I love puppets. Here's a puppet. It dances to music. Lotte Reiniger, an amazing shadow puppeteer in the 20s, that started doing more elaborate things. I became interested in puppets, and I just want to show one last thing to you. Oh, this is how you make puppets.
cho phép con người lại với nhau, làm trò vui. Họ thật sự làm quen với nhau và tôi nghĩ rằng những hoạt động ngoại vi dễ tham gia như thế này là mấu chốt trong việc đem lại sự kết nối xã hội mà chúng ta đang thiếu. Và nhanh, nhanh thôi -- Tôi rất thích những con rối. Đây là một chú rối. Nó nhảy khi có nhạc, Lotte Reiniger, một nhà nghệ sỹ múa rối bà những thập kỷ 20 mà đã bắt đầu thực hiện những thứ phức tạp hơn. Tôi bắt đầu có sở thích với những con rối và tôi muốn cho các bạn xem một thứ cuối cùng. Ồ, đây là cách mà các bạn làm một con rối.
(Applause)
(Vỗ tay)
Chris Anderson: Ladies and gentlemen, Mr. Ze Frank.
Crhris Anderson: Thưa quý vị, ông Ze Frank.
(Applause)
(Vỗ tay)