Frugal Digital is essentially a small research group at C.I.D. where we are looking to find alternate visions of how to create a digitally inclusive society. That's what we're after. And we do this because we actually believe that silicon technology today is mostly about a culture of excess. It's about the fastest and the most efficient and the most dazzling gadget you can have, while about two-thirds of the world can hardly reach the most basic of this technology to even address fundamental needs in life, including health care, education and all these kinds of very fundamental issues.
Frugal Digital đơn giản là một nhóm nghiên cứu nhỏ tại C.I.D. nơi chúng tôi tìm kiếm những tầm nhìn mới giúp tạo ra một xã hội kỹ thuật số toàn diện. Đó là điều chúng tôi đang theo đuổi. Chúng tôi làm điều này vì chúng tôi tin rằng công nghệ phần mềm ngày nay chủ yếu xoay quanh nền văn hoá của sự dư thừa. Đó là một dụng cụ hiệu quả nhất, nhanh nhất và đáng kinh ngạc nhất mà bạn có thể có được, trong khi hai phần ba thế giới gần như không thể tiếp cận được điều căn bản nhất của công nghệ này để giải quyết những nhu cầu sống tối thiểu bao gồm chăm sóc sức khoẻ, giáo dục và tất cả những vấn đề tương tự.
So before I start, I want to talk about a little anecdote, a little story about a man I met once in Mumbai. So this man, his name is Sathi Shri. He is an outstanding person, because he's a small entrepreneur. He runs a little shop in one of the back streets of Mumbai. He has this little 10-square-meter store, where so much is being done. It's incredible, because I couldn't believe my eyes when I once just happened to bump into him. Basically, what he does is, he has all these services for micro-payments and booking tickets and all kinds of basic things that you would go online for, but he does it for people offline and connects to the digital world. More importantly, he makes his money by selling these mobile recharge coupons, you know, for the prepaid subscriptions. But then, in the backside, he's got this little nook with a few of his employees where they can fix almost anything. Any cell phone, any gadget you can bring them, they can fix it. And it's pretty incredible because I took my iPhone there, and he was like, "Yeah, do you want an upgrade?" "Yes." (Laughter) I was a bit skeptical, but then, I decided to give him a Nokia instead. (Laughter)
Trước khi bắt đầu, tôi muốn kể một câu chuyện về một người đàn ông tôi đã gặp ở Mumbai. Tên anh ta là Sathi Shri. Anh ấy là một người đặc biệt với việc khởi nghiệp của mình. Anh ta điều hành một cửa hàng nhỏ nằm tại một con con phố hẹp của Mumbai. Cửa hàng tuy chỉ vỏn vẹn trong 10 mét vuông, nhưng đã làm được rất nhiều điều. Tôi đã không thể tin vào mắt mình khi tôi tình cờ gặp anh ấy. Về cơ bản, anh ấy cung cấp tất cả dịch vụ liên quan đến thanh toán và đặt vé hay những nghiệp vụ ta cần lên mạng thực hiện, anh ấy cung cấp các dịch vụ này offline, và kết nối vào thế giới kĩ thuật số. Quan trọng là, anh ấy kiếm tiền từ bán những phiếu giảm giá điện thoại, bạn biết đấy, cho các thuê bao trả trước. Nhưng, ở phía sau, anh ta có một góc nhỏ cùng với một vài nhân công nơi họ có thể sửa hầu như tất cả mọi thứ. Bạn có thể mang điện thoại hay bất kì vật gì ra đó, họ sẽ sửa chúng. Khá là khó tin vì tôi đã mang iPhone của mình tới đó, và anh ấy đã nói, "Anh muốn nâng cấp nó?" "Vâng" (cười) Tôi hơi hoài nghi, nhưng rồi quyết định đưa cho anh ấy cái Nokia thay vì iPhone. (cười)
But what I was amazed about is this reverse engineering and know-how that's built into this little two meters of space. They have figured out everything that's required to dismantle, take things apart, rewrite the circuitry, re-flash the firmware, do whatever you want to with the phone, and they can fix anything so quickly. You can hand over a phone this morning and you can go pick it up after lunch, and it was quite incredible.
Nhưng tôi đã thực sự ngạc nhiên với kỹ thuật đảo ngược này và khi biết điều đó được thực hiện trong khoảng không gian hai mét nhỏ hẹp này. Họ tìm ra mọi thứ cần thiết để tháo từng phần riêng, viết lại mạch điện, thay đổi phần mềm làm mọi thứ bạn muốn, và họ có thể sửa rất nhanh bất cứ thứ gì. Bạn đưa cho họ điện thoại vào sáng nay và có thể lấy vào ngay sau giờ ăn trưa, điều đó đúng là không thể tin được.
But then we were wondering whether this is a local phenomenon, or is truly global? And, over time, we started understanding and systematically researching what this tinkering ecosystem is about, because that is something that's happening not just in one street corner in Mumbai. It's actually happening in all parts of the country. It's even happening in Africa, like, for example, in Cape Town we did extensive research on this. Even here in Doha I found this little nook where you can get alarm clocks and watches fixed, and it's a lot of tiny little parts. It's not easy. You've got to try it on your own to believe it.
Chúng tôi thắc mắc liệu đây là một hiện tượng cục bộ hay là hiện tượng toàn cầu? Dần dần, chúng tôi bắt đầu hiểu và nghiên cứu một cách hệ thống hệ thống sửa chữa này thực sự là gì, vì điều này đang xảy ra không chỉ ở một góc đường ở Mumbai. Nó diễn ra trên khắp đất nước. Thậm chí ở cả Châu Phi, cụ thể là thị trấn Cape mà chúng tôi đang nghiên cứu. Thậm chí ở Doha, tôi đã tìm thấy một góc nhỏ nơi bạn có thể sửa đồng hồ treo tường hay đồng hồ đeo tay, và còn nhiều góc nhỏ khác. Điều đó không dễ dàng chút nào. Khi tự trải nghiệm bạn sẽ tin điều tôi nói.
But what fuels this? It's this entire ecosystem of low-cost parts and supplies that are produced all over the world, literally, and then redistributed to basically service this industry, and you can even buy salvaged parts. Basically, you don't have to necessarily buy brand new things. You have condemned computers that are stripped apart, and you can buy salvaged components and things that you can reassemble in a new configuration.
Nhưng điều gì tạo nên việc này? Đó là toàn bộ hệ sinh thái của những bộ phận và thiết bị có giá trị thấp được sản xuất trên toàn thế giới, và sau đó được phân bố lại để phục vụ ngành công nghiệp này, và thậm chí bạn có thể mua phần phế thải. Về cơ bản, các bạn không cần phải mua các món hàng mới. Bạn có máy tính cũ đã được tháo rời ra, và bạn có thể mua thêm phế liệu để lắp ráp lại thành một cấu hình mới.
But what does this new, sort of, approach give us? That's the real question, because this is something that's been there, part of every society that's deprived of enough resources. But there's an interesting paradigm. There's the traditional crafts, and then there's the technology crafts. We call it the technology crafts because these are emerging. They're not something that's been established. It's not something that's institutionalized. It's not taught in universities. It's taught [by] word of mouth, and it's an informal education system around this.
Nhưng phương pháp mới này mang đến cho chúng ta điều gì? Đó quả là câu hỏi, bởi đây là một phần của các xã hội không có đủ tài nguyên. Nhưng đây là một mô hình thú vị. Có nghề thủ công truyền thống, và sau đó có những nghề thủ công công nghệ Gọi nó là nghề thủ công nghệ vì nó rất mới mẻ. Không phải là thứ được thiết lập nên. Cũng không phải là một thứ được thể chế hóa. Không được dạy ở trường đại học. mà thông qua truyền miệng, một hệ thống giáo dục không chính thống
So we said, "What can we get out of this? You know, like, what are the key values that we can get out of this?" The main thing is a fix-it-locally culture, which is fantastic because it means that your product or your service doesn't have to go through a huge bureaucratic system to get it fixed. It also affords us cheap fabrication, which is fantastic, so it means that you can do a lot more with it. And then, the most important thing is, it gives us large math for low cost. So it means that you can actually embed pretty clever algorithms and lots of other kinds of extendable ideas into really simple devices.
Chúng tôi đã hỏi: " Ta có thể có được gì từ điều này? Các bạn biết đấy, các giá trị mấu chốt từ điều này là gì?" Quan trọng nhất là văn hóa sửa chữa trong khu vực thật sự tuyệt vời khi nó giúp sản phẩm hay dịch vụ được sửa chữa mà không phải trải qua một hệ thống quan liêu khổng lồ nào. Nó mang đến việc sản xuất giá rẻ điều này thực sự tuyệt, có nghĩa bạn có thể làm được nhiều thứ hơn Và sau đó, quan trọng nhất là, nó đã đưa ra 1 bài toán sản xuất với giá thành thấp. Có nghĩa là bạn có thể cài những thuật toán khá thông minh và nhiều ý tưởng mở rộng vào những thiết bị đơn giản.
So, what we call this is a silicon cottage industry. It's basically what was the system or the paradigm before the industrial revolution is now re-happening in a whole new way in small digital shops across the planet in most developing countries.
Vì vậy chúng tôi gọi đây là ngành công nghiệp silicon. Cơ bản đây chính là hệ thống hoặc mô hình trước khi cách mạng công nghiệp tái diễn theo một cách hoàn toàn mới tại những cửa hàng kĩ thuật nhỏ ở những đất nước đang phát triển.
So, we kind of toyed around with this idea, and we said, "What can we do with this? Can we make a little product or a service out of it?" So one of the first things we did is this thing called a multimedia platform. We call it a lunch box. Basically one of the contexts that we studied was schools in very remote parts of India. So there is this amazing concept called the one-teacher school, which is basically a single teacher who is a multitasker who teaches this amazing little social setting. It's an informal school, but it's really about holistic education. The only thing that they don't have is access to resources. They don't even have a textbook sometimes, and they don't even have a proper curriculum.
Chúng ta đang chơi đùa với ý tưởng này và tự hỏi "Làm gì với ý tưởng này đây? Có thể tạo sản phẩm hay dịch vụ từ đây không?" Một trong số điều đầu tiên ta thực hiện được gọi là một nền văn hóa đa phương tiện. Một hộp đồ ăn trưa. Về cơ bản, một trong những nơi chúng tôi đã nghiên cứu là các trường học ở những nơi hẻo lánh của Ấn Độ. Có một khái niệm tuyệt vời được gọi là trường-một-giáo-viên, nghĩa là một giáo viên kiêm nhiều nhiệm vụ dạy tất cả những gì có trong chương trình. Ngôi trường không chính thống, nhưng lại giáo dục toàn diện. Thứ duy nhất họ không có là tiếp cận tài nguyên. Họ còn không có sách và thậm chí còn không có một chương trình thực sự.
So we said, "What can we do to empower this teacher to do more?" How to access the digital world? Instead of being the sole guardian of information, be a facilitator to all this information. So we said, "What are the steps required to empower the teacher?" How do you make this teacher into a digital gateway, and how do you design an inexpensive multimedia platform that can be constructed locally and serviced locally?" So we walked around. We went and scavenged the nearby markets, and we tried to understand, "What can we pick up that will make this happen?"
Vì vậy chúng tôi đã nói, "Chúng ta có thể giúp gì cho người giáo viên này để họ làm được nhiều hơn?" Làm cách nào để họ tiếp cận thế giới số? Thay vì trở thành người giám hộ thông tin, hãy tạo điều kiện tiếp cận những thông tin này. Vì vậy chúng tôi nói: Những bước cần để trao quyền cho người thầy là gì Làm sao để người thầy tiếp cận với công nghệ kĩ thuật số và làm sao chế tạo thiết bị đa phương tiện với giá thành rẻ để thực hiện và phục vụ tại chỗ?" Vì vậy chúng tôi đã xem xét xung quanh. Chúng tôi đã tìm kiếm ở những siêu thị gần đó, và tự hỏi: "Chúng tôi có thể nhặt những thứ gì ở đây?"
So the thing that we got was a little mobile phone with a little pico projector that comes for about 60 dollars. We went a bought a flashlight with a very big battery, and a bunch of small speakers. So essentially, the mobile phone gives us a connected multimedia platform. It allows us to get online and allows us to load up files of different formats and play them. The flashlight gives us this really intense, bright L.E.D., and six hours worth of rechargeable battery pack, and the lunch box is a nice little package in which you can put everything inside, and a bunch of mini speakers to sort of amplify the sound large enough. Believe me, those little classrooms are really noisy. They are kids who scream at the top of their voices, and you really have to get above that. And we took it back to this little tinkering setup of a mobile phone repair shop, and then the magic happens. We dismantle the whole thing, we reassemble it in a new configuration, and we do this hardware mashup, systematically training the guy how to do this. Out comes this, a little lunch box -- form factor.
Và thứ mà chúng tôi có là 1 chiếc điện thoại nhỏ cùng với một chiếc máy chiếu rất nhỏ và giá trị của chúng vào khoảng 60 đô la. Chúng tôi đã mua một cái đèn pin có bộ pin rất lớn , và một cụm loa nhỏ. Về cơ bản, chiếc điện thoại giúp chúng tôi kết nối với các thiết bị đa phương tiện Nó cho phép chúng tôi lên mạng và tải lên các tài liệu theo các định dạng khác nhau để trình chiếu. Chiếc đèn pin thực sự có ích, với ánh sáng L.E.D, và pin kéo dài sáu tiếng. và hộp đồ ăn trưa chính là nơi phù hợp để đặt mọi thứ vào trong, và vài chiếc loa giúp khuếch đại âm thanh ở một mức đủ lớn. Tin tôi đi, những phòng học nhỏ đó thực sự rất ồn ào. Chúng là những đứa trẻ hét to nhất, và bạn cần lấn át tiếng lũ trẻ. Chúng tôi đã mang những vật này lại cho cửa hàng nhỏ kia nơi tôi đã sửa điện thoại, và điều kì diệu xảy ra. Chúng tôi tháo rời mọi thứ, chúng tôi lắp chúng lại theo một cấu trúc mới, và chúng tôi ghép các phần cứng với nhau, hệ thống đào tạo chàng trai này làm nên điều đó. Sau đó, một hộp ăn trưa-vỏ máy
(Applause)
(Vỗ tay)
And we systematically field tested, because in the field testing we learned some important lessons, and we went through many iterations. One of the key issues was battery consumption and charging. Luminosity was an issue, when you have too much bright sunlight outside. Often the roofs are broken, so you don't have enough darkness in the classroom to do these things.
Và chúng tôi tiến hành thực nghiệm một cách hệ thống bởi vì trong thực nghiệm chúng tôi đã học được vài bài học quan trọng, và chúng tôi lặp lại nhiều lần. Một trong những vấn đề chính là dung lượng pin và sạc. Độ sáng là một vấn đề khi ngoài trời có quá nhiều ánh sáng mặt trời. Thường thì trần nhà có lỗ hổng, nên bạn không có đủ bóng tối trong phòng học để làm những điều này.
We extended this idea. We tested it many times over, and the next version we came up with was a box that kind of could trickle charge on solar energy, but most importantly connect to a car battery, because a car battery is a ubiquitous source of power in places where there's not enough electricity or erratic electricity.
Chúng tôi đã mở rộng ý tưởng, thử nghiệm nhiều lần, và trong phiên bản tiếp theo chúng tôi đã tạo ra một cái hộp có thể hấp thụ năng lượng mặt trời, nhưng quan trọng nhất là nó có thể kết nối với pin xe hơi, vì pin xe hơi là nguồn điện phổ biến ở những nơi chưa có đủ điện sử dụng hoặc nguồn điện thất thường.
And the other key thing that we did was make this box run off a USB key, because we realized that even though there was GPRS and all that on paper, at least, in theory, it was much more efficient to send the data on a little USB key by surface mail. It might take a few days to get there, but at least it gets there in high definition and in a reliable quality. So we made this box, and we tested it again and again and again, and we're going through multiple iterations to do these things.
Và một điều quan trọng nữa là làm cho chiếc hộp này nhận dạng được chiếc USB vì mặc dù có đủ GPRS và mọi thứ ở trên giấy, nhưng trên lý thuyết nó sẽ hiệu quả hơn khi gửi dữ liệu trên USB bằng mail. Có thể mất vài ngày để tới nơi, nhưng ít nhất nó đến đó với sự chính xác cao và chất lượng đáng tin cậy. Nên chúng tôi làm cái hộp này, kiểm tra tới lui, trải qua các bước phức tạp.
But it's not limited to just education. This kind of a technique or metrology can actually be applied to other kinds of areas, and I'm going to tell you one more little story. It's about this little device called a medi-meter. It's basically a little health care screening tool that we developed.
Nó không chỉ giới hạn ở giáo dục. Loại công nghệ hay hệ thống đo lường có thể sử dụng ở nhiều lĩnh vực khác, và tôi kể cho bạn thêm một chuyện nữa. Về thiết bị mang tên thước đo sức khỏe. 1 công cụ chăm sóc sức khỏe chúng tôi phát triển.
In India, there is a context of these amazing people, the health care workers called ASHA workers. They are essentially foot soldiers for the health care system who live in the local community and are trained with basic tools and basic concepts of health care, and the main purpose is basically to inform people to basically, how to lead a better life, but also to divert or sort of make recommendations of what kind of health care should they approach? They are basically referral services, essentially.
Ở Ấn Độ, có những con người thật đáng kinh ngạc, họ là những nhân viên chăm sóc sức khỏe ASHA. Họ là bộ binh trong hệ thống chăm sóc sức khỏe những người sống ở địa phương và được huấn luyện với những kĩ năng, khái niệm về chăm sóc sức khỏe, và mục đích chính là truyền tải cho mọi người cách để khiến cuộc sống tốt hơn, nhưng vẫn định hướng hoặc đưa ra nhiều lời khuyên giúp chăm sóc sức khỏe một cách phù hợp ? Nhưng về bản chất thì chúng vẫn là dịch vụ giới thiệu
But the problem with that is that we realized after a bunch of research that they are amazing at referring people to the nearest clinic or the public health care system, but what happens at the public health care system is this: these incredibly long lines and too many people who overload the system simply because there's not enough doctors and facilities for the population that's being referred. So everything from a common cold to a serious case of malaria gets almost the same level of attention, and there's no priorities.
Nhưng vấn đề là chúng tôi dần nhận ra sau một chuỗi các nghiên cứu những người đó thật tuyệt vời khi giới thiệu mọi người tới phòng khám gần nhất hoặc hệ thống chăm sóc sức khỏe công cộng, nhưng tại các hệ thống chăm sóc sức khỏe công cộng: luôn có những hàng chờ dài đầy những người, điều này khiến hệ thống quá tải vì sự thiếu hụt của đội ngũ bác sĩ và trang thiết bị khi đối mặt với một lượng quá lớn bệnh nhân. Mọi chứng bệnh từ cảm lạnh thông thường đến một ca sốt rét nghiêm trọng, đều nhận được sự quan tâm như nhau, và không có sự ưu tiên.
So we said, "Come on, there's got to be a better way of doing this for sure." So we said, "What can we do with the ASHA worker that'll allow this ASHA worker to become an interesting filter, but not just a filter, a really well thought through referral system that allows load balancing of the network, and directs patients to different sources of health care based on the severity or the criticalness of those situations?"
Vậy chúng tôi nói: "Hẳn phải có cách tốt hơn để làm điều này." Thế là chúng tôi nói: "Có thể làm gì với nhân viên ASHA giúp họ trở thành một bộ lọc thú vị, nhưng không chỉ là một bộ lọc, mà là một hệ thống chuyển tuyến giúp tải mạng cân bằng, và hướng dẫn bệnh nhân các nguồn chăm sóc sức khỏe khác nhau dựa vào sự ngặt nghèo hoặc độ nghiêm trọng của các trường hợp?
So the real key question was, how do we empower this woman? How do we empower her with simple tools that's not diagnostic but more screening in nature so she at least knows how to advise the patients better? And that'll make such a huge difference on the system, because the amount of waiting time and the amount of distances that people need to travel, often sometimes seven to 15 kilometers, sometimes by foot, to get a simple health check done, is very, very detrimental in the sense that it really dissuades people from getting access to health care. So if there was something that she could do, that would be amazing.
Vậy câu hỏi chìa khóa chính là, làm sao để giúp người phụ nữ này? Làm sao giúp cô ấy với những thứ đơn giản không phải chẩn đoán mà sàng lọc tự nhiên để cô ấy ít nhất biết nên khuyên bệnh nhân ra sao? Điều này tạo ra khác biệt lớn trên hệ thống, bởi vì thời gian chờ và quãng đường mà người bệnh cần đi, thỉnh thoảng lên đến 15 ki-lô-mét, đôi khi là đi bộ, để kiểm tra sức khỏe rất bất tiện khi nghĩ rằng nó thực sự giúp đỡ mọi người tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Nếu cô ấy có thể làm gì đó thì sẽ thật tuyệt vời.
So what we did was that we converted this device into a medical device. I want to demo this actually, because it's a very simple process.
Vì vây, chúng tôi đã đưa thiết bị này vào trong thiết bị y tế. Tôi muốn giới thiệu ngay, bởi vì nó là một quá trình rất đơn giản.
Bruno, do you want to join us? (Cheers) Come along. (Applause)
Bruno, phiền anh lên đây với chúng tôi. Lên đây nào. (Vỗ tay)
So, what we're going to do is that we're going to measure a few basic parameters on you, including your pulse rate and the amount of oxygen that's there in your blood. So you're going to put your thumb on top of this.
Nên điều chúng tôi sẽ làm là đo một vài thông số cơ bản của anh, bao gồm nhịp tim và lượng ôxy trong máu của anh. Hãy đặt ngón cái của anh lên đây.
Bruno Giussani: Like this, works?
Bruno Giussani: Như thế này?
Vinay Venkatraman: Yeah. That's right. BG: Okay.
Vinay Venkatraman: Phải. BG: Được.
VV: So I'm going to start it up. I hope it works. (Beeps) It even beeps, because it's an alarm clock, after all. So ... (Laughter)
VV: Tôi bắt đầu ngay đây. Mong là nó hoạt động. (Tiếng bíp) Nó kêu bíp, vì dù gì nó cũng là đồng hồ báo thức. Vậy...(Cười)
So I take it into the start position, and then I press the read button. (Beeps) So it's taking a little reading from you. (Beeps) And then the pointer goes and points to three different options. Let's see what happens here. (Beeps) Oh Bruno, you can go home, actually.
Tôi để nó ở vị trí bắt đầu, và sau đó tôi nhấn nút đọc. (tiếng bíp) Nó đang đọc các thông số của anh đấy . (Tiếng bíp) Và rồi, chiếc kim quay chỉ vào 3 lựa chọn khác nhau. Hãy cùng xem điều gì xảy ra. (Kêu bíp) Bruno, ông có thể về, thực sự đó.
BG: Great. Good news. (Applause)
BG: Thật tuyệt. Tin tốt cho anh đây.
VV: So ... (Applause)
VV: Vậy...(Vỗ tay)
So the thing about this is that if the pointer, unfortunately, had pointed to the red spot, we would have to rush you to a hospital. Luckily, not today. And if it had pointed to the orange or the amber, it basically meant you had to have, sort of, more continuous care from the health care worker. So that was a very simple three-step screening process that could basically change the equation of how public health care works in so many different ways.
Vậy về điều này nếu như chiếc kim, không may, chỉ vào khu vực màu đỏ, chúng tôi sẽ phải vội đưa anh đi viện. May không phải hôm nay. Và nếu chỉ vào khu vực vàng hoặc màu hổ phách, thì có nghĩa là anh cần phải có, nhân viên chăm sóc sức khỏe. Quá trình 3 bước mà có thể cơ bản thay đổi cách thức làm việc của công cụ chăm sóc sức khỏe công cộng ở nhiều lĩnh vực.
BG: Thank you for the good news. VV: Yeah.
BG: Cảm ơn cậu vì tin này. VV: Yeah.
(Applause) So, very briefly, I'll just explain to you how this is done, because that's the more interesting part. So essentially, the three things that are required to make this conversion from this guy to this guy is a cheap remote control for a television that you can almost find in every home today, some parts from a computer mouse, basically, something that you can scavenge for very low cost, and a few parts that have to be pre-programmed. Basically this is a micro-controller with a few extra components that can be shipped for very little cost across the world, and that's what is all required with a little bit of local tinkering talent to convert the device into something else. So we are right now doing some systematic field tests to basically ascertain whether something like this actually makes sense to the ASHA worker.
(Vỗ tay) Vậy, rất ngắn gọn, tôi sẽ chỉ giải thích cho các bạn cách hoàn tất, bởi vì còn có nhiều phần thú vị hơn. Về bản chất, có ba việc được yêu cầu để tạo ra sự chuyển đổi từ anh chàng này sang anh chàng này là một chiếc điều khiển ti vi rẻ tiền mà bạn có thể tìm thấy ở mọi nhà trong ngày hôm nay, vài phần của chuột máy tính, về cơ bản, vài thứ bạn nhặt được có giá rất thấp, và vài phần phải được lập trình trước. Về cơ bản đây là một vi điều khiển cùng với vài bộ phận bổ sung có thể được gửi đến với giá rẻ trên toàn thế giới, và đó là tất cả những thứ được yêu cầu cùng với một chút tài của người thợ địa phương để biến thiểt bị này ra thứ khác. Vậy chúng tôi ngay bây giờ làm vài bài kiểm tra lĩnh vực có hệ thống để cơ bản xác định chắc chắn có những thứ như thế này thật sự làm nên định hướng cho ASHA.
We are going through some reference tests to compare it against professional equipment to see if there's a degree of change in efficacy and if it actually makes an impact in people's lives. But most importantly, what we are trying to do right now is we are trying to scale this up, because there are over 250,000 ASHA workers on the ground who are these amazing foot soldiers, and if we can give at least a fraction of them the access to these things, it just changes the way the economics of public health care works, and it changes the way systems actually function, not just on a systematic planning level, but also in a very grassroots, bottom-up level.
Ta làm vài bài kiểm tra liên quan để đối chiếu với thiết bị chuyên nghiệp để có sự đồng ý cho thay đổi có hiệu lực nếu nó có tác động tới cuộc sống của mọi người. Nhưng quan trọng nhất, điều chúng ta cố gắng làm bây giờ là cố gắng mở rộng quy mô, bởi vì có hơn 250,000 nhân viên ASHA là những lính bộ tuyệt vời, và nếu như chúng tôi có thể tặng họ những thứ này, nó chỉ thay đổi cách nền kinh tế chăm sóc sức khỏe cộng đồng làm việc, và thay đổi cách mà hệ thống thực sự hoạt động, không chỉ ở trong kế hoạch của hệ thống, mà còn ở trong mọi cơ sở, ở cấp độ cao hơn.
So that's it, and we hope to do this in a big way. Thank you. (Applause)
Chúng tôi hi vọng thực hiện điều này trên diện rộng. Cảm ơn. (Vỗ tay)
(Applause)
(Vỗ tay)