I'm excited to be here to speak about vets, because I didn't join the Army because I wanted to go to war. I didn't join the Army because I had a lust or a need to go overseas and fight. Frankly, I joined the Army because college is really damn expensive, and they were going to help with that, and I joined the Army because it was what I knew, and it was what I knew that I thought I could do well.
Tôi rất vinh dự khi được ở đây để nói về những người cựu chiến binh bởi vì tôi không nhập ngũ do muốn tham gia vào một cuộc chiến tranh. Tôi không nhập ngũ vì tôi có một mong ước hay một mong muốn đi đến một đất nước khác và chiến đấu. Thành thật mà nói, tôi nhập ngũ là vì chi phí học đại học thật đắt đỏ và quân đội sẽ giúp tôi với điều đó và tôi nhập ngũ là bởi vì đó là điều tôi biết, và là điều tôi nghĩ rằng tôi có thể làm tốt.
I didn't come from a military family. I'm not a military brat. No one in my family ever had joined the military at all, and how I first got introduced to the military was when I was 13 years old and I got sent away to military school, because my mother had been threatening me with this idea of military school ever since I was eight years old.
Tôi không xuất thân từ một gia đình nhà lính. Bố mẹ tôi không phải là quân nhân. Không ai trong gia đình tôi từng nhập ngũ, và lần đầu tiên tôi biết đến quân đội là khi tôi 13 tuổi và được gửi vào trường quân sự, vì mẹ tôi đã luôn dọa tôi với ý nghĩ về trường quân sự kể từ khi tôi 8 tuổi.
I had some issues when I was coming up, and my mother would always tell me, she's like, "You know, if you don't get this together, I'm going to send you to military school." And I'd look at her, and I'd say, "Mommy, I'll work harder." And then when I was nine years old, she started giving me brochures to show me she wasn't playing around, so I'd look at the brochures, and I'm like, "Okay, Mommy, I can see you're serious, and I'll work harder." And then when I was 10 and 11, my behavior just kept on getting worse. I was on academic and disciplinary probation before I hit double digits, and I first felt handcuffs on my wrists when I was 11 years old. And so when I was 13 years old, my mother came up to me, and she was like, "I'm not going to do this anymore. I'm going to send you to military school." And I looked at her, and I said, "Mommy, I can see you're upset, and I'm going to work harder." And she was like, "No, you're going next week." And that was how I first got introduced to this whole idea of the military, because she thought this was a good idea.
Tôi là một đứa ngỗ nghịch khi còn bé và mẹ tôi luôn nói với tôi thế này, "Nếu con không chỉnh đốn lại mình, mẹ sẽ gửi con vào trường quân sự." Và tôi nhìn bà ấy, và nói, "Mẹ, con sẽ chăm chỉ hơn." Và khi tôi 9 tuổi, mẹ cho tôi xem những tờ giới thiệu để chứng tỏ bà không nói suông, tôi nhìn vào những tờ giấy đó, và nói, "Con biết là mẹ nghiêm túc, con sẽ chăm chỉ hơn nữa." Và rồi khi tôi lên 10, 11, tôi ngày càng tệ hơn. Tôi đã bị quản chế về học tập và kỉ luật trước khi tôi lên 10, và lần đầu bị cảnh sát còng tay khi tôi 11 tuổi. Và thế là khi tôi 13 tuổi, mẹ tôi nói với tôi rằng, "Mẹ không thể chịu đựng được việc này nữa, Mẹ sẽ gửi con vào trường quân sự." Và tôi nhìn bà ấy, và nói, "Mẹ, con biết là mẹ giận con, nhưng con hứa sẽ chăm chỉ hơn nữa." Và mẹ tôi nói, "Không, con sẽ đến trường vào tuần sau." Và đó là cách mà tôi biết đến quân đội, vì mẹ tôi nghĩ đó là một điều tốt.
I had to disagree with her wholeheartedly when I first showed up there, because literally in the first four days, I had already run away five times from this school. They had these big black gates that surrounded the school, and every time they would turn their backs, I would just simply run out of the black gates and take them up on their offer that if we don't want to be there, we can leave at any time. So I just said, "Well, if that's the case, then I'd like to leave." (Laughter) And it never worked. And I kept on getting lost.
Tôi hoàn toàn phản đối bà ấy khi tôi mới đến trường , bởi vì trong 4 ngày đầu, tôi đã trốn khỏi trường 5 lần. Có một cái cổng đen lớn bao quanh ngôi trường, và mỗi khi không ai để ý, tôi chỉ cần chạy qua cái cổng đen đó và chấp nhận đề nghị nếu chúng tôi không muốn ở đây, chúng tôi có thể đi bất cứ lúc nào. Nên tôi nói, " Nếu được thế thì, tôi sẽ ra khỏi đây." (Cười) Và việc đó chẳng bao giờ thành công. Và tôi vẫn tiếp tục lạc lối.
But then eventually, after staying there for a little while, and after the end of that first year at this military school, I realized that I actually was growing up. I realized the things that I enjoyed about this school and the thing that I enjoyed about the structure was something that I'd never found before: the fact that I finally felt like I was part of something bigger, part of a team, and it actually mattered to people that I was there, the fact that leadership wasn't just a punchline there, but that it was a real, actually core part of the entire experience. And so when it was time for me to actually finish up high school, I started thinking about what I wanted to do, and just like probably most students, had no idea what that meant or what I wanted to do. And I thought about the people who I respected and admired. I thought about a lot of the people, in particular a lot of the men, in my life who I looked up to. They all happened to wear the uniform of the United States of America, so for me, the question and the answer really became pretty easy. The question of what I wanted to do was filled in very quickly with saying, I guess I'll be an Army officer.
Nhưng cuối cùng thì, sau khi ở đó một thời gian, sau khi kết thúc năm đầu tại trường quân sự, tôi nhận ra mình đang trưởng thành hơn tôi nhận ra những điều tôi thích về ngôi trường này và điều mà tôi thích về hệ thống này là một thứ tôi chưa bao giờ biết tới: cảm giác là một phần của cái gì đó lớn lao, thuộc về một tập thể, và có ý nghĩa với mọi người việc tôi đã ở đó, việc sự lãnh đạo không phải là một trò đùa, mà là một điều nghiêm túc, nó chính là trọng tâm của toàn bộ trải nghiệm này. Và khi tôi chuẩn bị học xong trung học phổ thông, tôi bắt đầu nghĩ về điều mình muốn làm, và như đa số học sinh khác, tôi chẳng biết mình muốn làm gì. Và tôi nghĩ đến những người tôi kính trọng và ngưỡng mộ. Tôi đã nghĩ đến rất nhiều người, đặc biệt là những người đàn ông mà tôi kính trọng. Và thật ngẫu nhiên là họ đều mặc bộ quân phục của Hợp chủng quốc Hoa Kì, vậy là với tôi, câu hỏi và lời giải đáp cho nó đã trở nên khá dễ dàng. Câu hỏi tôi muốn làm gì đã được trả lời nhanh chóng, tôi nghĩ tôi sẽ trở thành một quân nhân.
So the Army then went through this process and they trained me up, and when I say I didn't join the Army because I wanted to go to war, the truth is, I joined in 1996. There really wasn't a whole lot going on. I didn't ever feel like I was in danger. When I went to my mom, I first joined the Army when I was 17 years old, so I literally needed parental permission to join the Army, so I kind of gave the paperwork to my mom, and she just assumed it was kind of like military school. She was like, "Well, it was good for him before, so I guess I'll just let him keep doing it," having no idea that the paperwork that she was signing was actually signing her son up to become an Army officer. And I went through the process, and again the whole time still just thinking, this is great, maybe I'll serve on a weekend, or two weeks during the year, do drill, and then a couple years after I signed up, a couple years after my mother signed those papers, the whole world changed. And after 9/11, there was an entirely new context about the occupation that I chose. When I first joined, I never joined to fight, but now that I was in, this is exactly what was now going to happen.
Và tôi gia nhập quân đội và rồi được huấn luyện, và khi tôi nói rằng tôi không nhập ngũ vì muốn đi chiến đấu, thật ra tôi nhập ngũ năm 1996. Không có một cuộc chiến nào lúc bấy giờ. Tôi chưa từng cảm thấy mình trong vòng nguy hiểm. Khi tôi về gặp mẹ tôi, tôi nhập ngũ khi mới 17 tuổi, nên cần sự chấp thuận của cha mẹ để nhập ngũ, khi tôi đưa cho mẹ tờ giấy chấp thuận, mẹ tôi nghĩ nó cũng giống với trường quân sự. Mẹ tôi nghĩ, " Đây từng là điều tốt với thằng bé, vậy hãy để nó tiếp tục," nhưng mẹ tôi không biết là tờ giấy bà đã kí sẽ khiến con trai bà trở thành một quân nhân. Và tôi đã trải qua quá trình huấn luyện, và luôn nghĩ rằng, điều này thật tuyệt, mình sẽ phục vụ vào dịp cuối tuần hay 2 tuần trong năm, tập luyện, và một vài năm sau khi tôi nhập ngũ, một vài năm sau khi mẹ tôi kí tờ giấy đó, toàn bộ thế giới thay đổi. Sau ngày 11/9, có một sự thay đổi lớn đối với nghề nghiệp mà tôi đã chọn. Khi tôi mới nhập ngũ, tôi không nhập ngũ để chiến đấu, nhưng giờ tôi đã là một quân nhân, đó chính là điều sẽ diễn ra.
And I thought about so much about the soldiers who I eventually had to end up leading. I remember when we first, right after 9/11, three weeks after 9/11, I was on a plane heading overseas, but I wasn't heading overseas with the military, I was heading overseas because I got a scholarship to go overseas. I received the scholarship to go overseas and to go study and live overseas, and I was living in England and that was interesting, but at the same time, the same people who I was training with, the same soldiers that I went through all my training with, and we prepared for war, they were now actually heading over to it. They were now about to find themselves in the middle of places the fact is the vast majority of people, the vast majority of us as we were training, couldn't even point out on a map. I spent a couple years finishing graduate school, and the whole entire time while I'm sitting there in buildings at Oxford that were literally built hundreds of years before the United States was even founded, and I'm sitting there talking to dons about the assassination of Archduke Ferdinand, and how that influenced the start of World War I, where the entire time my heart and my head were on my soldiers who were now throwing on Kevlars and grabbing their flak vests and figuring out how exactly do I change around or how exactly do I clean a machine gun in the darkness. That was the new reality.
Và tôi nghĩ rất nhiều về những người lính những người tôi đã phải chỉ huy. Tôi nhớ là sau ngày 11/9, ba tuần sau 11/9, tôi bay đến một nước khác, nhưng tôi không bay cùng những người đồng đội, tôi xuất ngoại vì tôi nhận được một học bổng ở nước ngoài. Tôi nhận được một suất học bổng và tôi học và sống ở nước ngoài, tôi đã sống ở Anh và điều đó thật thú vị, nhưng cùng lúc đó, những người tôi cùng huấn luyện, những người lính cùng tôi trải qua thời kì tập luyện, và chuẩn bị cho chiến trận, họ thực sự đang tiến đến nơi ấy. Họ giờ sẽ thấy mình ở một nơi mà đa số họ, đa số những người trong thời kì huấn luyện không thể chỉ ra nơi đó trên bản đồ. Tôi đã dành vài năm để học đại học, và cả quãng thời gian tôi ngồi ở những phòng học ở Oxford những căn phòng được xây dựng từ hàng trăm năm trước thậm chí trước cả khi nước Mĩ ra đời, và tôi ngồi đó nói chuyện với các giảng viên về vụ ám sát hoàng tử Áo Ferdinand, và điều đó ảnh hưởng thế nào đến Chiến tranh Thế giới lần thứ I, nhưng suốt lúc đó, trái tim và khối óc của tôi lại hướng về những người đồng đội những người lúc ấy đang mặc áo chống đạn và bộ quân phục và học cách di chuyển hay cách lau một chiếc súng máy trong bóng đêm. Đó chính là thực tại mới.
By the time I finished that up and I rejoined my military unit and we were getting ready to deploy to Afghanistan, there were soldiers in my unit who were now on their second and third deployments before I even had my first. I remember walking out with my unit for the first time, and when you join the Army and you go through a combat tour, everyone looks at your shoulder, because on your shoulder is your combat patch. And so immediately as you meet people, you shake their hand, and then your eyes go to their shoulder, because you want to see where did they serve, or what unit did they serve with? And I was the only person walking around with a bare shoulder, and it burned every time someone stared at it.
Sau khi tôi học xong, tôi quay lại quân ngũ đơn vị của tôi đang chuẩn bị triển khai quân ở Afganistan, có những đồng đội trong đơn vị đã ra trận lần 2 và 3 trước cả khi tôi ra trận lần đầu. Tôi nhớ lần đầu tiên hành quân cùng đơn vị mình, khi bạn nhập ngũ và bạn trải qua một cuộc hành quân chiến đấu, mọi người thường nhìn vào vai bạn, vì trên vai bạn là một tấm phù hiệu. Ngay khi bạn gặp ai đó, bạn bắt tay họ, và mắt bạn hướng về vai họ, vì bạn muốn biết họ ở quân chủng nào, hay đơn vị nào họ đang chiến đấu? Và tôi là người duy nhất không có tấm phù hiệu trên vai, và tôi thấy thật đau xót mỗi khi ai đó nhìn vào vai mình.
But you get a chance to talk to your soldiers, and you ask them why did they sign up. I signed up because college was expensive. A lot of my soldiers signed up for completely different reasons. They signed up because of a sense of obligation. They signed up because they were angry and they wanted to do something about it. They signed up because their family said this was important. They signed up because they wanted some form of revenge. They signed for a whole collection of different reasons. And now we all found ourselves overseas fighting in these conflicts.
Nhưng rồi bạn có cơ hội để nói chuyện với những người lính, và bạn hỏi tại sao họ nhập ngũ. Tôi nhập ngũ vì phí học đại học quá đắt. Nhiều người đồng đội của tôi nhập ngũ vì lí do hoàn toàn khác. Họ nhập ngũ vì đó là nghĩa vụ. Họ nhập ngũ vì họ tức giận với điều gì đó và muốn thay đổi nó. Họ nhập ngũ vì gia đình họ nói điều đó rất quan trọng. Họ nhập ngũ vì họ muốn trả thù. Họ nhập ngũ vì rất nhiều lí do khác nhau. Và giờ chúng tôi thấy mình ở trên một đất nước khác chiến đấu trong những xung đột đó.
And what was amazing to me was that I very naively started hearing this statement that I never fully understood, because right after 9/11, you start hearing this idea where people come up to you and they say, "Well, thank you for your service." And I just kind of followed in and started saying the same things to all my soldiers. This is even before I deployed. But I really had no idea what that even meant. I just said it because it sounded right. I said it because it sounded like the right thing to say to people who had served overseas. "Thank you for your service." But I had no idea what the context was or what that even, what it even meant to the people who heard it.
Và thật kì lạ là tôi rất ngây thơ bắt đầu nghe thấy một câu nói mà tôi chưa bao giờ thấu hiểu đầy đủ, bởi vì ngay sau ngày 11/9, bạn bắt đầu thấy mọi người đến bên cạnh mình và nói, "Cảm ơn sự phục vụ của anh/chị." Và tôi làm theo họ và bắt đầu nói điều đó với những đồng đội của mình. Điều này xảy ra trước cả khi tôi ra trận. Nhưng thật sự thì tôi không hiểu câu nói ấy có nghĩa gì. Tôi nói nó vì nó nghe hợp lí. Tôi nói nó vì nó dường như là điều nên nói với những người phải phục vụ ở một nước khác. "Cảm ơn sự phục vụ của anh/chị." Nhưng tôi đã chẳng hiểu câu nói ấy nghĩa là gì hay thậm chí nó nó có nghĩa gì với người nghe.
When I first came back from Afghanistan, I thought that if you make it back from conflict, then the dangers were all over. I thought that if you made it back from a conflict zone that somehow you could kind of wipe the sweat off your brow and say, "Whew, I'm glad I dodged that one," without understanding that for so many people, as they come back home, the war keeps going. It keeps playing out in all of our minds. It plays out in all of our memories. It plays out in all of our emotions. Please forgive us if we don't like being in big crowds. Please forgive us when we spend one week in a place that has 100 percent light discipline, because you're not allowed to walk around with white lights, because if anything has a white light, it can be seen from miles away, versus if you use little green or little blue lights, they cannot be seen from far away. So please forgive us if out of nowhere, we go from having 100 percent light discipline to then a week later being back in the middle of Times Square, and we have a difficult time adjusting to that. Please forgive us when you transition back to a family who has completely been maneuvering without you, and now when you come back, it's not that easy to fall back into a sense of normality, because the whole normal has changed.
Lần đầu tôi trở về từ Afghanistan, tôi đã nghĩ rằng nếu từ vùng xung đột đó trở về , thì mọi nguy hiểm đã qua rồi. Tôi nghĩ rằng nếu bạn có thể trở về từ một vùng xung đột thì bạn có thể lau mồ hôi trên trán và nói, "Thật may là mình vẫn sống ," mà không hiểu được rằng với nhiều người, khi họ trở về nhà, cuộc chiến đó vẫn tiếp tục. Tiếp tục trong suy nghĩ của chúng tôi. Tiếp tục trong những kí ức của chúng tôi. Tiếp tục trong cảm xúc của chúng tôi. Hãy tha thứ cho chúng tôi nếu chúng tôi không thích nơi đông người. Hãy tha thứ cho chúng tôi nếu chúng tôi dành một tuần ở một nơi hoàn toàn kiểm soát về ánh sáng, vì bạn không được phép hành quân với ánh sáng trắng, vì bất cứ thứ gì có ánh sáng trắng, có thể bị nhìn thấy từ hàng trăm dặm, so với việc dùng ánh sáng xanh lá hay xanh dương, chúng không thể bị nhìn thấy từ xa. Vì thế hãy thông cảm cho chúng tôi khi bỗng dưng, chúng tôi từ việc chịu sự kiểm soát ánh sáng đến việc 1 tuần sau đó trở về giữa quảng trường Thời Đại, và chúng tôi có một thời gian khó khăn để thích nghi với việc đó. Hãy thông cảm khi chúng tôi trở về gia đình đã sống mà không có mình, và giờ khi trở lại, không dễ dàng gì để quay trở lại cuộc sống bình thường. bởi vì cuộc sống bình thường đã thay đổi.
I remember when I came back, I wanted to talk to people. I wanted people to ask me about my experiences. I wanted people to come up to me and tell me, "What did you do?" I wanted people to come up to me and tell me, "What was it like? What was the food like? What was the experience like? How are you doing?" And the only questions I got from people was, "Did you shoot anybody?" And those were the ones who were even curious enough to say anything. Because sometimes there's this fear and there's this apprehension that if I say anything, I'm afraid I'll offend, or I'm afraid I'll trigger something, so the common default is just saying nothing. The problem with that is then it feels like your service was not even acknowledged, like no one even cared. "Thank you for your service," and we move on. What I wanted to better understand was what's behind that, and why "thank you for your service" isn't enough. The fact is, we have literally 2.6 million men and women who are veterans of Iraq or Afghanistan who are all amongst us. Sometimes we know who they are, sometimes we don't, but there is that feeling, the shared experience, the shared bond where we know that that experience and that chapter of our life, while it might be closed, it's still not over.
Tôi nhớ khi tôi trở về. tôi muốn nói chuyện với mọi người. Tôi muốn mọi người hỏi về những điều tôi đã trải qua. Tôi muốn mọi người đến và nói, "Anh đã làm gì?" Tôi muốn mọi người đến và nói, "Ở đó thế nào? Thức ăn thế nào? Thời gian ở đó thế nào? Anh vẫn ổn chứ?" Và câu hỏi duy nhất tôi nhận được là, "Anh có bắn ai không?" Và đó là những người đủ tò mò để hỏi bất cứ điều gì. Bởi vì đôi khi có một nỗi sợ một nỗi lo rằng nếu tôi nói gì đó tôi sẽ làm anh tổn thương, hay tôi sẽ khơi mào điều gì đó, nên sự phản ứng bình thường là không nói gì cả. Vấn đề với việc đó là khi bạn cảm thấy sự phục vụ của mình thậm chí không được công nhận, như chẳng ai quan tâm cả. "Cảm ơn sự phục vụ của anh/chị," và rồi kết thúc. Điều tôi muốn hiểu hơn chính là ý nghĩa đằng sau câu nói đó, và tại sao "Cảm ơn sự phục vụ của anh/chị" là chưa đủ Trên thực tế, chúng ta có 2,6 triệu người là cựu chiến binh trở về từ Iraq hay Afghanistan những người sống ngay giữa chúng ta. Đôi khi chúng ta biết họ là ai, đôi khi chúng ta không biết, nhưng có một cảm xúc, một trải nghiệm chung, một kết nối chung nơi chúng ta biết rằng có một chương trong cuộc đời ta có thể đã khép lại, nhưng nó vẫn chưa kết thúc.
We think about "thank you for your service," and people say, "So what does 'thank you for your service' mean to you?" Well, "Thank you for your service" means to me, it means acknowledging our stories, asking us who we are, understanding the strength that so many people, so many people who we serve with, have, and why that service means so much. "Thank you for your service" means acknowledging the fact that just because we've now come home and we've taken off the uniform does not mean our larger service to this country is somehow over. The fact is, there's still a tremendous amount that can be offered and can be given. When I look at people like our friend Taylor Urruela, who in Iraq loses his leg, had two big dreams in his life. One was to be a soldier. The other was to be a baseball player. He loses his leg in Iraq. He comes back and instead of deciding that, well, now since I've lost my leg, that second dream is over, he decides that he still has that dream of playing baseball, and he starts this group called VETSports, which now works with veterans all over the country and uses sports as a way of healing. People like Tammy Duckworth, who was a helicopter pilot and with the helicopter that she was flying, you need to use both your hands and also your legs to steer, and her helicopter gets hit, and she's trying to steer the chopper, but the chopper's not reacting to her instructions and to her commands. She's trying to land the chopper safely, but the chopper doesn't land safely, and the reason it's not landing safely is because it's not responding to the commands that her legs are giving because her legs were blown off. She barely survives. Medics come and they save her life, but then as she's doing her recuperation back at home, she realizes that, "My job's still not done." And now she uses her voice as a Congresswoman from Illinois to fight and advocate for a collection of issues to include veterans issues.
Chúng ta nghĩ về "Cảm ơn sự phục vụ của anh/chị", và mọi người nói," Vậy 'Cảm ơn sự phục vụ của anh/chị' có nghĩa gì với anh?" Với tôi, "Cảm ơn sự phục vụ của anh/chị" nghĩa là lắng nghe những câu chuyện của chúng tôi, hỏi rằng chúng tôi là ai, thấu hiểu sức mạnh của bao người, bao người cùng chiến đấu với chúng tôi và tại sao sự phục vụ đó có ý nghĩa vô cùng. "Cảm ơn sự phục vụ của anh/chị" nghĩa là ghi nhận sự thật là giờ đây dầu chúng tôi đã về nhà và đã cởi bỏ bộ quân phục không có nghĩa là sự phục vụ của chúng tôi với đất nước này đã kết thúc. Sự thật là, chúng tôi vẫn có thể phục vụ và cống hiến hơn nữa. Khi tôi nhìn những người như đồng đội tôi- Taylor Urruela, người đã mất đi đôi chân ở Iraq, anh có hai giấc mơ lớn trong đời mình. Một là trở thành một người lính. Hai là trở thành cầu thủ bóng chày. Anh ấy mất đi đôi chân ở Iraq. Anh ấy trở về và thay vì quyết định rằng, giờ mình đã mất đôi chân, giấc mơ thứ hai đã kết thúc anh ấy quyết định sẽ vẫn chơi bóng chày, và anh ấy thành lập nhóm VETSports, một nhóm dành cho các cựu chiến binh và dùng thể thao như một cách để hàn gắn vết thương chiến tranh. Những người như Tammy Duckworth, một phi công trực thăng, chiếc trực thăng như cái chị ấy từng lái, bạn cần dùng cả hai tay và chân để lái, chiếc trực thăng của cô ấy bị bắn trúng, và cô ấy cố lái nó, nhưng chiếc trực thăng không tuân theo sự chỉ dẫn và điều khiển của cô ấy. Cô ấy cố hạ cánh an toàn, nhưng chiếc máy bay không hạ cánh an toàn, lí do nó không hạ cánh an toàn là vì nó không nhận được sự điều khiển từ chân cô ấy vì chân cô ấy đã bị thương. Cô ấy đã suýt mất mạng, Đội y tế đến và cứu cô ấy, nhưng khi cô ấy dần hồi phục ở nhà, cô ấy nhận ra,"Nhiệm vụ của mình vẫn chưa kết thúc." Cô ấy dùng tiếng nói của mình với tư cách là một nữ nghị sĩ của Illinois để phản đối và ủng hộ nhiều vấn đề trong đó có vấn đề về các cựu chiến binh.
We signed up because we love this country we represent. We signed up because we believe in the idea and we believe in the people to our left and to our right. And the only thing we then ask is that "thank you for your service" needs to be more than just a quote break, that "thank you for your service" means honestly digging in to the people who have stepped up simply because they were asked to, and what that means for us not just now, not just during combat operations, but long after the last vehicle has left and after the last shot has been taken.
Chúng tôi nhập ngũ vì chúng tôi yêu đất nước mà chúng tôi đại diện. Chúng tôi nhập ngũ vì chúng tôi tin vào lí tưởng và tin vào những người sát cánh cùng chúng tôi. Và điều duy nhất chúng tôi mong muốn là "cảm ơn sự phục vụ của anh/chị" không chỉ là một lời nói hoa mỹ, "cảm ơn sự phục vụ của anh/chị" có nghĩa là thật lòng lắng nghe, thấu hiểu những con người đã đứng lên đơn giản vì họ được yêu cầu làm vậy, và nó không chỉ mang ý nghĩa ấy lúc này, không chỉ trong chiến trận, mà vẫn mãi là như vậy khi chiếc xe quân sự cuối cùng đã khuất khi tiếng súng cuối cùng đã dứt.
These are the people who I served with, and these are the people who I honor. So thank you for your service.
Họ là những người tôi cùng chiến đấu, và là những người tôi kính trọng. Vậy nên tôi xin cảm ơn vì sự phục vụ của anh/chị.
(Applause)
(Vỗ tay)