Zach Kaplan: Keith and I lead a research team. We investigate materials and technologies that have unexpected properties. Over the last three years, we found over 200 of these things, and so we looked back into our library and selected six we thought would be most surprising for TED. Of these six, the first one that we're going to talk about is in the black envelope you're holding. It comes from a company in Japan called GelTech. Now go ahead and open it up.
Zach Kaplan: Keith và tôi đứng đầu một nhóm nghiên cứu. Chúng tôi nghiên cứu những vật liệu và kĩ thuật có các tính chất không ai ngờ tới. Trong ba năm trở lại đây, chúng tôi đã tìm ra trên 200 thứ như thế này, và thế là chúng tôi xem xét lại toàn bộ kho lưu trữ, và chọn ra sáu cái mà chúng tôi nghĩ là đáng ngạc nhiên nhất để nói trên TED. Trong sáu cái này, cái đầu tiên chúng tôi sẽ nói đến là cái phong bì đen các bạn đang cầm đó. Nó đến từ một hãng ở Nhật Bản gọi là GelTech. Nào, cứ tự nhiên mở nó ra.
Keith Schacht: Now be sure and take the two pieces apart. What's unexpected about this is that it's soft, but it's also a strong magnet. Zach and I have always been fascinated observing unexpected things like this. We spent a long time thinking about why this is, and it's just recently that we realized: it's when we see something unexpected, it changes our understanding of the way things work. As you're seeing this gel magnet for the first time, if you assume that all magnets had to be hard, then seeing this surprised you and it changed your understanding of the way magnets could work.
Keith Schact: Giờ thì dứt khoát kéo hai mảnh ra khỏi nhau nhé. Điều không ngờ tới ở đây là cái này rất mềm, nhưng nó là một nam châm mạnh. Zach và tôi luôn bị hớp hồn khi quan sát những thứ bất ngờ như thế này. Chúng tôi dành rất nhiều thời gian nghĩ tại sao lại như thế, và chỉ mới đây thôi chúng tôi nhận ra rằng: đó là khi ta nhìn thấy điều gì đó bất ngờ, nó thay đổi nhận thức của ta về cơ chế hoạt động của mọi thứ. Khi các bạn lần đầu nhìn thấy cái nam châm gel này, nếu bạn cho rằng tất cả nam châm đều phải cứng, thì cái này sẽ làm bạn kinh ngạc, và nó thay đổi nhận thức của bạn về cơ chế hoạt động của nam châm.
ZK: Now, it's important to understand what the unexpected properties are. But to really think about the implications of what this makes possible, we found that it helps to think about how it could be applied in the world. So, a first idea is to use it on cabinet doors. If you line the sides of the cabinets using the gel material -- if a cabinet slams shut it wouldn't make a loud noise, and in addition the magnets would draw the cabinets closed. Imagine taking the same material, but putting it on the bottom of a sneaker. You know, this way you could go to the container store and buy one of those metal sheets that they hang on the back of your door, in your closet, and you could literally stick your shoes up instead of using a shelf. For me, I really love this idea. (Laughter) If you come to my apartment and see my closet, I'm sure you'd figure out why: it's a mess.
ZK: Nào, việc hiểu được các tính chất bất ngờ ở đây là gì cũng quan trọng. Nhưng việc thật sự nghĩ về việc từ cái này có thể làm được gì chúng tôi thấy rằng nghiễn ngẫm ứng dụng thực tế của nó cũng thật hữu dụng. Thế là, ý tưởng đầu tiên là dùng nó trên cửa tủ. Nếu ta viền cạnh cửa tủ bằng vật liệu gel này -- nếu cửa tủ bị đóng sầm thì nó cũng không gây ầm ĩ, và thêm vào đó nam châm sẽ khiến tủ đóng. Hãy tưởng tượng cùng lấy vật liệu đó, đặt vào đáy giày thể thao. Bạn biết đấy, nếu thế này, bạn có thể đến hàng tạp hóa, mua một tấm kim loại mà người ta vẫn treo đằng sau cửa hay trong tủ, và bạn có thể dính giày lên trên theo nghĩa đen, chứ không phải dùng giá. Riêng tôi, tôi mê ý tưởng này cực kì. (Tiếng cười) Nếu bạn đến thăm căn hộ của tôi và nhìn vào tủ, chắc hẳn bạn sẽ biết tại sao thôi: nó là một mớ hỗn độn.
KS: Seeing the unexpected properties and then seeing a couple of applications -- it helps you see why this is significant, what the potential is. But we've found that the way we present our ideas it makes a big difference.
KS: Nhìn thấy các tính chất bất ngờ và rồi nhìn thấy vài ứng dụng -- điều này giúp bạn thấy tại sao cái này lại quan trọng, và tiềm năng của nó là gì. Nhưng chúng tôi đã nhận thấy rằng cách chúng tôi trình bày ý tưởng của mình tạo ra sự khác biệt rõ rệt.
ZK: It was like six months ago that Keith and I were out in L.A., and we were at Starbucks having coffee with Roman Coppola. He works on mostly music videos and commercials with his company, The Directors Bureau. As we were talking, Roman told us that he's kind of an inventor on the side. And we were showing him the same gel magnet that you're holding in your hand -- and you know, we shared the same ideas. And you could see it in his face: Roman starts to get really excited and he whips out this manila folder; he opens it up and Keith and I look in, and he starts showing us concepts that he's been working on. These things just get him really excited. And so we're looking at these concepts, and we were just like, whoa, this guy's good. Because the way that he presented the concept -- his approach was totally different than ours. He sold it to you as if it was for sale right now. When we were going in the car back to the airport, we were thinking: why was this so powerful? And as we thought about it more, we realized that it let you fill in all the details about the experience, just as if you saw it on TV. So, for TED we decided to take our favorite idea for the gel magnet and work with Roman and his team at the Directors Bureau to create a commercial for a product from the future.
ZK: Khoảng chừng sáu tháng trước Keith và tôi đang ở Los Angeles, và chúng tôi đang uống cà phê ở Starbucks với Roman Coppola. Anh ấy chủ yếu làm video ca nhạc và quảng cáo với công ti của mình, Cục Đạo Diễn. Và lúc chúng tôi nói chuyện, Roman nói với chúng tôi anh có nghề tay trái là nhà phát minh. Và chúng tôi cho anh xem chính cái nam châm gel các bạn đang cầm trong tay đó -- và bạn biết đấy, chúng tôi cùng chung ý tưởng. Và bạn có thể thấy rõ trên nét mặt anh: Roman trở nên vô cùng phấn khởi, và anh rút ra cái cặp tài liệu này; mở nó ra và Keith và tôi nhìn vào bên trong, và anh bắt đầu cho chúng tôi xem các ý tưởng sơ khai anh đang thực hiện. Những thứ này khiến anh phấn khởi vô cùng. Và chúng tôi nhìn vào những ý tưởng này, và chúng tôi thấy, whoa, anh chàng này giỏi thật. Bởi vì cách thức anh ấy trình bày khái niệm -- hướng tiếp cận của anh khác hẳn của chúng tôi. Anh ta quảng cáo sản phầm cứ như là nó đang được bày bán ngay lúc đó vậy. Trên xe ô tô quay lại sân bay, chúng tôi nghĩ là: tại sao cái này có tác động mạnh tới vậy? Và khi nghĩ sâu hơn, chúng tôi nhận ra rằng nó cho phép bạn điền vào đầy đủ thông tin về trải nghiệm của mình, cứ như là bạn thấy trên TV vậy. Thế nên, để nói trên TED, chúng tôi quyết định lấy ý tưởng ưa thích của chúng tôi về nam châm gel, và làm việc với Roman và đội của anh ở Cục Đạo diễn để thực hiện một quảng cáo cho sản phẩm đến từ tương lai.
Narrator: Do you have a need for speed? Inventables Water Adventures dares you to launch yourself on a magnetically-levitating board down a waterslide so fast, so tall, that when you hit the bottom, it uses brakes to stop. Aqua Rocket: coming this summer.
Người thuyết minh: Bạn có đam mê tốc độ không? chương trình Du Hành Dưới Nước Phát Minh Ra Được thách bạn tự thả mình xuống cầu trượt nước, trên tấm ván nâng bằng từ, cực nhanh, cực cao, đến nỗi khi bạn rơi xuống đáy, phải dùng phanh để dừng lại. Tên lửa nước: có mặt tại đây vào mùa hè này.
KS: Now, we showed the concept to a few people before this, and they asked us, when's it coming out? So I just wanted to let you know, it's not actually coming out, just the concept is.
KS: Chúng tôi đã cho vài người xem ý tưởng sơ khai này, và họ hỏi chúng tôi, bao giờ nó ra thật thế? Thế nên tôi chỉ muốn cho các bạn biết, thật ra nó sẽ không ra thị trường thật đâu, chỉ có cái ý tưởng được ra thôi.
ZK: So now, when we dream up these concepts, it's important for us to make sure that they work from a technical standpoint. So I just want to quickly explain how this would work. This is the magnetically-levitating board that they mentioned in the commercial. The gel that you're holding would be lining the bottom of the board. Now this is important for two reasons. One: the soft properties of the magnet that make it so that, if it were to hit the rider in the head, it wouldn't injure him. In addition, you can see from the diagram on the right, the underpart of the slide would be an electromagnet. So this would actually repel the rider a little bit as you're going down. The force of the water rushing down, in addition to that repulsion force, would make this slide go faster than any slide on the market. It's because of this that you need the magnetic braking system. When you get to the very bottom of the slide -- (Laughter) -- the rider passes through an aluminum tube. And I'm going to kick it to Keith to explain why that's important from a technical standpoint.
ZK: Thế là bây giờ, khi mơ tưởng về những ý tưởng này, điều quan trọng với chúng tôi là đảm bảo rằng chúng hoạt động được, từ phương diện kĩ thuật. Thế nên tôi muốn giải thích qua cơ chế hoạt động của cái này. Đây là cái ván nâng bằng từ được nhắc tới trong quảng cáo. Cái gel các bạn đang cầm sẽ viền khắp đáy tấm ván. Việc này là quan trọng vì hai lí do. Thứ nhất: độ mềm của cái nam châm đảm bảo rằng, nếu nó có đập vào đầu người lướt ván, anh ta cũng không bị thương. Thêm vào đó, bạn có thể thấy trên biểu đồ bên phải đó, phần dưới của cầu trượt là nam châm điện. Thế nên cái này sẽ đẩy người lướt ra một chút khi ta trượt xuống. Lực nước ào xuống, cộng thêm vào lực đẩy đó, khiến hệ trượt nước này nhanh hơn bất cứ cầu trượt nào khác trên thị trường. Vì thế nên ta cần hệ phanh bằng từ. Khi ta xuống tận đáy cầu trượt -- (Tiếng cười) -- người trượt đi qua một ống nhôm. Và tôi sẽ đùn đẩy cho Keith phần giải thích tại sao nó lại quan trọng từ phương diện kĩ thuật.
KS: So I'm sure all you engineers know that even though aluminum is a metal, it's not a magnetic material. But something unexpected happens when you drop a magnet down an aluminum tube. So we set up a quick experiment here to show that to you. (Laughter) Now, you see the magnet fell really slowly. Now, I'm not going to get into the physics of it, but all you need to know is that the faster the magnet's falling, the greater the stopping force.
KS: Tôi chắc chắn các bạn kĩ sư đây đều biết là dù nhôm là kim loại, nó không phải là kim loại từ. Nhưng một điều bất ngờ xảy ra khi ta thả một nam châm xuống một ống nhôm. Thế là chúng tôi sẽ dựng một thí nghiệm nhỏ ở đây để cho các bạn thấy. (Tiếng cười) Nào, bạn thấy rằng nam châm rơi rất chậm. Nào, tôi sẽ không đi sâu vào phần giải thích vật lí, nhưng tất cả bạn cần biết là nam châm rơi càng nhanh, thì lực dừng càng lớn.
ZK: Now, our next technology is actually a 10-foot pole, and I have it right here in my pocket. (Laughter) There're a few different versions of it. (Laughter) KS: Some of them automatically unroll like this one. They can be made to automatically roll up, or they can be made stable, like Zach's, to hold any position in between.
ZK: Nào, công nghệ tiếp theo của chúng tôi thực ra là cái cột dài 10 feet, và tôi có nó ở ngay trong túi đây. (Tiếng cười) Có vài phiên bản khác nhau. (Tiếng cười) KS: Vài phiên bản tự động xòe ra như cái này. Chúng có thể được thiết kế để tự cuộn lại, hoặc chúng có thể được làm chắc chắn, như cái của Zach, để giữ bất kì vị trí nào ở giữa.
ZK: As we were talking to the vendor -- to try to learn about how you could apply these, or how they're being applied currently -- he was telling us that, in the military they use this one so soldiers can keep it on their chests -- very concealed -- and then, when they're out on the field, erect it as an antenna to clearly send signals back to the base. In our brainstorms, we came up with the idea you could use it for a soccer goal: so at the end of the game, you just roll up the goal and put it in your gym bag. (Laughter)
ZK: Và chúng tôi nói chuyện với người bán -- để cố gắng tìm hiểu làm thế nào ta có thể ứng dụng cái này, hoặc là chúng hiện đang được ứng dụng như thế nào -- anh ta nói với chúng tôi rằng, trong quân đội người ta dùng cái này để binh lính có thể giữ nó trên ngực -- che đậy rất kĩ -- và rồi, khi họ ra chiến trường, dựng nó lên làm ăng ten để gửi tín hiệu rõ ràng về căn cứ. Trong khi tìm ý tưởng, chúng tôi nghĩ ra ý là ta có thể dùng nó làm khung thành bóng đá: đến khi hết trận, chỉ cần cuộn khung thành lại và đút túi. (Tiếng cười)
KS: Now, the interesting thing about this is, you don't have to be an engineer to appreciate why a 10-foot pole that can fit in your pocket is so interesting. (Laughter) So we decided to go out onto the streets of Chicago and ask a few people on the streets what they thought you could do with this.
KS: Và điều thú vị về cái này là, bạn chẳng cần phải là kĩ sư để hiểu rõ giá trị thú vị của việc đút gọn cái cột 10 feet vào túi. (Tiếng cười) Thế là chúng tôi quyết định ra đường phố Chicago và hỏi vài người qua đường xem họ nghĩ cái này làm được gì.
Man: I clean my ceiling fans with that and I get the spider webs off my house -- I do it that way. Woman: I'd make my very own walking stick. Woman: I would create a ladder to use to get up on top of the tree. Woman: An olive server. Man: Some type of extension pole -- like what the painters use. Woman: I would make a spear that, when you went deep sea diving, you could catch the fish really fast, and then roll it back up, and you could swim easier ... Yeah. (Laughter)
Nam: Tôi có thể lau quạt trần bằng cái đấy và quét được mạng nhện ra khỏi nhà -- tôi làm như thế. Nữ: Tôi sẽ làm gậy chống đi đường của riêng mình. Nữ: Tôi sẽ tạo ra cái thang để leo lên ngọn cây. Nữ: Dụng cụ ăn quả ô liu. Nam: Một loại gậy kéo dài nào đó -- như cái mà họa sĩ vẫn dùng. Nữ: Tôi sẽ làm cái xiên đâm cá, để khi bạn đi lặn biển sâu, bạn có thể đâm cá thật lẹ, và cuộn lên và bạn có thể bơi nhanh hơn --- Yeah. (Tiếng cười)
ZK: Now, for our next technology we're going to do a little demonstration, and so we need a volunteer from the audience. You sir, come on up. (Laughter) Come on up. Tell everybody your name.
ZK: Nào, chúng tôi sẽ thực hiện một minh họa nhỏ cho công nghệ tiếp theo của chúng tôi và chúng tôi cần một người tình nguyện từ hàng ghế khán giả. Quí ông đây, xin lên nào. (Tiếng cười) Lên đây nào. Cho mọi người biết tên anh đi.
Steve Jurvetson: Steve.
Steve Jurvetson: Steve.
ZK: It's Steve. All right Steve, now, follow me. We need you to stand right in front of the TED sign. Right there. That's great. And hold onto this. Good luck to you. (Laughter)
ZK: Đây là Steve. Được rồi Steve, bây giờ đi theo tôi nhé. Chúng tôi cần anh đứng ngay phía trước bảng hiệu TED. Ngay đó. Tuyệt lắm. Và bám vào cái này. Chúc may mắn. (Tiếng cười)
KS: No, not yet. (Laughter)
KS: Không, chưa vội. (Tiếng cười)
ZK: I'd just like to let you all know that this presentation has been brought to you by Target.
ZK: Tôi muốn cho các bạn biết rằng toàn bộ phần trình bày này được mang đến bởi Mục tiêu.
KS: Little bit -- that's perfect, just perfect. Now, Zach, we're going to demonstrate a water gun fight from the future. (Laughter) So here, come on up to the front. All right, so now if you'll see here -- no, no, it's OK. So, describe to the audience the temperature of your shirt. Go ahead.
KS: Một tí -- thế là hoàn hảo, vừa hoàn hảo. Nào, Zach, chúng ta sẽ minh họa mội cuộc chọi súng phun nước từ tương lai. (Tiếng cười) Ở đây, tiến lên phía trước. Được rồi, bây giờ nếu anh nhìn thấy tôi -- không, không, thế cũng được. Thế, hãy tả cho khán giả nhiệt độ chiếc sơ mi của anh. Tả đi nào.
SJ: It's cold.
SJ: Lạnh quá.
KS: Now the reason it's cold is that's it's not actually water loaded into these squirt guns -- it's a dry liquid developed by 3M. It's perfectly clear, it's odorless, it's colorless. It's so safe you could drink this stuff. (Laughter) And the reason it feels cold is because it evaporates 25 times faster than water. (Laughter) All right, well thanks for coming up. (Laughter)
KS: Nào, lí do nó lạnh là vì nạp vào súng phun này không phải là nước -- nó là một chất lỏng khô phát triển bởi công ti 3M. Nó trong suốt hoàn hảo, nó không mùi, không màu. Nó an toàn tới mức ta có thể uống được. (Tiếng cười) Và lí do ta thấy nó lạnh vì nó bốc hơi nhanh hơn nước 25 lần. (Tiếng cười) Được rồi, ồ cám ơn vì đã lên đây. (Tiếng cười)
ZK: Wait, wait, Steven -- before you go we filled this with the dry liquid so during the break you can shoot your friends. SJ: Excellent, thank you.
ZK: Chờ đã, chờ đã, Steven -- trước khi anh đi xuống, chúng tôi đã nạp đầy chất lỏng khô vào cái này để cho anh bắn bạn bè trong giờ giải lao. SJ: Tuyệt vời, cám ơn anh.
KS: Thanks for coming up. Let's give him a big round of applause. (Applause)
KS: Cám ơn vì đã đi lên. Ta cho anh một tràng pháo tay lớn nào. (Vỗ tay)
So what's the significance of this dry liquid? Early versions of the fluid were actually used on a Cray Supercomputer. Now, the unexpected thing about this is that Zach could stand up on stage and drench a perfectly innocent member of the audience without any concern that we'd damage the electronics, that we'd get him wet, that we'd hurt the books or the computers. It works because it's non-conductive. So you can see here, you can immerse a whole circuit board in this and it wouldn't cause any damage. You can circulate it to draw the heat away. But today it's most widely used in office buildings -- in the sprinkler system -- as a fire-suppression fluid. Again, it's perfectly safe for people. It puts out the fires, doesn't hurt anything. But our favorite idea for this was using it in a basketball game. So during halftime, it could rain down on the players, cool everyone down, and in a matter of minutes it would dry. Wouldn't hurt the court.
Thế tầm quan trọng của chất lỏng khô này là gì? Các phiên bản đầu tiên của chất lỏng này thực ra được dùng trên một Siêu máy tính hãng Cray. Nào, điều bất ngờ về cái này là Zach có thể đứng trên sân khấu là làm một khán giả hoàn toàn vô tội ướt nhẹp mà không phải lo rằng chúng tôi sẽ làm hỏng đồ điện tử, làm anh ta ướt sũng, làm hư hỏng sách vở hay máy tính. Nó hoạt động được vì nó hoàn toàn không dẫn điện. Thế bạn có thể thấy ở đây, bạn có thể nhúng chìm nguyên một bảng mạch điện trong cái này, và sẽ không có chút hư tổn nào. Bạn có thể cho dòng chất lỏng chạy vòng quanh để hạ nhiệt. Nhưng ngày nay nó được sử dụng rộng rãi nhất là trong các cao ốc hành chính -- trong hệ thống bình phun -- với vai trò chất lỏng dập lửa. Một lần nữa, nó hoàn toàn an toàn với con người. Nó dập lửa và không làm hư hại gì cả. Nhưng ý tưởng ưa thích của chúng tôi cho cái này là sử dụng nó trong trận bóng rổ. Thế là khi nghỉ giữa trận, nó có thể làm mưa rơi xuống vận động viên, làm mọi người mát mẻ và sẽ khô ngay trong vòng vài phút. Chẳng làm hư tổn sân bóng.
ZK: Our next technology comes to us from a company in Japan called Sekisui Chemical. One of their R&D engineers was working on a way to make plastic stiffer. While he was doing this, he noticed an unexpected thing. We have a video to show you.
ZK: Công nghệ tiếp theo đến với ta từ một công ti ở Nhật Bản gọi là Hóa Chất Sekisui. Một trong các kĩ sư nghiên cứu phát triển của họ đang nghiên cứu cách làm nhựa cứng hơn. Khi làm việc này, anh ta chú ý thấy một sự bất ngờ. Chúng tôi có một video để chiếu cho các bạn.
KS: So you see there, it didn't bounce back. Now, this was an unintended side effect of some experiments they were doing. It's technically called, "shape-retaining property." Now, think about your interactions with aluminum foil. Shape-retaining is common in metal: you bend a piece of aluminum foil, and it holds its place. Contrast that with a plastic garbage can -- and you can push in the sides and it always bounces back.
KS: Các bạn thấy đó, nó không bật lại. Đây là một tác dụng phụ không chủ định của vài thí nghiệm họ đang làm. Trong kĩ thuật, nó được gọi là "tính giữ hình." Bây giờ, hãy nghĩ về các trải nghiệm của bạn với giấy nhôm nhé. Tính giữ hình rất quen thuộc đối với kim loại: bạn bẻ cong một miếng giấy nhôm, và nó sẽ giữ nguyên chỗ. Tương phản hiện tượng đó với một thùng rác bằng nhựa -- và bạn có thể ấn vào thành và nó luôn bật lại.
ZK: For example, you could make a watch that wraps around your wrist, but doesn't use a buckle. Taking it a little further, if you wove those strips together -- kind of like a little basket -- you could make a shape-retaining sheet, and then you could embed it in a cloth: so you could make a picnic sheet that wraps around the table, so that way on a windy day it wouldn't blow away. For our next technology, it's hard to observe the unexpected property by itself, because it's an ink. So, we've prepared a video to show it applied to paper.
ZK: Ví dụ, bạn có thể làm một chiếc đồng hồ bao quanh cổ tay, nhưng không dùng móc khóa. Đi xa hơn một chút,nếu bạn đan các sợi lại với nhau -- kiểu như là một cái giỏ nhỏ vậy -- bạn có thể tạo ra một tấm giữ hình, và nhét tấm đó vào trong vải: để làm tấm bạt picnic trải quanh bàn, như thế vào ngày gió nó cũng không bị thổi đi mất. Cho công nghệ tiếp theo của chúng tôi, hơi khó quan sát chính cái tính chất bất ngờ, vì nó là một loại mực. Thế, chúng tôi đã chuẩn bị một video cho thấy mực trên giấy.
KS: As this paper is bending, the resistance of the ink changes. So with simple electronics, you can detect how much the page is being bent. Now, to think about the potential for this, think of all the places ink is supplied: on business cards, on the back of cereal boxes, board games. Any place you use ink, you could change the way you interact with it.
KS: Khi tờ giấy cong lại, điện trở của mực thay đổi. Nên bằng các linh kiện điện đơn giản, bạn có thể phát hiện ra tờ giấy cong bao nhiêu. Nào, hãy nghĩ về tiềm năng của cái này, nghĩ tới mọi chỗ sử dụng mực: trên card visit, phía sau hộp ngũ cốc ăn sáng, trò chơi dùng bảng. Bất kì nơi nào bạn dùng mực, bạn có thể thay đổi cách bạn tương tác với nó.
ZK: So my favorite idea for this is to apply the ink to a book. This could totally change the way that you interface with paper. You see the dark line on the side and the top. As you turn the pages of the book, the book can actually detect what page you're on, based on the curvature of the pages. In addition, if you were to fold in one of the corners, then you could program the book to actually email you the text on the page for your notes.
ZK: Thế, ý tưởng ưa thích của tôi cho cái này là dùng mực trên sách. Điều này có thể hoàn toàn thay đổi cách bạn giao diện với giấy. Bạn thấy đường đen phía bên cạnh và trên cùng đó. Khi bạn lật qua trang của quyển sách, quyển sách có thể dò ra bạn đang đọc trang nào, dựa vào độ cong của các trang. Thêm vào đó, nếu bạn gập một góc lại, bạn có thể lập trình để quyển sách tự email cho bạn chữ trên trang đó, để bạn lưu lại.
KS: For our last technology, we worked again with Roman and his team at the Directors Bureau to develop a commercial from the future to explain how it works.
KS: Với công nghệ cuối cùng của chúng tôi, chúng tôi lại hợp tác với Roman và đội của anh ở Cục Đạo Diễn để phát triển một quảng cáo từ tương lai để giải thích nó hoạt động như thế nào.
Old Milk Carton: Oh yeah, it smells good. Who are you? New Milk Carton: I'm New Milk. OMC: I used to smell like you. Narrator: Fresh Watch, from Inventables Dairy Farms. Packaging that changes color when your milk's gone off. Don't let milk spoil your morning.
Hộp sữa giấy cũ: Ôi yeah, mùi thơm quá. Cậu là ai? Hộp sữa giấy mới: Tớ là sữa mới. HSG cũ: Tớ cũng từng thơm như cậu. Người thuyết minh: Thanh tra Độ Tươi, từ Trang Trại Bơ Sữa Phát Minh Ra Được. Bao bì đổi màu khi sữa đã bị hư. Đừng để sữa làm hỏng buổi sáng của bạn.
ZK: Now, this technology was developed by these two guys: Professor Ken Suslick and Neil Rakow, of the University of Illinois.
ZK: Nào, công nghệ này được phát triển bởi hai anh này: Giáo sư Ken Suslick và Neil Rakow, từ Đại học Illinois.
KS: Now the way it works: there's a matrix of color dyes. And these dyes change color in response to odors. So the smell of vanilla, that might change the four on the left to brown and the one on the right to yellow. This matrix can produce thousands of different color combinations to represent thousands of different smells. But like in the milk commercial, if you know what odor you want to detect, then they can formulate a specific dye to detect just that odor.
KS: Nào, cơ chế hoạt động của nó: có một mạng lưới chất tạo màu. Và các chất tạo màu này đổi màu do mùi. Thế là mùi va-ni, đổi màu bốn cái bên trái thành màu nâu và cái bên phải thành màu vàng. Ma trận này có thể tạo ra hàng ngàn tổ hợp màu sắc khác nhau, để thể hiện hàng ngàn mùi khác nhau. Nhưng, giống như trong quảng cáo sữa trên, nếu bạn đã biết mùi bạn muốn phát hiện, thì họ có thể tạo ra một chất tạo màu đặc biệt riêng để phát hiện đúng mùi đó thôi.
ZK: Right. It was that that started a conversation with Professor Suslick and myself, and he was explaining to me the things that this is making possible, beyond just detecting spoiled food. It's really where the significance of it lies. His company actually did a survey of firemen all across the country to try to learn, how are they currently testing the air when they respond to an emergency scene? And he kind of comically explained that time after time, what the firemen would say is: they would rush to the scene of the crime; they would look around; if there were no dead policemen, it was OK to go. (Laughter) I mean, this is a true story. They're using policemen as canaries. (Laughter) But more seriously, they determined that you could develop a device that can smell better than the humans, and say if it's safe for the firemen. In addition, he's spun off a company from the University called ChemSensing, where they're working on medical equipment. So, a patient can come in and actually blow into their device. By detecting the odor of particular bacteria, or viruses, or even lung cancer, the dots will change and they can use software to analyze the results. This can radically improve the way that doctors diagnose patients. Currently, they're using a method of trial and error, but this could tell you precisely what disease you have.
ZK: Đúng rồi. Cái đó bắt đầu một cuộc hội thoại giữa Giáo sư Suslick và tôi, và ông đang giải thích cho tôi những thứ có thể làm được từ cái này vượt xa chuyện phát hiện đồ ăn hư hỏng. Thật sự đấy mới là tầm quan trọng chính của nó. Công ti của ông đã khảo sát lính cứu hỏa từ khắp nơi trên đất nước để cố tìm hiểu hiện giờ, họ kiểm tra không khí như thế nào, khi họ phải đối phó với trường hợp khẩn cấp? Và ông ấy đại khái giải thích khôi hài là lần này qua lần khác, lính cứu hỏa sẽ nói là: họ sẽ nhào đến hiện trường; họ sẽ ngó nghiêng xung quanh; nếu không có cảnh sát nằm chết quanh đấy thì đi vào được. (Tiếng cười) Ý tôi là, đây là chuyện thật. Họ dùng cảnh sát làm tốt thí. (Tiếng cười) Nhưng, nghiêm túc hơn, họ xác định được rằng ta có thể phát triển một thiết bị ngửi mùi tốt hơn là con người, và thông báo rằng không khí an toàn cho lính cứu hỏa. Thêm vào đó, ông đã khởi dựng một công ti từ Đại học, lấy tên là ChemSensing, ở đó họ nghiên cứu thiết bị y tế. Thế là, một bệnh nhân có thể tới và thổi vào thiết bị của họ. Bằng cách phát hiện mùi của các loài vi khuẩn nhất định, hay vi-rút, hoặc cả ung thư phổi, các chấm sẽ đổi màu và họ có thể dùng phần mềm để phân tích kết quả. Điều này có thể cải tiến đột phá cách các bác sĩ chẩn bệnh. Hiện giờ, họ đang dùng phương pháp thử và sai, nhưng cái này có thể báo chính xác anh có bệnh gì.
KS: So that was the six we had for you today, but I hope you're starting to see why we find these things so fascinating. Because every one of these six changed our understanding of what was possible in the world. Prior to seeing this, we would have assumed: a 10-foot pole couldn't fit in your pocket; something as inexpensive as ink couldn't sense the way paper is being bent; every one of these things -- and we're constantly trying to find more.
KS: Thế, đó là sáu cái chúng tôi mang tới cho các bạn hôm nay, nhưng tôi hi vọng các bạn đang bắt đầu nhận ra rằng tại sao chúng tôi lại bị chúng hớp hồn đến thế. Bởi vì từng cái trong sáu cái này đều thay đổi nhận thức của chúng tôi về cái gì là có thể trên thế giới này. Trước khi thấy cái này, chúng tôi sẽ cho rằng: một cái cột 10 feet không thể đút gọn vào túi bạn được; một cái rẻ tiền như mực không thể nhận biết cách tờ giấy cong đi; từng thứ một -- và chúng tôi luôn cố gắng tìm ra nhiều thứ nữa.
ZK: This is something that Keith and I really enjoy doing. I'm sure it's obvious to you now, but it was actually yesterday that I was reminded of why. I was having a conversation with Steve Jurvetson, over downstairs by the escalators, and he was telling me that when Chris sent out that little box, one of the items in it was the hydrophobic sand -- the sand that doesn't get wet. He said that he was playing with it with his son. And you know, his son was mesmerized, because he would dunk it in the water, he would take it out and it was bone dry. A few weeks later, he said that his son was playing with a lock of his mother's hair, and he noticed that there were some drops of water on the hair. And he took the thing and he looked up to Steve and he said, "Look, hydrophobic string." (Laughter) I mean, after hearing that story -- that really summed it up for me. Thank you very much.
ZK: Đây là điều Keith và tôi thật sự thích làm. Tôi chắc hẳn bây giờ các bạn thấy rõ ràng rồi, nhưng thật ra hôm qua tôi được nhắc lại tại sao lại thế. Tôi đang trò chuyện với Steve Jurvetson, phía dưới thang, cạnh thang cuốn, và anh nói với tôi rằng khi Chris gửi đi cái hộp nhỏ đó, một trong những vật bên trong là cát sợ nước -- cát không bị ướt. Anh nói là anh đang chơi nó với con trai. Và, bạn biết đấy, con trai anh như bị thôi miên, vì cháu sẽ ném nó vào nước, cháu sẽ lôi ra và nó khô cong queo. Một tuần sau, anh kể rằng con trai anh đang nghịch một lọn tóc của mẹ, và cháu chú ý thấy có vài giọt nước trên tóc. Và cháu lấy cái đó, cháu nhìn lên Steve và nói, "Ba coi này, dây sợ nước." (Tiếng cười) Ý tôi là, sau khi nghe chuyện đó -- điều đó thật sự tóm tắt lại mọi sự cho tôi. Xin cám ơn các bạn rất nhiều.
KS: Thank you. (Applause)
KS: Cám ơn các bạn. (Vỗ tay)