I woke up in the middle of the night with the sound of heavy explosion. It was deep at night. I do not remember what time it was. I just remember the sound was so heavy and so very shocking. Everything in my room was shaking -- my heart, my windows, my bed, everything. I looked out the windows and I saw a full half-circle of explosion. I thought it was just like the movies, but the movies had not conveyed them in the powerful image that I was seeing full of bright red and orange and gray, and a full circle of explosion. And I kept on staring at it until it disappeared. I went back to my bed, and I prayed, and I secretly thanked God that that missile did not land on my family's home, that it did not kill my family that night. Thirty years have passed, and I still feel guilty about that prayer, for the next day, I learned that that missile landed on my brother's friend's home and killed him and his father, but did not kill his mother or his sister. His mother showed up the next week at my brother's classroom and begged seven-year-old kids to share with her any picture they may have of her son, for she had lost everything.
Tôi thức dậy vào giữa đêm trong thanh âm hỗn loạn của một vụ nổ lớn Lúc đó đã là rất khuya tôi không nhớ là mấy giờ chỉ nhớ âm thanh đó thật nặng nề thật khủng khiếp Tất cả mọi thứ trong căn phòng rung lên bần bật trái tim tôi, những ô cửa sổ cái giường... tất cả mọi thứ Tôi nhìn ra cửa sổ và thấy một nửa vòng tròn của vụ nổ. Tôi nghĩ nó giống như trong phim Nhưng phim ảnh không thể chuyển tải tất cả sự khủng khiếp này qua những hình ảnh mà tôi đã thấy màu đỏ choáng váng với màu cam và xám và vòng tròn của vụ nổ Tôi cứ nhìn chằm chằm vào nó cho đến khi nó biến mất Quay trở lại gường, tôi cầu nguyện và thầm cảm ơn Chúa vì tên lửa đó đã không hạ xuống gia đình tôi đã không giết gia đình tôi đêm hôm đó 30 năm qua đi, và tôi vẫn cảm thấy tội lỗi vì lời cầu nguyện vì ngày hôm sau, tôi nghe tin rằng quả tên lửa đã rơi xuống gia đình một người bạn của anh trai tôi và giết chết anh ấy cùng với người cha, nhưng đã không giết người mẹ cùng người em gái của anh. Mẹ anh xuất hiện vào tuần kế tiếp tại lớp học của anh trai tôi cầu xin những đứa trẻ 7 tuổi chia sẻ với bà những bức ảnh mà chúng có về con trai bà bởi bà đã mất tất cả.
This is not a story of a nameless survivor of war, and nameless refugees, whose stereotypical images we see in our newspapers and our TV with tattered clothes, dirty face, scared eyes. This is not a story of a nameless someone who lived in some war, who we do not know their hopes, their dreams, their accomplishments, their families, their beliefs, their values. This is my story. I was that girl. I am another image and vision of another survivor of war. I am that refugee, and I am that girl. You see, I grew up in war-torn Iraq, and I believe that there are two sides of wars and we've only seen one side of it. We only talk about one side of it. But there's another side that I have witnessed as someone who lived in it and someone who ended up working in it.
Đây không phải là một câu chuyện của một người sống sót vô danh nào đó trong chiến tranh, hay của một người tị nạn không tên, mà hình ảnh khuôn mẫu của họ chúng ta đã được thấy nhiều trên báo hay trên truyền hình với quần áo tả tơi, khuôn mặt lấm bẩn, đôi mắt sợ hãi Đây không phải là câu chuyện của một kẻ vô danh người sống sót qua một cuộc chiến tranh nào đó, người mà chúng ta không hề biết đến hy vọng của họ, mơ ước của họ, thành quả, gia đình, niềm tin hay giá trị của họ. Đây là câu chuyện của bản thân tôi. Tôi đã là cô bé đó Tôi là một hình tượng khác của một người sống sót trong chiến tranh. Tôi là người tị nạn đó, và tôi là cô gái đó. Bạn thấy đấy, tôi lớn lên ở đất nước Irag bị tàn phá bởi chiến tranh và tôi tin rằng có 2 mặt của chiến tranh và chúng ta chỉ mới thấy một mặt của nó. Chúng ta chỉ mới nói về một mặt của nó Nhưng luôn có một mặt khác mà tôi đã được chứng kiến như một người đã sống trong chiến tranh và một người quyết định làm việc trong chiến tranh.
I grew up with the colors of war -- the red colors of fire and blood, the brown tones of earth as it explodes in our faces and the piercing silver of an exploded missile, so bright that nothing can protect your eyes from it. I grew up with the sounds of war -- the staccato sounds of gunfire, the wrenching booms of explosions, ominous drones of jets flying overhead and the wailing warning sounds of sirens. These are the sounds you would expect, but they are also the sounds of dissonant concerts of a flock of birds screeching in the night, the high-pitched honest cries of children and the thunderous, unbearable silence. "War," a friend of mine said, "is not about sound at all. It is actually about silence, the silence of humanity."
Tôi lớn lên trong màu của chiến tranh -- màu đỏ của lửa và máu, của đá nâu khi nó nổ tung và quất vào mặt chúng ta màu bạc chói lòa của tên lửa nổ, sáng đến nỗi không gì có thể bảo vệ đôi mắt của bạn khi nó xuyên qua. Tôi đã lớn lên trong âm thanh của chiến tranh-- tiếng súng ngắt quãng tiếng bùm giần giật của những vụ nổ, tiếng o o đầy đe doa của trực thăng lượn lờ trên đầu và tiếng cảnh báo rền rĩ của còi báo động. Có những thanh âm mà bạn sẽ mong chờ, những chúng lại là âm thanh của dàn nhạc không hòa hợp tiếng kêu rít giữa đêm của bầy chim tiếng khóc thét chân thật của trẻ nhỏ và bất chợt, không thể chịu đựng được, của sự im lặng. "Chiến tranh" một người bạn của tôi đã nói "hoàn toàn không phải là về âm thanh. mà thực chất là ở sự tĩnh lặng, sự tĩnh lặng của nhân tính."
I have since left Iraq and founded a group called Women for Women International that ends up working with women survivors of wars. In my travels and in my work, from Congo to Afghanistan, from Sudan to Rwanda, I have learned not only that the colors and the sounds of war are the same, but the fears of war are the same. You know, there is a fear of dying, and do not believe any movie character where the hero is not afraid. It is very scary to go through that feeling of "I am about to die" or "I could die in this explosion." But there's also the fear of losing loved ones, and I think that's even worse. It's too painful. You don't want to think about it. But I think the worst kind of fear is the fear -- as Samia, a Bosnian woman, once told me, who survived the four-years besiege of Sarajevo; she said, "The fear of losing the 'I' in me, the fear of losing the 'I' in me." That's what my mother in Iraq used to tell me. It's like dying from inside-out. A Palestinian woman once told me, "It is not about the fear of one death," she said, "sometimes I feel I die 10 times in one day," as she was describing the marches of soldiers and the sounds of their bullets. She said, "But it's not fair, because there is only one life, and there should only be one death."
Tôi đã từng rời Irag và lập ra một nhóm gọi là Phụ nữ vì Phụ nữ Quốc tế (Women for Women International) làm việc và giúp đỡ những người phụ nữ sống sót trong các cuộc chiến. Qua những chuyến đi và công việc của mình, từ Congo tới Afghanistan, từ Sudan tới Rwanda, Tôi đã thấy được rằng, không chỉ màu sắc và âm thanh của chiến tranh là như nhau, mà nỗi sợ hãi trong chiến tranh là giống nhau. Bạn biết đó là nỗi sợ cái chết và đừng tin bất kì bộ phim nào trong đó người hùng không sợ hãi Thật kinh khủng khi phải trải qua cảm giác đó suy nghĩ "Tôi sắp chết" hoặc "Tôi có thể chết trong vụ nổ này." Nhưng còn có nỗi sợ khác nỗi sợ mất đi người yêu thương, thậm chí còn tồi tệ hơn. Nó quá đau đớn đến mức bạn còn không muốn nghĩ tới Nhưng tôi tin rằng nỗi sợ kinh khủng nhất là nỗi sợ -- như Sarnia, một phụ nữ Bosnia người từng sống sót qua 4 năm giam cầm ở Sarjero nói với tôi, "Nỗi sợ mất đi cái tôi của mình, nỗi sợ mất đi cái tôi của chính mình" Đó cũng là điều mà người mẹ ở Irag từng bảo tôi. Giống như là cái chết từ trong ra ngoài. Một phụ nữ Palestin từng nói với tôi, "Không phải là nỗi sợ một cái chết," "đôi khi tôi cảm thấy mình chết 10 lần một ngày," khi cô mô tả những cuộc hành quân của binh lính và tiếng súng nổ của họ. Và cô nói, "Thật không công bằng, vì chỉ có duy nhất một cuộc sống, đáng lẽ chỉ nên có duy nhất một cái chết."
We have been only seeing one side of war. We have only been discussing and consumed with high-level preoccupations over troop levels, drawdown timelines, surges and sting operations, when we should be examining the details of where the social fabric has been most torn, where the community has improvised and survived and shown acts of resilience and amazing courage just to keep life going. We have been so consumed with seemingly objective discussions of politics, tactics, weapons, dollars and casualties. This is the language of sterility.
Chúng ta đã luôn chỉ thấy một mặt của cuộc chiến. Chúng ta đã luôn chỉ tranh luận và lãng phí với sự tập trung quá mức vào số lượng binh lính, sự rút quân, vào các hoạt động chống nổi dậy và nằm vùng khi đáng lẽ chúng ta nên quan tâm đến những cộng đồng người đã bị hủy hoại nặng nề đến những nơi mà con người phải ứng biến chống chọi và chứng tỏ sự kiên cường, sự dũng cảm đáng khâm phục chỉ để giữ cho cuộc sống tiếp diễn. Chúng ta đã quá lãng phí trong những cuộc tranh luận với những mục đích y hệt nhau về chính trị, thủ đoạn, vũ khí, tiền và thương vong. Đây là tiếng nói của sự cằn cỗi của nhân tính.
How casually we treat casualties in the context of this topic. This is where we conceive of rape and casualties as inevitabilities. Eighty percent of refugees around the world are women and children. Oh. Ninety percent of modern war casualties are civilians. Seventy-five percent of them are women and children. How interesting. Oh, half a million women in Rwanda get raped in 100 days. Or, as we speak now, hundreds of thousands of Congolese women are getting raped and mutilated. How interesting. These just become numbers that we refer to. The front of wars is increasingly non-human eyes peering down on our perceived enemies from space, guiding missiles toward unseen targets, while the human conduct of the orchestra of media relations in the event that this particular drone attack hits a villager instead of an extremist. It is a chess game. You learn to play an international relations school on your way out and up to national and international leadership. Checkmate.
Sự thiếu quan tâm trong cái cách mà chúng ta đối xử với các nạn nhân chiến tranh trong ngữ cảnh của chủ đề này. Đây là nơi chúng ta quan niệm cưỡng hiếp và thương vong là không thể tránh được. 80 phần trăm người tị nạn trên toàn thế giới là phụ nữ và trẻ em. Ôi 90 phần trăm các nạn nhân trong chiến tranh hiện đại là thường dân -- 75 phần trăm trong đó là phụ nữ và trẻ em. Thú vị làm sao. Ôi, nửa triệu phụ nữ Rwanda bị cưỡng hiếp trong 100 ngày. Hoặc, khi chúng ta đang nói chuyện ở đây, hàng trăm ngàn phụ nữ Congo đang bị cưỡng hiếp và hủy hoại Thú vị làm sao. Chỉ mới là những con số mà chúng ta nhắc tới. Tiền tuyến đầy những cỗ máy vô tri vô giác nhìn những người chúng ta coi là kẻ thù từ trên không phóng tên lửa xuống những mục tiêu không nhìn thấy, trong khi con người chỉ huy dàn nhạc cùa ngoại giao và truyền thông về sự kiện một chiếc máy bay không người lái tấn công một ngôi làng thay vì một người trong phe cực đoan Đây là một ván cờ. Bạn học cách chơi ván cờ ngoại giao trong nước và quốc tế trong từng bước đi để giành được quyền kiểm soát trong nước và quốc tế Chiếu tướng
We are missing a completely other side of wars. We are missing my mother's story, who made sure with every siren, with every raid, with every cut off-of electricity, she played puppet shows for my brothers and I, so we would not be scared of the sounds of explosions. We are missing the story of Fareeda, a music teacher, a piano teacher, in Sarajevo, who made sure that she kept the music school open every single day in the four years of besiege in Sarajevo and walked to that school, despite the snipers shooting at that school and at her, and kept the piano, the violin, the cello playing the whole duration of the war, with students wearing their gloves and hats and coats. That was her fight. That was her resistance. We are missing the story of Nehia, a Palestinian woman in Gaza who, the minute there was a cease-fire in the last year's war, she left out of home, collected all the flour and baked as much bread for every neighbor to have, in case there is no cease-fire the day after. We are missing the stories of Violet, who, despite surviving genocide in the church massacre, she kept on going on, burying bodies, cleaning homes, cleaning the streets. We are missing stories of women who are literally keeping life going in the midst of wars. Do you know -- do you know that people fall in love in war and go to school and go to factories and hospitals and get divorced and go dancing and go playing and live life going? And the ones who are keeping that life are women.
Chúng ta đang hoàn toàn bỏ qua một mặt của chiến tranh Chúng ta bỏ qua câu chuyện của mẹ tôi người đã đảm bảo với mỗi tiếng chuông báo động, với mỗi cuộc đột kích với mỗi vụ cúp điện bà chơi bóng rối cho các anh trai và tôi, để chúng tôi không còn sợ hãi âm thanh của những vụ nổ Chúng ta đang bỏ qua câu chuyện về Fareeda, một giáo viên nhạc, một giáo viên piano ở Sarajevo, cô đã đảm bảo ngôi trường nhạc của cô được mở cửa mỗi ngày trong bốn năm Sarajevo bị bao vây. Cô bước đến trường, mặc cho quân bắn tỉa bắn vào trường và vào cô. Cô giữ cho piano, violin và cello chơi nhạc suốt những tháng ngày chiến tranh với những học sinh đeo găng, mũ và áo khoác Đó chính là cuộc chiến của cô. Đó chính là sự kháng cự của cô. Chúng ta đang bỏ qua câu chuyện của Nehia, một phụ nữ Palestin ở Gaza người mà, giữa những giây phút ngừng chiến trong cuộc chiến năm trước, đã ra ra khỏi nhà thu thập bột mì và nướng bánh cho hàng xóm của mình, trong trường hợp ngày hôm sau không có ngừng chiến. Chúng ta bỏ lỡ câu chuyện của Violet người sống sót sau nạn diệt chủng trong một vụ thảm sát nhà thờ, cô tiếp tục ở lại, chôn cất xác chết, quét dọn những ngôi nhà và những con đường. Chúng ta bỏ qua câu chuyện của những người phụ nữ giữ cho cuộc sống tiếp diễn, theo nghĩa đen, giữa những cuộc chiến Bạn có biết --- bạn có biết về những con người yêu nhau trong chiến tranh và đến trường đến nhà máy và bệnh viện li dị, khiêu vũ và chơi đùa và tiếp tục sống? Và những con người giữ cho cuộc sống tiếp diễn là phụ nữ.
There are two sides of war. There is a side that fights, and there is a side that keeps the schools and the factories and the hospitals open. There is a side that is focused on winning battles, and there is a side that is focused on winning life. There is a side that leads the front-line discussion, and there is a side that leads the back-line discussion. There is a side that thinks that peace is the end of fighting, and there is a side that thinks that peace is the arrival of schools and jobs. There is a side that is led by men, and there is a side that is led by women. And in order for us to understand how do we build lasting peace, we must understand war and peace from both sides. We must have a full picture of what that means.
Có 2 phương diện của chiến tranh. Một mặt của chiến đấu, và mặt kia giữ cho trường học, và nhà máy và bệnh viện mở cửa Một mặt nhăm nhăm vào việc giành chiến thắng trong các trận đánh, mặt kia tập trung vào chiến thắng cuộc sống. Một mặt dẫn dắt những cuộc đàm phán ngoài tiền tuyến, và mặt kia dẫn dắt ở hậu phương. Một mặt cho rằng hòa bình là kết cục của cuộc chiến, và mặt kia nghĩ rằng hòa bình là sự xuất hiện của trường học và việc làm. Một mặt đứng đầu bởi những người đàn đông, và mặt kia được chỉ huy bởi những người phụ nữ. Và để chúng ta có thể hiểu được, làm thế nào để xây dựng nền hòa bình vĩnh cửu, chúng ta phải hiểu chiến tranh và hòa bình trên phương diện của cả hai bên. Chúng ta phải có bức tranh đầy đủ và ý nghĩa thật sự của nó
In order for us to understand what actually peace means, we need to understand, as one Sudanese woman once told me, "Peace is the fact that my toenails are growing back again." She grew up in Sudan, in Southern Sudan, for 20 years of war, where it killed one million people and displaced five million refugees. Many women were taken as slaves by rebels and soldiers, as sexual slaves who were forced also to carry the ammunition and the water and the food for the soldiers. So that woman walked for 20 years, so she would not be kidnapped again. And only when there was some sort of peace, her toenails grew back again. We need to understand peace from a toenail's perspective.
đề chúng ta có thể hiểu được ý nghĩa thực sự của hòa bình chúng ta cần hiểu theo cách mà một phụ nữ Sudan từng bảo tôi "Hòa bình là khi móng chân của tôi mọc trở lại" Cô lớn lên ở Sudan, miền nam Sudan, trong 20 năm, chiến tranh đã giết một triệu người và biến 5 triệu thành dân tị nạn. Rất nhiều phụ nữ bị bắt làm nô lệ bởi quân phiến loạn và quân lính, họ bị buộc làm nô lê tình dục cũng như buộc phải mang vác đạn dược và nước và thức ăn cho quân lính. Người phụ nữ đó đã đi trong 20 năm, để đảm bảo mình sẽ không bị bắt cóc một lần nữa. Và chỉ khi nào có hòa bình, thì móng chân cô mới mọc trở lại Chúng ta cần hiểu hòa bình từ khía cạnh của một chiếc móng chân.
We need to understand that we cannot actually have negotiations of ending of wars or peace without fully including women at the negotiating table. I find it amazing that the only group of people who are not fighting and not killing and not pillaging and not burning and not raping, and the group of people who are mostly -- though not exclusively -- who are keeping life going in the midst of war, are not included in the negotiating table. And I do argue that women lead the back-line discussion, but there are also men who are excluded from that discussion. The doctors who are not fighting, the artists, the students, the men who refuse to pick up the guns, they are, too, excluded from the negotiating tables. There is no way we can talk about a lasting peace, building of democracy, sustainable economies, any kind of stabilities, if we do not fully include women at the negotiating table. Not one, but 50 percent.
Chúng ta cần phải hiểu chúng ta không thể nào có những cuộc đàm phán thật sự để kết thúc chiến tranh hoặc lập lại hòa bình mà không có sự có mặt của phụ nữ trên bàn đàm phán Tôi cảm thấy thật hài hước khi chỉ có nhóm người không chiến đấu không giết chóc không cước bóc, đốt phá và cưỡng hiếp, và một nhóm người hầu như mặc dù không hoàn toàn -- những người giữ cho cuộc sống tiếp diễn trong lò lửa chiến tranh là không được tham gia vào bàn đàm phán. Và không chỉ những người phụ nữ dẫn dắt những cuộc tranh luận ngoài hậu phương, mà cả những người đàn ông cũng bị loại trừ khỏi cuộc tranh luận. Những bác sĩ không chiến đấu, những nghệ sĩ, sinh viên học sinh, những người đàn ông từ chối cầm súng, họ cũng bị loại trừ khỏi bàn đàm phán Không có cách nào mà chúng ta có thể nói về hòa bình mãi mãi về xây dựng nền cộng hòa, nền kinh tế bền vững, và bất cứ thể loại nào của sự ổn định Nếu chúng ta không bao gồm phụ nữ trên bàn đám phán. không phải chỉ một, mà là 50 phần trăm
There is no way we can talk about the building of stability if we don't start investing in women and girls. Did you know that one year of the world's military spending equals 700 years of the U.N. budget and equals 2,928 years of the U.N. budget allocated for women? If we just reverse that distribution of funds, perhaps we could have a better lasting peace in this world. And last, but not least, we need to invest in peace and women, not only because it is the right thing to do, not only because it is the right thing to do, for all of us to build sustainable and lasting peace today, but it is for the future.
Chúng ta không có cách nào đối thoại về xây dựng sự bền vững mà không bắt đầu đầu tư vào phụ nữ và trẻ em Bạn có biết rằng một năm chi phí cho quân đội trên toàn thế giới tương đương với 700 năm ngân quỹ của Liên Hợp Quốc và bằng 2.928 năm ngân sách LHQ dành cho phụ nữ Chúng ta chỉ cần chuyển đổi cách sử dụng nguồn quỹ đó, thì có lẽ chúng ta đã có hòa bình trên thế giới. Cuối cùng, nhưng không kém quan trọng, chúng ta cần đầu tư vào hòa bình và phụ nữ, không chỉ bởi vì đó là một việc làm đúng đắn, không chỉ bời vì đó là một việc làm đúng đắn cho tất cả chúng ta xây dựng nền hòa bình vĩnh hằng và bền vững cho hôm nay, và mai sau
A Congolese woman, who was telling me about how her children saw their father killed in front of them and saw her raped in front of them and mutilated in front of them, and her children saw their nine-year-old sibling killed in front of them, how they're doing okay right now. She got into Women for Women International's program. She got a support network. She learned about her rights. We taught her vocational and business skills. We helped her get a job. She was earning 450 dollars. She was doing okay. She was sending them to school. Have a new home. She said, "But what I worry about the most is not any of that. I worry that my children have hate in their hearts, and when they want to grow up, they want to fight again the killers of their father and their brother." We need to invest in women, because that's our only chance to ensure that there is no more war in the future. That mother has a better chance to heal her children than any peace agreement can do.
Một phụ nữ Congo, đã kể với tôi câu chuyện khi những đứa con của cô nhìn thấy cha chúng bị giết và thấy mẹ bị cưỡng bức và bị hủy hoại ngay trước mặt và lũ trẻ còn thấy đứa em 9 tuổi của mình bị giết ngay trước mặt, làm thế nào mà chúng có thể trở lại bình thường được. Cô tham gia chương trình Phụ nữ vì Phụ nữ Thế giới Cô có một hệ thống hỗ trợ Cô được học về các quyền của mình. Chúng tôi dạy nghề và kỹ năng kinh doanh, giúp cô kiếm một việc làm. Cô kiếm được 450$ và đang làm việc tốt. Cô gửi các con đi học - có lại một mái ấm. "Nhưng điều tôi lo lắng nhiều nhất" Cô nói không phải là những điều trên Tôi lo rằng lũ trẻ sẽ mang hận thù trong tim và khi lớn lên, chúng sẽ lại muốn chiến đấu chống lại bọn người đã giết cha và em chúng." Chúng ta cần đầu tư vào phụ nữ, bởi vì đây là hy vọng duy nhất để đảm bảo rằng sẽ không còn chiến tranh trong tương lai. Người mẹ có cơ hội tốt hơn để chữa lành cho con cái mình hơn bất kỳ bản hiệp ước hòa bình nào.
Are there good news? Of course, there are good news. There are lots of good news. To start with, these women that I told you about are dancing and singing every single day, and if they can, who are we not to dance? That girl that I told you about ended up starting Women for Women International Group that impacted one million people, sent 80 million dollars, and I started this from zero, nothing, nada, [unclear].
Liệu chúng ta có tin vui nào không? Tất nhiên, có tin vui, rất nhiều tin vui. Để bắt đầu, hãy nhớ lại những người phụ nữ mà tôi đã nhắc với các bạn đang nhảy múa và ca hát mỗi ngày và nếu họ có thể. tại sao chúng ta lại không thể. Cô gái mà tôi đã kể cho các bạn quyết định khởi đầu Tổ chức Phụ nữ vì Phụ nữ Quốc tế đã tạo ảnh hưởng lên một triệu người, gửi 80 triệu dollar, và tôi khởi đầu tất cả từ con số không, không gì cả, nada, ...
(Laughter)
(Cười)
They are women who are standing on their feet in spite of their circumstances, not because of it. Think of how the world can be a much better place if, for a change, we have a better equality, we have equality, we have a representation and we understand war, both from the front-line and the back-line discussion.
Họ là những phụ nữ đứng trên đôi chân của mình vượt qua nghịch cảnh, không phụ thuộc vào chúng. Hãy nghĩ làm cách nào mà thế giới có thể trở nên tốt đẹp hơn nếu, chỉ với một sự thay đổi, chúng ta có được sự công bằng chúng ta có sự bình đẳng, chúng ta có đại diện và chúng ta hiểu được chiến tranh, cả từ tiền tuyến và từ hậu phương
Rumi, a 13th-century Sufi poet, says, "Out beyond the worlds of right-doings and wrong-doings, there is a field. I will meet you there. When the soul lies down in that grass, the world is too full to talk about. Ideas, language, even the phrase 'each other' no longer makes any sense." I humbly add -- humbly add -- that out beyond the worlds of war and peace, there is a field, and there are many women and men [who] are meeting there. Let us make this field a much bigger place. Let us all meet in that field.
Rumi, nhà văn Sufi ở thế kỷ 13th đã viết, "Phía bên kia thế giới của những việc làm đúng đắn và những việc làm sai trái, có một cánh đồng tôi sẽ gặp bạn ở đó. Khi linh hồn nằm dưới cỏ, thế giới qua đầy để nói về. Những ý tưởng, ngôn ngữ, và cả cụm từ "cùng nhau" không còn ý nghĩa." Tôi nghiêng mình thêm rằng, nghiêng mình thêm rằng ở một nơi xa khỏi thế giới của chiến tranh và hòa bình, có một cánh đồng ở đó có nhiều người đàn ông và phụ nữ gặp gỡ nhau. Hãy cùng làm nơi này rộng lớn hơn. Và tất cả chúng ta hãy gặp nhau ở nơi đó
Thank you.
Xin cảm ơn
(Applause)
(Vỗ tay)