I became an inventor by accident. I was out of the air force in 1956. No, no, that's not true: I went in in 1956, came out in 1959, was working at the University of Washington, and I came up with an idea, from reading a magazine article, for a new kind of a phonograph tone arm. Now, that was before cassette tapes, C.D.s, DVDs -- any of the cool stuff we've got now. And it was an arm that, instead of hinging and pivoting as it went across the record, went straight: a radial, linear tracking tone arm. And it was the hardest invention I ever made, but it got me started, and I got really lucky after that.
Tôi đã trở thành nhà sáng chế thật tình cờ. Tôi rời khỏi lực lượng không quân năm 1956. Ồ không, không đúng: tôi vào năm 1956 và ra năm 1959. Khi đang làm tại đại học Washington tôi có ý tưởng từ 1 bài báo tạo ra 1 loại cánh tay trong máy hát. Lúc bấy giờ vẫn còn chưa có băng cassette, CD, DVD -- hay bất cứ loại máy tân tiến nào ngày nay. Nó là 1 cánh tay, thay vì xoay quanh và đóng vào trụ khi chạy dọc đĩa hát, thì đi thẳng. Nó là 1 cánh tay dò âm đi xuyên tâm, thẳng đều. Đó là phát minh khó nhất tôi từng tạo, nhưng rồi tôi cũng bắt tay vào thực hiện và sau đó tôi đã rất may mắn.
And without giving you too much of a tirade, I want to talk to you about an invention I brought with me today: my 44th invention. No, that's not true either. Golly, I'm just totally losing it. My 44th patent; about the 15th invention. I call this hypersonic sound. I'm going to play it for you in a couple minutes, but I want to make an analogy before I do to this. I usually show this hypersonic sound and people will say, That's really cool, but what's it good for? And I say, What is the light bulb good for? Sound, light: I'm going to draw the analogy. When Edison invented the light bulb, pretty much looked like this. Hasn't changed that much. Light came out of it in every direction. Before the light bulb was invented, people had figured out how to put a reflector behind it, focus it a little bit; put lenses in front of it, focus it a little bit better. Ultimately we figured out how to make things like lasers that were totally focused.
Có lẽ không nên đưa ra nhiều lời đả kích. Tôi muốn nói với các bạn về phát minh tôi đem tới đây hôm nay: Phát minh thứ 44 của tôi. À, lại không đúng nữa rồi. Chúa ơi, tôi quên hết rồi. Bằng sáng chế thứ 44 cho phát minh thứ 15. Tôi gọi đây là âm siêu thanh. Lát nữa tôi sẽ bật cho các bạn nghe, nhưng tôi muốn phân tích một chút trước khi bật lên. Thường khi tôi bật âm siêu thanh, mọi người sẽ nói: Tuyệt đấy, nhưng nó giúp được gì? Và tôi trả lời: Vậy cái bóng đèn giúp được gì? Âm thanh, ánh sáng: tôi sẽ so sánh hai thứ này. Khi Edison phát minh ra bóng điện, nó giống như thế này. Tới giờ nó vẫn chẳng thay đổi gì nhiều. Ánh sáng tỏa ra theo mọi hướng. Trước khi bóng đèn được phát minh, người ta đã tìm ra cách để đặt gương phản xạ phía sau nó, tập trung ánh sáng lại được một chút; đặt thấu kính phía trước nó, tập trung ánh sáng tốt hơn chút nữa. Cuối cùng chúng ta đã phát minh được những thứ như tia la-de tập trung được toàn bộ ánh sáng.
Now, think about where the world would be today if we had the light bulb, but you couldn't focus light; if when you turned one on it just went wherever it wanted to. That's the way loudspeakers pretty much are. You turn on the loudspeaker, and after almost 80 years of having those gadgets, the sound just kind of goes where it wants. Even when you're standing in front of a megaphone, it's pretty much every direction. A little bit of differential, but not much. If the light bulb was the way the speaker is, and you couldn't focus or sharpen the edges or define it, we wouldn't have that, or movies in general, or computers, or T.V. sets, or C.D.s, or DVDs -- and just go down the list of what the importance is of being able to focus light.
Hãy thử nghĩ thế giới hôm nay sẽ ra sao nếu chúng ta chỉ có bóng đèn, mà không thể tập trung ánh sáng được; ta mở 1 cái bóng đèn lên và nó chiếu sáng bất cứ nơi nào nó muốn. Đấy khá giống kiểu hoạt động của loa phát thanh Khi ta mở loa lên, và sau khoảng 80 năm sử dụng các thiết bị này, âm thanh vẫn tiếp tục đi bất cứ nơi nào nó muốn. Ngay cả khi bạn đứng đối diện trước loa, âm thanh vẫn tỏa ra hầu hết mọi hướng. Một sự khác biệt nhỏ, nhưng không nhiều. Nếu cách hoạt động của bóng đèn cũng như của loa, bạn cũng không thể hội tụ ánh sáng hay tăng độ rõ hay xác định. Chúng ta sẽ không có cái đó, hay phim nói chung, hay máy tính, TV, hay đĩa CD ,DVD-- và nhiều nhiều nữa những thứ cho thấy tầm quan trọng của việc có thể hội tụ được ánh sáng.
Now, after almost 80 years of having sound, I thought it was about time that we figure out a way to put sound where you want to. I have a couple of units. That guy there was made for a demo I did yesterday early in the day for a big car maker in Detroit who wants to put them in a car -- small version, over your head -- so that you can actually get binaural sound in a car. What if I could aim sound the way I aim light?
Ngày nay, sau khoảng 80 năm sử dụng âm thanh, Tôi nghĩ rằng đã đến lúc phải tìm ra cách để phát âm thanh tới nơi mà bạn muốn. Tôi có 2 nhóm. Cái này được tôi làm mẫu sáng ngày hôm qua cho một xí nghiệp xe hơi tại Detroit muốn đặt nó vào xe loại nhỏ, đặt phía trên đầu -- để bạn có thể nghe cả hai tai trong xe hơi. Nếu tôi có thể định hướng âm thanh như với ánh sáng thì sao?
I got this waterfall I recorded in my back yard. Now, you're not going to hear a thing unless it hits you. Maybe if I hit the side wall it will bounce around the room. (Applause) The sound is being made right next to your ears. Is that cool? (Applause) Because I have some limited time, I'll cut it off for a second, and tell you about how it works and what it's good for.
Tôi thu được tiếng thác nước chảy tại sân sau nhà tôi. Bạn sẽ không nghe được tiếng gì nếu nó không hướng vào bạn. Có lẽ nếu tôi hướng vào góc tường, âm thanh sẽ dội quanh phòng. (Vỗ tay) Âm thanh được tạo ra ngay kế bên tai bạn. Thật tuyệt phải không nào? (Vỗ tay) Vì thời gian giới hạn, tôi sẽ tắt một chút và tôi sẽ nói bạn nghe nó hoạt động ra sao và nó làm được gì.
Course, like light, it's great to be able to put sound to highlight a clothing rack, or the cornflakes, or the toothpaste, or a talking plaque in a movie theater lobby. Sony's got an idea -- Sony's our biggest customers right now. They tried this back in the '60s and were too smart, and so they gave up. But they want to use it -- seriously. There's a mix an inventor has to have. You have to be kind of smart, and though I did not graduate from college doesn't mean I'm stupid, because you cannot be stupid and do very much in the world today. Too many other smart people out there. So. I just happened to get my education in a little different way. I'm not at all against education. I think it's wonderful; I think sometimes people, when they get educated, lose it: they get so smart they're unwilling to look at things that they know better than. And we're living in a great time right now, because almost everything's being explored anew. I have this little slogan that I use a lot, which is: virtually nothing -- and I mean this honestly -- has been invented yet. We're just starting. We're just starting to really discover the laws of nature and science and physics. And this is, I hope, a little piece of it.
DĨ nhiên, như ánh sáng, thật tuyệt khi có thể dùng âm thanh để làm nổi bật cái giá treo đồ, cái bánh ngô, tuýp kem đánh răng hay tấm bảng nói trong sảnh rạp chiếu phim Sony có một ý tưởng -- Sony hiện là khách hàng lớn nhất của chúng tôi. Họ đã thử làm vào những năm 60 và vì quá thông minh nên họ từ bỏ. Nhưng họ muốn sử dụng chúng -- tôi nói nghiêm túc đó. Nhà phát minh cần có 1 sự pha trộn. Bạn phải khá là thông minh, và dù tôi không tốt nghiệp đại học không có nghĩa là tôi dốt, vì bạn không thể nào dốt khi làm được nhiều thứ thời nay. Có quá nhiều người thông minh. Nên tôi chỉ học theo cách hơi khác thường. Tôi không hoàn toàn phản đối giáo dục. Nó rất tuyệt, tôi nghĩ đôi khi người ta, khi họ được giáo dục, sẽ đánh mất nó: họ trở nên quá thông minh, họ không muốn nhìn vào thứ mà họ hiểu rõ hơn. Chúng ta đang sống một thời đại tuyệt vời, bởi vì hầu hết mọi thứ đang được khám phá lại một lần nữa. Tôi có một câu khẩu hiệu tôi hay dùng, đó là: hầu như không có cái gì - thành thật mà nói - được tạo ra cả. Chúng ta chỉ mới bắt đầu. Chúng ta chỉ mới bắt đầu khám phá các quy luật tự nhiên, khoa học và vật lí. Và tôi hi vọng thứ này là một phần nhỏ của nó.
Sony's got this vision back -- to get myself on track -- that when you stand in the checkout line in the supermarket, you're going to watch a new T.V. channel. They know that when you watch T.V. at home, because there are so many choices you can change channels, miss their commercials. A hundred and fifty-one million people every day stand in the line at the supermarket. Now, they've tried this a couple years ago and it failed, because the checker gets tired of hearing the same message every 20 minutes, and reaches out, turns off the sound. And, you know, if the sound isn't there, the sale typically isn't made. For instance, like, when you're on an airplane, they show the movie, you get to watch it for free; when you want to hear the sound, you pay. And so ABC and Sony have devised this new thing where when you step in the line in the supermarket -- initially it'll be Safeways. It is Safeways; they're trying this in three parts of the country right now -- you'll be watching TV.
Sony đã đem tầm nhìn này trở lại, giúp tôi đi đúng hướng -- khi bạn đứng tại quầy tính tiền trong siêu thị, bạn sẽ được xem kênh TV mới. Họ biết rằng khi bạn xem phim tại nhà, bạn có quá nhiều sự lựa chọn bạn có thể chuyển kênh và bỏ lỡ quảng cáo của họ. Mỗi ngày có 150 triệu người đứng xếp hàng trong siêu thị. Vài năm trước họ đã làm thử và thất bại nhân viên thâu ngân phát chán vì cứ nghe lập lại mỗi 20 phút, họ liền tới tắt ngay âm thanh. nếu không nghe được tiếng, hàng hóa sẽ không tiêu thụ được. Ví dụ, khi bạn trên máy bay, họ chiếu phim bạn được xem miễn phí; khi bạn muốn nghe tiếng, bạn phải trả tiền. Và ABC và Sony đã nghĩ ra sáng kiến này khi bạn bước vào hàng tính tiền ở siêu thị -- ban đầu nó sẽ tên là "Safeways". Họ đang thử cái này tại 3 miền của đất nước -- bạn sẽ được xem TV.
And hopefully they'll be sensitive that they don't want to offend you with just one more outlet. But what's great about it, from the tests that have been done, is, if you don't want to hear it, you take about one step to the side and you don't hear it. So, we create silence as much as we create sound. ATMs that talk to you; nobody else hears it. Sit in bed, two in the morning, watch TV; your spouse, or someone, is next to you, asleep; doesn't hear it, doesn't wake up. We're also working on noise canceling things like snoring, noise from automobiles.
Hi vọng họ sẽ đủ nhạy bén không làm bạn khó chịu vì thêm 1 quảng cáo. Điều tuyệt vời từ cuộc thí nghiệm là, nếu bạn không muốn nghe nó, bạn bước sang một góc và sẽ không nghe nữa. Vậy nên chúng ta tạo ra sự yên lặng cũng như tạo ra âm thanh. Máy ATM chỉ nói chuyện với bạn, không ai khác nghe được. Ngồi trên giường xem TV lúc 2 giờ sáng; người yêu bạn hay ai đó, kế bên, vẫn ngủ ngon; không nghe được TV , không bị thức giấc. Chúng tôi cũng đang sáng tạo thiết bị ngăn tiếng ồn như tiếng ngáy, tiếng xe cộ.
I have been really lucky with this technology: all of a sudden as it is ready, the world is ready to accept it. They have literally beat a path to our door. We've been selling it since about last September, October, and it's been immensely gratifying. If you're interested in what it costs -- I'm not selling them today -- but this unit, with the electronics and everything, if you buy one, is around a thousand bucks. We expect by this time next year, it'll be hundreds, a few hundred bucks, to buy it. It's not any more pricey than regular electronics.
Tôi đã rất may mắn với công nghệ mới này: ngay khi nó sẵn sàng trình làng, cả thế giới sẵn sàng chấp nhận nó. Họ kéo đến chỗ chúng tôi. Chúng tôi đã bán nó từ tháng 9, tháng 10 năm ngoái, và thật sự rất hài lòng. Nếu bạn muốn biết giá -- hôm nay tôi không bán -- nhưng thiết bị này, gồm những phần điện tử và tất cả, một cái giá khoảng 1000 Đô-la. Hi vọng khoảng thời gian này năm sau giá sẽ chỉ còn vài trăm đô-la. Không còn mắc hơn các loại đồ điện tử thông thường.
Now, when I played it for you, you didn't hear the thunderous bass. This unit that I played goes from about 200 hertz to above the range of hearing. It's actually emitting ultrasound -- low-level ultrasound -- that's about 100,000 vibrations per second. And the sound that you're hearing, unlike a regular speaker on which all the sound is made on the face, is made out in front of it, in the air. The air is not linear, as we've always been taught. You turn up the volume just a little bit -- I'm talking about a little over 80 decibels -- and all of a sudden the air begins to corrupt signals you propagate. Here's why: the speed of sound is not a constant. It's fairly slow. It changes with temperature and with barometric pressure.
Bây giờ, khi tôi bật nó lên, bạn sẽ không nghe được âm trầm. Thiết bị tôi vừa bật có cường độ từ 200 Hz đến vượt qua ngưỡng nghe được. Nó phát ra sóng siêu âm -- sóng siêu âm cường độ thấp -- có khoảng 100,000 giao động mỗi giây. Và âm thanh mà bạn đang nghe không như loa thông thường trong đó âm thanh tạo thành trên bề mặt, mà âm thanh được tạo ra trước mặt thiết bị, trong không khí. Không khí thì không thẳng hàng, như chúng ta đã được dạy. Bạn vặn loa lên một chút -- tức là nhỉnh hơn 80 đề-xi-ben một chút -- và đột nhiên không khí bắt đầu ngắt những tín hiệu bạn truyền đi. Đây là lí do: tốc độ âm thanh không phải bất biến. Nó khá chậm. Nó thay đổi theo nhiệt độ và khí áp.
Now, imagine, if you will, without getting too technical, I'm making a little sine wave here in the air. Well, if I turn up the amplitude too much, I'm having an effect on the pressure, which means during the making of that sine wave, the speed at which it is propagating is shifting. All of audio as we know it is an attempt to be more and more perfectly linear. Linearity means higher quality sound. Hypersonic sound is exactly the opposite: it's 100 percent based on non-linearity. An effect happens in the air, it's a corrupting effect of the sound -- the ultrasound in this case -- that's emitted, but it's so predictable that you can produce very precise audio out of that effect.
Bây giờ, hãy tưởng tượng - tôi sẽ không đi sâu vào chuyên môn - tôi sẽ làm một cái đồ thị hình sin trong không khí. Nếu tôi mở âm lượng quá lớn, tôi sẽ tác động đến áp lực, nghĩa là trong lúc vẽ đồ thị hình sin, tốc độ truyền tải sẽ thay đổi. Tất cả các loại ra-đi-ô mà chúng ta biết đều là những nỗ lực để âm đi ngày càng thẳng hơn. Thẳng ở đây nghĩa là chất lượng âm tốt hơn. Âm siêu thanh thì hoàn toàn ngược lại: 100% dựa vào sự không thẳng hàng. Một hiệu ứng xảy ra trong không khí sẽ làm ngắt âm trong trường hợp này là sóng siêu âm đã được phát ra, nhưng bạn có thể đoán được bạn có thể tạo ra âm thanh chính xác từ hiệu ứng đó.
Now, the question is, where's the sound made? Instead of being made on the face of the cone, it's made at literally billions of little independent points along this narrow column in the air, and so when I aim it towards you, what you hear is made right next to your ears. I said we can shorten the column, we can spread it out to cover the couch. I can put it so that one ear hears one speaker, the other ear hears the other. That's true binaural sound. When you listen to stereo on your home system, your both ears hear both speakers. Turn on the left speaker sometime and notice you're hearing it also in your right ear. So, the stage is more restricted -- the sound stage that's supposed to spread out in front of you. Because the sound is made in the air along this column, it does not follow the inverse square law, which says it drops off about two thirds every time you double the distance: 6dB every time you go from one meter, for instance, to two meters. That means you go to a rock concert or a symphony, and the guy in the front row gets the same level as the guy in the back row, now, all of a sudden. Isn't that terrific?
Câu hỏi được đặt ra là: âm thanh được tạo ra ở đâu? Thay vì được tạo ra từ bề mặt của hình nón Nó được tạo ra từ hàng tỉ các điểm độc lập dọc cái cột hẹp này trong không khí, và khi tôi hướng nó về phía bạn, những gì bạn nghe được tạo ra ở ngay bên tai bạn. Chúng ta có thể rút ngắn cây cột được, chúng ta có thể trải nó dài ra ghế. Tôi có thể đặt nó sao cho mỗi tai nghe mỗi loa. Như vậy mới đúng là âm đôi. Khi bạn nghe máy hát tại nhà, cả hai tai bạn nghe hai loa. Đôi khi bạn chỉ bật loa bên trái bạn thấy bạn cũng nghe âm đó bên tai phải. Vì thế, âm tầng bị hạn chế -- âm tầng đúng ra phải trải ra ngay trước mặt bạn. Bởi vì âm được tạo ra dọc cây cột này, trong không khí, nó không tuân theo luật bình phương nghịch đảo. Theo luật này, âm thanh giảm đi khoảng 2/3 mỗi khi bạn nhân đôi khoảng cách: chẳng hạn, giảm 6dB mỗi khi bạn đi từ 1m lên 2m. Có nghĩa là bạn đi đến một buổi nhạc rock hay buổi hòa nhạc, đột nhiên, người ngồi ghế trước nghe được chất lượng như người ngồi ghế sau. Ghê không?
So, we've been, as I say, very successful, very lucky, in having companies catch the vision of this, from cars -- car makers who want to put a stereo system in the front for the kids, and a separate system in the back -- oh, no, the kids aren't driving today. (Laughter) I was seeing if you were listening. Actually, I haven't had breakfast yet. A stereo system in the front for mom and dad, and maybe there's a little DVD player in the back for the kids, and the parents don't want to be bothered with that, or their rap music or whatever. So, again, this idea of being able to put sound anywhere you want to is really starting to catch on. It also works for transmitting and communicating data. It also works five times better underwater.
Chúng tôi đã, như tôi đã nói, rất thành công và may mắn, khi có công ty đã có được tầm nhìn này, -- các nhà sản xuất xe hơi muốn đặt hệ thống âm thanh phía trước cho bọn trẻ, và một hệ thống riêng biệt ở phía sau -- ồ không, ngày nay trẻ con không lái xe. (Khán phòng cười) Tôi đang xem bạn có lắng nghe không. Thực ra, tôi vẫn chưa ăn sáng. Một hệ thống loa đằng trước cho bố và mẹ, và một máy phát DVD nhỏ cho bọn trẻ ở phía sau, và cha mẹ không muốn bị làm phiền bởi nó, hoặc mấy bài nhạc rap hay đại loại vậy. Như vậy, ý tưởng đặt âm thanh bất cứ nơi nào bạn muốn đã thật sự bắt đầu có kết quả. Nó cũng được dùng cho truyền tải và giao tiếp thông tin. Nó hoạt động hiệu quả gấp 5 lần khi dưới nước.
We've got the military -- have just deployed some of these into Iraq, where you can put fake troop movements quarter of a mile away on a hillside. (Laughter) Or you can whisper in the ear of a supposed terrorist some Biblical verse. (Laughter) I'm serious. And they have these infrared devices that can look at their countenance, and see a fraction of a degree Kelvin in temperature shift from 100 yards away when they play this thing. And so, another way of hopefully determining who's friendly and who isn't. We make a version with this which puts out 155 decibels. Pain is 120. So it allows you to go nearly a mile away and communicate with people, and there can be a public beach just off to the side, and they don't even know it's turned on. We sell those to the military presently for about 70,000 dollars, and they're buying them as fast as we can make them. We put it on a turret with a camera, so that when they shoot at you, you're over there, and it's there.
Chúng tôi đã nhờ quân đội, triển khai một vài thiết bị này tại Iraq, bạn có thể làm giả tiếng chuyển động của đoàn quân cách đó một phần tư dặm trên đồi. (Khán phòng cười) Hoặc là bạn có thể thì thầm vài lời kinh thánh với 1 tên khủng bố (Khán phòng cười) Tôi nói thật. Và họ có những thiết bị hồng ngoại có thể nhìn vào vẻ nghiêm trang của họ và phát hiện độ Kelvin thay đổi rất nhỏ từ khoảng cách 100 dặm khi họ bật thứ này. Và như vậy, hy vọng đây cũng là một cách để xem coi ai là người thân thiện. Chúng tôi làm một phiên bản phát ra 155 đề-xi-ben của cái máy này. Mức gây đau tai là 120. Nó cho phép bạn đi gần 1 dặm và giao tiếp với mọi người, có thể có một bãi biển công cộng ngay bên cạnh, và họ cũng không biết nó được bật lên. Chúng tôi bán chúng cho quân đội với giá khoảng 70.000 đôla, và họ nhanh chóng mua hết chúng. Chúng tôi đặt nó trên 1 tháp pháo có camera để khi bạn bị bắn thì nó không bị ảnh hưởng.
I have a bunch of other inventions. I invented a plasma antenna, to shift gears. Looked up at the ceiling of my office one day -- I was working on a ground-penetrating radar project -- and my physicist CEO came in and said, "We have a real problem. We're using very short wavelengths. We've got a problem with the antenna ringing. When you run very short wavelengths, like a tuning fork the antenna resonates, and there's more energy coming out of the antenna than there is the backscatter from the ground that we're trying to analyze, taking too much processing." I says, "Why don't we make an antenna that only exists when you want it? Turn it on; turn it off. That's a fluorescent tube refined." I just sold that for a million and a half dollars, cash. I took it back to the Pentagon after it got declassified, when the patent issued, and told the people back there about it, and they laughed, and then I took them back a demo and they bought. (Laughter)
Tôi có cả đống phát minh khác. Tôi chế cái ăng-ten plasma này để sang số. Một hôm, khi tôi đang nhìn lên trần văn phòng của mình -- lúc đó tôi đang thực hiện dự án ra-đa xuyên đất -- và cộng sự của tôi đến và nói rằng: "Có chuyện rồi. Chúng ta đang sử dụng những sóng âm cực ngắn. Có vấn đề với cái ăng ten. Khi anh phát những sóng âm ngắn, giống như âm thoa, cái ăng ten cộng hưởng, và năng lượng phát ra từ ăng-ten nhiều hơn năng lượng tán xạ từ mặt đất mà ta đang cố phân tích, tốn quá nhiều công sức." Tôi nói: "Tại sao ta không làm một cái ăng ten chỉ xuất hiện khi ta muốn? Ta bật lên, ta tắt đi. Đó là một cái ống huỳnh quang tinh lọc." Tôi vừa mới bán nó với giá 1,5 triệu đôla, tiền mặt. Tôi mang nó về lại Lầu Năm Góc sau khi nó bị lộ khi bằng sáng chế nó được ban hành, rồi kể với mọi người ở đó về điều đó, và họ cười, rồi tôi cho họ xem mẫu và họ mua nó. (Khán phòng cười)
Any of you ever wore a Jabber headphone -- the little cell headphones? That's my invention. I sold that for seven million dollars. Big mistake: it just sold for 80 million dollars two years ago. I actually drew that up on a little crummy Mac computer in my attic at my house, and one of the many designs which they have now is still the same design I drew way back when.
Các bạn đã nghe 1 cái tai nghe nói luyên thuyên chưa ? Đó là phát minh của tôi. Tôi bán nó giá 7 triệu đô. Đó là một sai lầm. Nó được bán giá 80 triệu đô 2 năm trước. Tôi đã thiết kế nó trên cái máy Mac cũ kĩ trên gác mái nhà tôi, và một trong những thiết kế mà họ có hiện nay vẫn giống như thiết kế của tôi.
So, I've been really lucky as an inventor. I'm the happiest guy you're ever going to meet. And my dad died before he realized anybody in the family would maybe, hopefully, make something out of themselves. You've been a great audience. I know I've jumped all over the place. I usually figure out what my talk is when I get up in front of a group.
Vì thế, tôi thật may mắn khi làm nhà phát minh. Tôi là người hạnh phúc nhất mà bạn gặp. Bố tôi mất trước khi được thấy bất cứ ai trong nhà làm được điều gì đó. Các bạn là những khán giả tuyệt vời. Tôi biết bài nói của tôi lộn xộn. Tôi thường ứng biến bài nói ngay lúc xuất hiện trước đám đông.
Let me give you, in the last minute, one more quick demo of this guy, for those of you that haven't heard it. Can never tell if it's on. If you haven't heard it, raise your hand. Getting it over there? Get the cameraman. Yeah, there you go. I've got a Coke can opening that's right in your head; that's really cool. Thank you once again. Appreciate it very much.
Để tôi cho các bạn xem, vào phút cuối này, 1 bài giới thiệu nhanh về anh chàng này, dành cho những ai chưa nghe nó. Bạn không thể biết nó đang bật hay tắt. Hãy giơ tay nếu bạn chưa nghe thấy nó. Ở đằng đó có nghe thấy không? Hãy tìm anh chàng quay phim. Vâng, được rồi đó. Tôi đã mở một chai nước ngọt ngay trong đầu bạn, thật tuyệt. Cảm ơn các bạn lần nữa. Tôi cảm kích rất nhiều.