I was walking in the market one day with my wife, and somebody stuck a cage in my face. And in between those slits were the saddest eyes I've ever seen. There was a very sick orangutan baby, my first encounter. That evening I came back to the market in the dark and I heard "uhh, uhh," and sure enough I found a dying orangutan baby on a garbage heap. Of course, the cage was salvaged. I took up the little baby, massaged her, forced her to drink until she finally started breathing normally.
Một ngày kia, tôi đang đi dạo trong chợ với vợ mình, bỗng một người đưa một cái lồng trước mặt tôi. Giữa các chấn song đó là đôi mắt buồn nhất tôi từng thấy. Đó là một con đười ươi con vô cùng ốm yếu, đó là lần đầu tôi gặp nó. Tối hôm đó tôi quay lại khu chợ lúc trời tối và tôi nghe thấy tiếng "ư... ử..." và vâng, tôi đã tìm thấy một con đười ươi con đang hấp hối trên một đống rác. Dĩ nhiên, cái lồng đã không còn nữa. Tôi nhặt con đười ươi lên, xoa bóp nó, ép nó uống nước cho đến khi nó bắt đầu thở bình thường trở lại.
This is Uce. She's now living in the jungle of Sungai Wain, and this is Matahari, her second son, which, by the way, is also the son of the second orangutan I rescued, Dodoy. That changed my life quite dramatically, and as of today, I have almost 1,000 babies in my two centers.
Đây là Uce. Cô ấy hiện đang sống trong rừng rậm ở Sungai Wain, và đây là Matahari, con trai thứ hai của cô, cũng là con của con đười ươi thứ hai mà tôi cứu, Dodoy. Chuyện đó đã thay đổi đáng kể cuộc đời tôi, và ngày hôm nay, hai trung tâm của tôi có khoảng 1.000 chú đười ươi con.
(Applause)
(Vỗ tay)
No. No. No. Wrong. It's horrible. It's a proof of our failing to save them in the wild. It's not good. This is merely proof of everyone failing to do the right thing. Having more than all the orangutans in all the zoos in the world together, just now like victims for every baby, six have disappeared from the forest.
Không. Không. Không. Sai rồi. Chuyện này thật sự đáng sợ. Nó là bằng chứng về việc chúng ta đã thất bại trong việc giúp đỡ chúng trong tự nhiên. Không có gì hay cả. Đây đơn thuần là bằng chứng việc chúng ta đã thất bại trong việc làm điều nên làm. Số lượng đười ươi nhiều hơn trong tất cả các vườn thú trên thế giới cộng lại. Cứ mỗi con đười ươi được cứu sống, sáu con đã biến mất trong rừng sâu.
The deforestation, especially for oil palm, to provide biofuel for Western countries is what's causing these problems. And those are the peat swamp forests on 20 meters of peat, the largest accumulation of organic material in the world. When you open this for growing oil palms you're creating CO2 volcanoes that are emitting so much CO2 that my country is now the third largest emitter of greenhouse gasses in the world, after China and the United States. And we don't have any industry at all -- it's only because of this deforestation.
Việc phá rừng, nhất là vì dầu cọ, để cung cấp nhiên liệu sinh học cho các nước phương Tây là nguyên nhân của những việc này. Và đó là những khu rừng đầm lầy nằm trên một lớp than bùn dày 20 mét trầm tích hữu cơ lớn nhất thế giới. Khi bạn cho phép việc khai thác dầu cọ là bạn đang tạo ra những "núi lửa" CO2 chúng thải ra nhiều CO2 đến nỗi đất nước tôi bây giờ là quốc gia có mức khí thải nhà kính lớn thứ ba trên thế giới, sau Trung Quốc và Mỹ. Và chúng tôi không có bất kỳ ngành công nghiệp nào cả -- đó chỉ vì nạn phá rừng này.
And these are horrible images. I'm not going to talk too long about it, but there are so many of the family of Uce, which are not so fortunate to live out there in the forest, that still have to go through that process. And I don't know anymore where to put them. So I decided that I had to come up with a solution for her but also a solution that will benefit the people that are trying to exploit those forests, to get their hands on the last timber and that are causing, in that way, the loss of habitat and all those victims.
Và đây là những hình ảnh khủng khiếp. Tôi sẽ không nói quá lâu về nó, nhưng có quá nhiều thành viên trong gia đình của Uce, không được may mắn sống ở trong rừng, mà vẫn phải trải qua quá trình đó. Và tôi không biết nơi còn nào nữa dành cho chúng. Vì vậy, tôi quyết định rằng tôi đã phải tìm một giải pháp cho cô ấy nhưng cũng là một giải pháp có lợi cho những người mà đang cố gắng để khai thác những khu rừng đó, đặt bàn tay của họ lên đến thanh gỗ cuối cùng chuyện phá rừng ấy là nguyên nhân của việc hủy hoại môi trường sống của các loài động vật.
So I created the place Samboja Lestari, and the idea was, if I can do this on the worst possible place that I can think of where there is really nothing left, no one will have an excuse to say, "Yeah, but ..." No. Everyone should be able to follow this.
Vì vậy, tôi tạo ra Samboja Lestari, với ý tưởng là: nếu tôi có thể làm điều này ở nơi tồi tệ nhất mà tôi có thể nghĩ đến nơi thực sự không còn lại gì, sẽ không ai có cớ để nói, "Yeah, nhưng..." Không. Ai cũng có thể làm được chuyện này.
So we're in East Borneo. This is the place where I started. As you can see there's only yellow terrain. There's nothing left -- just a bit of grass there. In 2002 we had about 50 percent of the people jobless there. There was a huge amount of crime. People spent so much of their money on health issues and drinking water. There was no agricultural productivity left. This was the poorest district in the whole province and it was a total extinction of wildlife. This was like a biological desert. When I stood there in the grass, it's hot -- not even the sound of insects -- just this waving grass.
Và chúng tôi đến East Borneo. Đây là nơi mà tôi đã bắt đầu. Như bạn có thể thấy chỉ có những vùng đất màu vàng. Không còn lại gì - chỉ còn lại một chút cỏ. Năm 2002, có khoảng một nửa người dân sống tại đó không có việc làm. Có rất nhiều tội phạm. Người dân phải dành phần lớn tiền của họ vào các vấn đề sức khỏe và nước uống. Năng suất nông nghiệp gần như bằng không. Đây là huyện nghèo nhất tỉnh và không còn bất kì sự hiện diện nào của động vật hoang dã. Đây cứ như một sa mạc sinh học. Khi tôi đứng đó, trong những bụi cỏ, chỉ thấy nóng - thậm chí không có âm thanh của côn trùng -- chỉ có những ngọn cỏ đung đưa.
Still, four years later we have created jobs for about 3,000 people. The climate has changed. I will show you: no more flooding, no more fires. It's no longer the poorest district, and there is a huge development of biodiversity. We've got over 1,000 species. We have 137 bird species as of today. We have 30 species of reptiles.
Tuy nhiên, bốn năm sau đó chúng tôi đã tạo ra công ăn việc làm cho khoảng 3.000 người. Khí hậu đã thay đổi. Tôi sẽ cho bạn thấy: không có thêm lũ lụt, không có thêm cháy rừng. Nó không còn là huyện nghèo nhất, và có một sự phát triển mạnh mẽ về đa dạng sinh học. Chúng tôi đã có hơn 1.000 loài. Hiện có 137 loài chim. Chúng tôi có 30 loài bò sát.
So what happened here? We created a huge economic failure in this forest. So basically the whole process of destruction had gone a bit slower than what is happening now with the oil palm. But we saw the same thing. We had slash and burn agriculture; people cannot afford the fertilizer, so they burn the trees and have the minerals available there; the fires become more frequent, and after a while you're stuck with an area of land where there is no fertility left. There are no trees left. Still, in this place, in this grassland where you can see our very first office there on that hill, four years later, there is this one green blop on the Earth's surface ...
Vậy những gì đã xảy ra ở đây? Chúng ta đã tạo ra một thất bại kinh tế lớn trong khu rừng này. Về cơ bản toàn bộ quá trình hủy diệt đã diễn ra chậm hơn so với hiện nay do việc sản xuất dầu cọ. Nhưng chúng ta thấy điều tương tự. Chúng ta từng có nền nông nghiệp du canh du cư; người dân không có khả năng chi trả cho việc bón phân, vì vậy, họ đốt các loại cây và dùng các khoáng vật có sẵn đó; các đám cháy trở nên thường xuyên hơn, và sau một thời gian bạn bị mắc kẹt giữa một khu đất không có khả năng trồng trọt. Không có cây. Tuy nhiên, ở nơi này, trong đồng cỏ này nơi bạn có thể thấy văn phòng đầu tiên chúng tôi, trên ngọn đồi đó, bốn năm sau, có một nhúm màu xanh lá cây trên bề mặt của trái đất...
(Applause)
(Vỗ tay)
And there are all these animals, and all these people happy, and there's this economic value.
Và có tất cả các loài động vật này, và mọi người đều vui vẻ, và có giá trị kinh tế này.
So how's this possible? It was quite simple. If you'll look at the steps: we bought the land, we dealt with the fire, and then only, we started doing the reforestation by combining agriculture with forestry. Only then we set up the infrastructure and management and the monetary. But we made sure that in every step of the way the local people were going to be fully involved so that no outside forces would be able to interfere with that. The people would become the defenders of that forest. So we do the "people, profit, planet" principles, but we do it in addition to a sure legal status -- because if the forest belongs to the state, people say, "It belongs to me, it belongs to everyone." And then we apply all these other principles like transparency, professional management, measurable results, scalability, [unclear], etc.
Vậy thì, làm thế nào mà điều này có thể xảy ra? Khá là đơn giản. Nếu bạn xem xét các bước: chúng tôi đã mua đất, chúng tôi xử lý vấn đề về lửa, và sau đó, chúng tôi bắt đầu chỉ bằng việc trồng rừng bằng cách kết hợp nông nghiệp với lâm nghiệp. Chỉ sau đó, chúng tôi thiết lập cơ sở hạ tầng và quản lý và tiền tệ. Nhưng chúng tôi chắc chắn rằng mỗi bước của quá trình người dân địa phương sẽ tích cực tham gia để không có lực lượng bên ngoài nào có thể can thiệp được. Người dân sẽ trở thành người bảo vệ của khu rừng đó. Vì vậy, chúng tôi thực hiện các nguyên tắc "người, lợi nhuận, hành tinh", nhưng chúng tôi làm điều đó trong khi đảm bảo sự phù hợp về mặt pháp luật - bởi vì nếu rừng thuộc về nhà nước, mọi người sẽ nói, "nó thuộc về tôi, nó thuộc về tất cả mọi người." Và sau đó chúng tôi áp dụng tất cả các nguyên tắc khác như tính minh bạch, quản lý chuyên nghiệp, kết quả có thể đo lường, khả năng mở rộng, [không rõ ràng], vv.
What we did was we formulated recipes -- how to go from a starting situation where you have nothing to a target situation. You formulate a recipe based upon the factors you can control, whether it be the skills or the fertilizer or the plant choice. And then you look at the outputs and you start measuring what comes out. Now in this recipe you also have the cost. You also know how much labor is needed. If you can drop this recipe on the map on a sandy soil, on a clay soil, on a steep slope, on flat soil, you put those different recipes; if you combine them, out of that comes a business plan, comes a work plan, and you can optimize it for the amount of labor you have available or for the amount of fertilizer you have, and you can do it.
Những gì chúng tôi đã làm là xây dựng những công thức - làm thế nào để đi từ một tình thế ban đầu, từ nơi mà bạn tay trắng đến một mục tiêu nhất định. Bạn xây dựng một công thức dựa trên những yếu tố có thể kiểm soát được, đó có thể là các kỹ năng hay phân bón hay chọn giống. Và sau đó bạn nhìn vào kết quả đầu ra và bạn bắt đầu đo đạt đầu ra. Tất nhiên trong công thức bạn cũng phải có chi phí. Bạn cũng cần biết bạn cần bao nhiêu lao động. Nếu bạn có thể đặt công thức này lên bản đồ trên đất cát, trên đất sét, trên một sườn dốc, trên đất bằng phẳng, bạn đặt những công thức khác nhau; nếu bạn kết hợp chúng, một kế hoạch kinh doanh được ra đời, có một kế hoạch làm việc, và bạn có thể tối ưu hóa nó số lao động sẵn có, hoặc số lượng phân bón bạn có, và bạn có thể thực hiện nó.
This is how it looks like in practice. We have this grass we want to get rid of. It exudes [unclear]-like compounds from the roots. The acacia trees are of a very low value but we need them to restore the micro-climate, to protect the soil and to shake out the grasses. And after eight years they might actually yield some timber -- that is, if you can preserve it in the right way, which we can do with bamboo peels. It's an old temple-building technique from Japan but bamboo is very fire-susceptible. So if we would plant that in the beginning we would have a very high risk of losing everything again. So we plant it later, along the waterways to filter the water, provide the raw products just in time for when the timber becomes available.
Đây là tiến trình trong thực tế. Chúng tôi muốn loại bỏ cỏ ở khu vực này. Chúng hủy hoại các thành phần dinh dưỡng có trong đất. Cây keo có giá trị kinh tế thấp nhưng chúng tôi cần chúng để khôi phục lại khí hậu, để bảo vệ đất và loại bỏ cỏ dại. Và sau tám năm, chúng thực sự có thể mang lại một số gỗ -- đó là, nếu bạn có biện pháp đúng để bảo tồn nó, việc mà chúng tôi có thể làm bằng vỏ tre. Nó là một kỹ thuật xây dựng đền thờ cũ từ Nhật bản nhưng tre thì rất dễ cháy. Vì vậy, nếu chúng tôi trồng tre vào lúc đầu sẽ có một rủi ro rất cao là mất mọi thứ một lần nữa. Vì vậy chúng tôi trồng nó sau, dọc theo các tuyến đường thủy để lọc nước, để cung cấp nguyên liệu thô vừa kịp lúc khi tre đã đủ lớn.
So the idea is: how to integrate these flows in space, over time and with the limited means you have. So we plant the trees, we plant these pineapples and beans and ginger in between, to reduce the competition for the trees, the crop fertilizer. Organic material is useful for the agricultural crops, for the people, but also helps the trees. The farmers have free land, the system yields early income, the orangutans get healthy food and we can speed up ecosystem regeneration while even saving some money.
Vì vậy, ý tưởng là: làm thế nào để kết hợp những dòng chảy này trong không gian, xuyên thời gian chỉ với tiềm lực có giới hạn của bạn. Vậy nên chúng tôi trồng cây, chúng tôi trồng dứa đậu và gừng ở giữa, để làm giảm sự cạnh tranh cho các cây, phân bón hoa màu. Vật liệu hữu cơ có ích cho cây trồng nông nghiệp, cho người dân, nhưng cũng giúp cho cây cối. Nông dân được nhận đất đai miễn phí, hệ thống có thu nhập sớm, những con đười ươi có được thực phẩm lành mạnh và chúng tôi có thể tăng tốc độ tái tạo hệ sinh thái trong khi tiết kiệm được một số tiền.
So beautiful. What a theory.
Quá tuyệt vời. Một lý thuyết thật tuyệt.
But is it really that easy? Not really, because if you looked at what happened in 1998, the fire started. This is an area of about 50 million hectares. January. February. March. April. May. We lost 5.5 million hectares in just a matter of a few months. This is because we have 10,000 of those underground fires that you also have in Pennsylvania here in the United States. And once the soil gets dried, you're in a dry season -- you get cracks, oxygen goes in, flames come out and the problem starts all over again.
Nhưng nó có thực sự đơn giản như vậy không? Thưa là không, bởi vì nếu bạn nhìn vào những gì đã xảy ra vào năm 1998, ngọn lửa đã nhen lên. Khu vực này có diện tích khoảng 50 triệu héc-ta. Tháng một. Tháng hai. Tháng ba. Tháng tư. Tháng năm. Chúng tôi mất 5,5 triệu ha chỉ trong một vài tháng. Bởi vì chúng tôi có đến 10.000 đám cháy ngầm giống như ở Pennsylvania, tại nước Mỹ này. Và một khi đất đai khô cằn, bạn đang ở trong một mùa khô -- bạn có những vết nứt, oxy đi vào, lửa bùng lên và mọi chuyện quay về điểm xuất phát ban đầu.
So how to break that cycle? Fire is the biggest problem. This is what it looked like for three months. For three months, the automatic lights outside did not go off because it was that dark. We lost all the crops. No children gained weight for over a year; they lost 12 IQ points. It was a disaster for orangutans and people. So these fires are really the first things to work on. That was why I put it as a single point up there. And you need the local people for that because these grasslands, once they start burning ... It goes through it like a windstorm and you lose again the last bit of ash and nutrients to the first rainfall -- going to the sea killing off the coral reefs there.
Vậy làm thế nào để phá vỡ chu kỳ đó? Lửa là vấn đề lớn nhất. Nó sẽ trông như thế này trong ba tháng. Trong ba tháng, những nguồn sáng tự nhiên đó đã không hề tắt bởi vì đó là thời kì đen tối. Chúng tôi mất tất cả hoa màu. Không trẻ em nào tăng cân trong hơn một năm; chúng mất đi 12 điểm chỉ số thông minh (IQ). Nó là một thảm họa cho đười ươi và con người. Vì vậy, các đám cháy là thứ đầu tiên mà chúng tôi phải giải quyết. Đó là lý do tại sao tôi đặt nó như là một vấn đề duy nhất trên đó. Và bạn cần người dân địa phương cho việc đó bởi vì những đồng cỏ này một khi chúng bắt đầu cháy ... chúng sẽ di chuyển như một cơn bão gió và bạn lại mất tất cả tro bụi cùng với chất dinh dưỡng sau cơn mưa đầu tiên -- trôi ra biển giết chết các rặng san hô ở đó.
So you have to do it with the local people. That is the short-term solution but you also need a long-term solution. So what we did is, we created a ring of sugar palms around the area. These sugar palms turn out to be fire-resistant -- also flood-resistant, by the way -- and they provide a lot of income for local people.
Vì vậy, bạn phải làm điều đó với người dân địa phương. Đó là giải pháp ngắn hạn, nhưng bạn cũng cần một giải pháp lâu dài. Vì vậy, những gì chúng tôi đã làm là, chúng tôi tạo ra một vòng cây cọ đường bao quanh khu vực. Những cây cọ đường hóa ra lại chịu được lửa - đồng thời cũng chống lũ, bằng cách này -- chúng tạo ra thu nhập khá cho người dân địa phương.
This is what it looks like: the people have to tap them twice a day -- just a millimeter slice -- and the only thing you harvest is sugar water, carbon dioxide, rain fall and a little bit of sunshine. In principle, you make those trees into biological photovoltaic cells. And you can create so much energy from this -- they produce three times more energy per hectare per year, because you can tap them on a daily basis. You don't need to harvest [unclear] or any other of the crops.
Đây là cách mà nó được thực hiện: người dân phải rạch vỏ chúng 2 lần một ngày -- đường rạch chỉ một mm và thứ duy nhất bạn thu hoạch là đường nước, khí cacbon, nước mưa và một chút ánh nắng mặt trời. Về nguyên tắc, bạn biến những cây đó thành tế bào quang điện sinh học. Và bạn có thể tạo ra rất nhiều năng lượng từ đây -- lượng năng lượng chúng sinh ra tăng gấp 3 lần trên mỗi hecta hằng năm, bởi vì bạn có thể dùng chúng mỗi ngày. Bạn không cần phải thu hoạch [không rõ ràng] hoặc bất kỳ loại cây trồng nào khác.
So this is the combination where we have all this genetic potential in the tropics, which is still unexploited, and doing it in combination with technology. But also your legal side needs to be in very good order. So we bought that land, and here is where we started our project -- in the middle of nowhere. And if you zoom in a bit you can see that all of this area is divided into strips that go over different types of soil, and we were actually monitoring, measuring every single tree in these 2,000 hectares, 5,000 acres. And this forest is quite different.
Đây là sự kết hợp tất cả các tiềm năng di truyền ở các vùng nhiệt đới, những thứ vẫn chưa được tận dụng, và thực hiện nó với khoa học kĩ thuật. Tuy nhiên, bạn cũng phải lo ổn về mặt pháp lý. Vì vậy, chúng tôi đã mua mảnh đất đó, và đây là nơi chúng tôi bắt đầu dự án của mình -- ở lưng chừng một nơi chẳng có gì. Và nếu bạn phóng to một chút bạn có thể thấy rằng cả khu vực này được chia thành các mảnh chạy qua các loại đất khác nhau, và chúng tôi thực sự đã giám sát, đo lường từng cây một trong khu đất 2.000 ha, 5.000 mẫu này. Và khu rừng này khá là đặc biệt.
What I really did was I just followed nature, and nature doesn't know monocultures, but a natural forest is multilayered. That means that both in the ground and above the ground it can make better use of the available light, it can store more carbon in the system, it can provide more functions. But, it's more complicated. It's not that simple, and you have to work with the people.
Những gì tôi thực sự đã làm là tôi chỉ là thuận theo tự nhiên, và tự nhiên thì không phải độc canh, nhưng một khu rừng tự nhiên là phải đa tầng. Điều đó có nghĩa là cây cối có mặt ở cả dưới mặt đất và trên tầng cao nó có thể tận dụng được ánh sáng mặt trời, nó có thể lưu trữ thêm cacbon trong hệ thống, nó có thể cung cấp thêm chức năng. Tuy nhiên, nó phức tạp hơn. Nó không phải đơn giản như vậy, và bạn phải làm việc cùng người dân.
So, just like nature, we also grow fast planting trees and underneath that, we grow the slower growing, primary-grain forest trees of a very high diversity that can optimally use that light. Then, what is just as important: get the right fungi in there that will grow into those leaves, bring back the nutrients to the roots of the trees that have just dropped that leaf within 24 hours. And they become like nutrient pumps. You need the bacteria to fix nitrogen, and without those microorganisms, you won't have any performance at all.
Như thế, cũng như tạo hóa đã làm, chúng tôi cũng trồng những cây phát triển nhanh và bên dưới đó chúng tôi trồng những cây chậm phát triển, rừng hạt sơ cấp có độ đa dạng cao để tối ưu hóa việc sử dụng ánh sáng. Sau đó là thứ quan trọng không kém: chọn các loại nấm phù hợp để phát triển trên các lá, mang lại các chất dinh dưỡng cho rễ của những cây vừa rụng lá trong vòng 24 giờ. Và chúng trở nên giống như máy bơm chất dinh dưỡng. Bạn cần vi khuẩn để tập trung nitơ, và nếu không có những vi sinh vật ấy, bạn sẽ không thể làm được gì.
And then we started planting -- only 1,000 trees a day. We could have planted many, many more, but we didn't want to because we wanted to keep the number of jobs stable. We didn't want to lose the people that are going to work in that plantation. And we do a lot of work here. We use indicator plants to look at what soil types, or what vegetables will grow, or what trees will grow here. And we have monitored every single one of those trees from space.
Và sau đó chúng tôi bắt đầu trồng--chỉ 1.000 cây một ngày. Chúng tôi có thể đã trồng nhiều, nhiều hơn nữa, nhưng chúng tôi không muốn bởi vì chúng tôi muốn giữ số lượng công việc ổn định. Chúng tôi không muốn để mất những người sẽ làm việc tại đồn điền đó. Và chúng tôi làm rất nhiều việc tại đây. Chúng tôi dùng các cây chỉ thị để khảo sát loại đất, hay rau gì, cây gì sẽ phát triển tại đây. Và chúng tôi đã quan sát từng cây từ không gian.
This is what it looks like in reality; you have this irregular ring around it, with strips of 100 meters wide, with sugar palms that can provide income for 648 families. It's only a small part of the area.
Đây là những gì nó trông giống trong thực tế; bạn có một vòng không đều này xung quanh, với những dải rộng 100 mét, với những cây cọ đường mà có thể tạo thu nhập cho 648 hộ dân. Nó là chỉ là một phần nhỏ của khu vực.
The nursery, in here, is quite different. If you look at the number of tree species we have in Europe, for instance, from the Urals up to England, you know how many? 165. In this nursery, we're going to grow 10 times more than the number of species. Can you imagine? You do need to know what you are working with, but it's that diversity which makes it work. That you can go from this zero situation, by planting the vegetables and the trees, or directly, the trees in the lines in that grass there, putting up the buffer zone, producing your compost, and then making sure that at every stage of that up growing forest there are crops that can be used. In the beginning, maybe pineapples and beans and corn; in the second phase, there will be bananas and papayas; later on, there will be chocolate and chilies. And then slowly, the trees start taking over, bringing in produce from the fruits, from the timber, from the fuel wood. And finally, the sugar palm forest takes over and provides the people with permanent income.
Các vườn ươm, ở đây, khá là đặc biệt. Nếu bạn nhìn vào số lượng các loài cây hiện có ở châu Âu, ví dụ, từ Ural đến Anh, bạn có biết bao nhiêu không? 165. Trong vườn ươm này, chúng tôi sẽ trồng 10 lần hơn con số đó. Bạn có thể tưởng tượng ra không? Bạn cần phải biết những gì bạn đang làm, nhưng chính sự đa dạng làm cho nó hoạt động. Bạn có thể bắt đầu từ hai bàn tay trắng, bằng cách trồng các loại rau và các loại cây, hoặc trực tiếp trồng cây vào giữa những hàng cỏ bên kia, tạo nên một vùng đệm, sản xuất phân ủ, và sau đó chắc chắn rằng ở mỗi bước rừng được phát triển có những loại hoa màu có thể được sử dụng. Lúc đầu, có lẽ là dứa và đậu và bắp; trong giai đoạn thứ hai, sẽ có chuối và đu đủ; sau đó sẽ có sô cô la và ớt. Và sau đó nữa, dần dần, cây cối sẽ bắt đầu chiếm ưu thế, sản phẩm gồm trái cây, gỗ và gỗ nhiên liệu. Và cuối cùng, rừng cọ đường phát triển và cung cấp cho người dân thu nhập cố định.
On the top left, underneath those green stripes, you see some white dots -- those are actually individual pineapple plants that you can see from space. And in that area we started growing some acacia trees that you just saw before. So this is after one year. And this is after two years. And that's green. If you look from the tower -- this is when we start attacking the grass. We plant in the seedlings mixed with the bananas, the papayas, all the crops for the local people, but the trees are growing up fast in between as well. And three years later, 137 species of birds are living here.
Phía trên bên trái, bên dưới những sọc màu xanh lá cây, bạn thấy một số dấu chấm màu trắng - đó thực ra là những cây dứa mà bạn có thể nhìn thấy từ không gian. Và trong khu vực đó, chúng tôi bắt đầu trồng một số cây keo mà bạn đã thấy lúc trước. Đây là sau một năm. Và đây là sau hai năm. Và đó là màu xanh. Nếu bạn nhìn từ tháp -- Đây là khi chúng tôi bắt đầu diệt cỏ. Chúng tôi trồng các cây giống hỗn tạp giữa chuối, đu đủ, tất cả các loại hoa màu cho người dân địa phương, cây xanh cũng đang phát triển rất nhanh. Và ba năm sau, 137 loài chim đang sống ở đây.
(Applause)
(Vỗ tay)
So we lowered air temperature three to five degrees Celsius. Air humidity is up 10 percent. Cloud cover -- I'm going to show it to you -- is up. Rainfall is up. And all these species and income.
Vâng, chúng tôi hạ thấp nhiệt độ không khí chừng ba đến năm độ.. Độ ẩm không khí tăng 10 phần trăm. Mây che phủ nhiều hơn - tôi sẽ cho bạn xem. Lượng mưa tăng. Và tất cả các loài và thu nhập tăng.
This ecolodge that I built here, three years before, was an empty, yellow field. This transponder that we operate with the European Space Agency -- it gives us the benefit that every satellite that comes over to calibrate itself is taking a picture. Those pictures we use to analyze how much carbon, how the forest is developing, and we can monitor every tree using satellite images through our cooperation. We can use these data now to provide other regions with recipes and the same technology. We actually have it already with Google Earth. If you would use a little bit of your technology to put tracking devices in trucks, and use Google Earth in combination with that, you could directly tell what palm oil has been sustainably produced, which company is stealing the timber, and you could save so much more carbon than with any measure of saving energy here.
Khu nhà tạm tôi xây dựng tại đây, ba năm trước, là một cánh đồng trống. Đây là bộ thu phát tín hiệu mà chúng tôi dùng liên lạc với Cơ quan Vũ trụ châu Âu -- nó giúp chúng thôi trong việc tận dụng các vệ tinh đi ngang qua để chụp ảnh. Những hình ảnh đó chúng tôi dùng để phân tích xem có bao nhiêu cacbon, khu rừng đang phát triển thế nào, và chúng tôi có thể theo dõi mỗi cây bằng cách sử dụng hình ảnh vệ tinh thông qua sự hợp tác này. Chúng tôi có thể sử dụng những dữ liệu này bây giờ để cung cấp cho các khu vực khác công thức và công nghệ tương tự. Chúng tôi thực sự đã thực hiện với Google Earth. Nếu bạn dùng một chút công nghệ của bạn để đặt thiết bị theo dõi trong xe và kết hợp với việc sử dụng Google Earth, bạn có thể xác định được loại dầu cọ nào đã được sản xuất ổn định, công ty nào trộm gỗ, và bạn có thể tiết kiệm nhiều cacbon hơn so với bất kỳ biện pháp tiết kiệm năng lượng nào khác.
So this is the Samboja Lestari area. You measure how the trees grow back, but you can also measure the biodiversity coming back. And biodiversity is an indicator of how much water can be balanced, how many medicines can be kept here. And finally I made it into the rain machine because this forest is now creating its own rain. This nearby city of Balikpapan has a big problem with water; it's 80 percent surrounded by seawater, and we have now a lot of intrusion there. Now we looked at the clouds above this forest; we looked at the reforestation area, the semi-open area and the open area.
Đây là khu vực Samboja Lestari. Bạn xem xét cây cối phát triển thế nào, nhưng bạn cũng có thể biết được sự đa dạng sinh học đang trở lại. Và đa dạng sinh học là một chỉ báo của việc có bao nhiêu nước được tích trữ, có bao nhiêu loại dược thảo có thể được tìm thấy ở đây. Và cuối cùng tôi đã biến nó thành một cỗ máy tạo mưa bởi vì khu rừng này bây giờ tự tạo ra mưa. Thành phố Balikpapan gần đó có vấn đề rất lớn về nước; 80 phần trăm bị bao quanh bởi nước biển, và bây giờ chúng tôi có rất nhiều sự xâm thực. Bây giờ chúng ta hãy xem những đám mây bên trên khu rừng; chúng ta nhìn vào khu vực trồng rừng, khu vực bán mở và khu vực mở.
And look at these images. I'll just run them very quickly through. In the tropics, raindrops are not formed from ice crystals, which is the case in the temperate zones, you need the trees with [unclear], chemicals that come out of the leaves of the trees that initiate the raindrops. So you create a cool place where clouds can accumulate, and you have the trees to initiate the rain. And look, there's now 11.2 percent more clouds -- already, after three years. If you look at rainfall, it was already up 20 percent at that time. Let's look at the next year, and you can see that that trend is continuing. Where at first we had a small cap of higher rainfall, that cap is now widening and getting higher. And if we look at the rainfall pattern above Samboja Lestari, it used to be the driest place, but now you see consistently see a peak of rain forming there. So you can actually change the climate. When there are trade winds of course the effect disappears, but afterwards, as soon as the wind stabilizes, you see again that the rainfall peaks come back above this area.
Và hãy nhìn vào những hình ảnh này. Tôi chỉ cho các bạn xem nhanh qua. Ở vùng nhiệt đới, giọt nước mưa không được hình thành từ tinh thể băng, đó là trường hợp ở các vùng ôn đới, bạn cần những cây có [không rõ ràng], hóa chất mà đi ra từ lá của cây để bắt đầu cơn mưa. Bạn tạo một nơi mát mẻ để mây tích tụ, và bạn có những loại cây để bắt đầu cơn mưa. Và nhìn xem, bây giờ ta có thêm 11.2 phần trăm mây tất cả, chỉ sau ba năm. Nếu bạn nhìn vào lượng mưa, nó đã tăng 20 phần trăm tại thời điểm đó. Chúng ta hãy nhìn vào năm tiếp theo, và bạn có thể thấy rằng xu hướng đó tiếp tục. Lúc đầu chúng tôi có một mức tăng nhỏ ở lượng mưa, mức tăng ấy hiện đang mở rộng và ngày càng cao hơn. Và nếu chúng ta nhìn vào các mô hình lượng mưa trên Samboja Lestari, nơi từng được xem là khô hạn nhất, nhưng bây giờ bạn có thể thấy lượng mưa tại đó luôn rất cao. Thế nên, bạn có thể thực sự thay đổi khí hậu. Khi có gió mậu dịch tất nhiên hiệu ứng biến mất, nhưng sau đó, ngay sau khi gió ổn định, bạn lại thấy lượng mưa cao nhất trở lại trên khu vực này
So to say it is hopeless is not the right thing to do, because we actually can make that difference if you integrate the various technologies. And it's nice to have the science, but it still depends mostly upon the people, on your education. We have our farmer schools. But the real success of course, is our band -- because if a baby is born, we will play, so everyone's our family and you don't make trouble with your family.
Do đó, nói rằng việc này là vô vọng thì không đúng, bởi vì chúng ta thực sự có thể tạo ra sự khác biệt Nếu bạn tích hợp các công nghệ khác nhau. Có sự hỗ trợ của khoa học là tốt, nhưng nó vẫn phụ thuộc chủ yếu vào con người, vào sự giáo dục của bạn. Chúng tôi có trường cho nông dân nữa. Nhưng sự thành công thực sự của chúng tôi chính là ban nhạc -- bởi vì khi có một đứa trẻ ra đời, chúng tôi sẽ chơi nhạc, tất cả mọi người đều là gia đình và bạn không gây sự với gia đình của bạn.
This is how it looks. We have this road going around the area, which brings the people electricity and water from our own area. We have the zone with the sugar palms, and then we have this fence with very thorny palms to keep the orangutans -- that we provide with a place to live in the middle -- and the people apart. And inside, we have this area for reforestation as a gene bank to keep all that material alive, because for the last 12 years not a single seedling of the tropical hardwood trees has grown up because the climatic triggers have disappeared. All the seeds get eaten.
Nó trông như thế này. Chúng tôi có đường này chạy quanh khu vực, đó dẫn điện nước cho người dân từ khu vực riêng của chúng tôi. Chúng tôi có khu trồng cọ đường, và sau đó chúng tôi có hàng rào cọ gai để giữ khoảng cách giữa đười ươi -- mà chúng tôi cung cấp cho một nơi để sinh sống ở giữa -- và khu vực bên ngoài của người dân. Và bên trong, chúng tôi có khu vực này cho việc trồng rừng như là một ngân hàng gen để giữ cho các tài liệu sống, bởi vì trong 12 năm trở lại đây không một giống cây nhiệt đới gỗ cứng nào phát triển được bởi vì các yếu tố khí hậu kích thích đã biến mất. Tất cả các hạt giống bị mang làm thức ăn.
So now we do the monitoring on the inside -- from towers, satellites, ultralights. Each of the families that have sold their land now get a piece of land back. And it has two nice fences of tropical hardwood trees -- you have the shade trees planted in year one, then you underplanted with the sugar palms, and you plant this thorny fence. And after a few years, you can remove some of those shade trees. The people get that acacia timber which we have preserved with the bamboo peel, and they can build a house, they have some fuel wood to cook with. And they can start producing from the trees as many as they like. They have enough income for three families. But whatever you do in that program, it has to be fully supported by the people, meaning that you also have to adjust it to the local, cultural values. There is no simple one recipe for one place.
Vì vậy, chúng tôi thực hiện công việc giám sát từ bên trong -- từ tháp, vệ tinh, ánh sáng siêu nhẹ. Các hộ dân đã bán đất của họ bây giờ có được một mảnh đất. Và họ có hai hàng rào gỗ cứng nhiệt đới -- bạn có cây bóng mát được trồng trong một năm, sau đó bạn trồng xen kẽ với cây cọ đường, và bạn trồng hàng rào gai. Và sau một vài năm, bạn có thể loại bỏ một số những cây tạo bóng mát. Người dân được nhận gỗ keo mà chúng tôi đã bảo quản bằng vỏ tre, và họ có thể dựng một ngôi nhà, có một số gỗ nhiên liệu để nấu ăn. Và họ có thể bắt đầu khai thác gỗ tùy ý. Họ có đủ thu nhập cho ba hộ gia đình. Nhưng bất cứ điều gì bạn làm trong chương trình đó, nó đều phải nhận được sự hỗ trợ của người dân, có nghĩa rằng bạn cũng cần phải điều chỉnh để phù hợp với các giá trị văn hóa địa phương. Không có một công thức đơn giản cho nơi nào.
You also have to make sure that it is very difficult to corrupt -- that it's transparent. Like here, in Samboja Lestari, we divide that ring in groups of 20 families. If one member trespasses the agreement, and does cut down trees, the other 19 members have to decide what's going to happen to him. If the group doesn't take action, the other 33 groups have to decide what is going to happen to the group that doesn't comply with those great deals that we are offering them.
Bạn cũng phải chắc chắn rằng nó không dễ mắc tham nhũng - nghĩa là nó cần phải minh bạch. Giống như ở đây, Samboja Lestari, chúng tôi chia khu vực đó thành các nhóm gồm 20 gia đình. Nếu một thành viên vi phạm thỏa thuân, và đốn cây, 19 thành viên còn lại cần phải quyết định chuyện gì sẽ xảy ra với anh ta. Nếu nhóm không có hành động, 33 nhóm khác phải quyết định chuyện gì sẽ xảy ra đối với nhóm đã không tuân thủ những thoả thuận tuyệt vời mà chúng tôi cung cấp cho họ.
In North Sulawesi it is the cooperative -- they have a democratic culture there, so there you can use the local justice system to protect your system. In summary, if you look at it, in year one the people can sell their land to get income, but they get jobs back in the construction and the reforestation, the working with the orangutans, and they can use the waste wood to make handicraft. They also get free land in between the trees, where they can grow their crops. They can now sell part of those fruits to the orangutan project. They get building material for houses, a contract for selling the sugar, so we can produce huge amounts of ethanol and energy locally. They get all these other benefits: environmentally, money, they get education -- it's a great deal.
Tại Bắc Sulawesi có hợp tác xã -- họ có một nền văn hóa dân chủ do đó bạn có thể sử dụng hệ thống tư pháp địa phương để bảo vệ hệ thống của bạn. Tóm lại, nếu bạn nghĩ về nó, trong năm đầu người dân có thể bán đất của họ để có thu nhập, nhưng họ chọn việc xây dựng và trồng lại rừng, làm việc với đười ươi, và họ có thể sử dụng gỗ thừa để làm sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Họ cũng nhận được đất miễn phí ở khoảng giữa các cây, nơi họ có thể trồng hoa màu của họ. Bây giờ họ có thể bán một phần hoa quả cho dự án đười ươi. Họ nhận các vật liệu xây nhà, một hợp đồng bán đường, nên chúng tôi có thể sản xuất một lượng lớn ethanol và năng lượng tại địa phương. Họ có được tất cả những lợi ích khác: môi trường, tiền bạc, họ được giáo dục - đó là một món lợi lớn.
And everything is based upon that one thing -- make sure that forest remains there. So if we want to help the orangutans -- what I actually set out to do -- we must make sure that the local people are the ones that benefit. Now I think the real key to doing it, to give a simple answer, is integration. I hope -- if you want to know more, you can read more.
Và tất cả mọi thứ dựa trên một điều thôi -- đảm bảo rằng rừng vẫn còn đó. Vì vậy, nếu chúng ta muốn giúp đỡ đười ươi -- mục đích ban đầu của tôi -- chúng ta phải đảm bảo rằng người dân địa phương là những người được hưởng lợi. Bây giờ tôi nghĩ rằng chìa khóa thực sự để làm việc đó, một câu trả lời đơn giản thôi, là hội nhập. Tôi hy vọng - nếu bạn muốn biết thêm chi tiết, bạn có thể đọc nhiều hơn nữa.
(Applause)
(Vỗ tay)