I get asked a lot what the difference between my work is and typical Pentagon long-range strategic planners. And the answer I like to offer is what they typically do is they think about the future of wars in the context of war. And what I've spent 15 years doing in this business -- and it's taken me almost 14 to figure it out -- is I think about the future of wars in the context of everything else. So I tend to specialize on the scene between war and peace. The material I'm going to show you is one idea from a book with a lot of ideas. It's the one that takes me around the world right now interacting with foreign militaries quite a bit. The material was generated in two years of work I did for the Secretary of Defense, thinking about a new national grand strategy for the United States. I'm going to present a problem and try to give you an answer.
Tôi được hỏi nhiều về sự khác biệt giữa công việc của tôi -- và các nhà hoạch định chiến lược tầm xa của Lầu Năm Góc điển hình. Và câu trả lời tôi muốn đưa ra là -- Họ cơ bản là nghĩ về tương lai chiến tranh trong bối cảnh chiến tranh. 15 năm dành trọn cho lĩnh vực này, ngốn của tôi gần 14 năm để nhận ra -- là tôi nghĩ về tương lai chiến tranh trong bối cảnh của ‘mọi thứ khác’. Nên tôi có xu hướng chuyên về bối cảnh giữa chiến tranh và hòa bình. Tài liệu tôi sắp trình bày -- là một ý tưởng từ cuốn sách với rất nhiều ý tưởng. Nó là thứ đưa tôi đi khắp thế giới, giao lưu với lực lượng (LL) vũ trang nước ngoài. Tài liệu được tạo ra -- trong hai năm làm việc cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, nghĩ về một đại chiến lược quốc gia mới cho Hoa Kỳ. Tôi sẽ trình bày vấn đề và cố cho bạn một đáp án.
Here's my favorite bonehead concept from the 1990s in the Pentagon: the theory of anti-access, area-denial asymmetrical strategies. Why do we call it that? Because it's got all those A's lined up I guess. This is gobbledygook for if the United States fights somebody we're going to be huge. They're going to be small. And if they try to fight us in the traditional, straight-up manner we're going to kick their ass, which is why people don't try to do that any more. I met the last Air Force General who had actually shot down an enemy plane in combat. He's now a one star General. That's how distant we are from even meeting an air force willing to fly against ours. So that overmatched capability creates problems -- catastrophic successes the White House calls them.
Khái niệm đần độn hay nhất, những năm 90 ở Lầu Năm Góc (LNG): lý thuyết về ‘Chiến lược chống tiếp cập, xâm nhập khu vực bất đối xứng’. Tại sao lại gọi vậy? Vì chúng đều bắt đầu bằng chữ A, chắc là vậy. (Anti-access, Area-denial, Asymmetrical) Đây là khái niệm trừu tượng, nếu Hoa Kỳ chiến đấu với ai đó, chúng ta sẽ to hơn. Họ thì bé hơn. Nếu họ đánh trả theo kiểu truyền thống, chắc chắn ta sẽ đá đít họ, Đó là lý do tại sao không ai cố làm vậy nữa. Tôi đã gặp Đại tướng Không quân cuối cùng, người thực sự đã bắn rơi máy bay địch trong trận chiến. Bây giờ anh là Tướng một sao. Đã chừng đó thời gian kể từ lần ta giáp mặt một LL không quân sẵn sàng đáp trả lại. Khả năng vượt trội đó tạo ra những vấn đề -- ‘Thành công thảm khốc’, như cái cách Nhà Trắng gọi nó.
(Laughter)
(Tiếng cười)
And we're trying to figure that out, because it is an amazing capability. The question is, what's the good you can do with it? OK? The theory of anti-access, area-denial asymmetrical strategies -- gobbledygook that we sell to Congress, because if we just told them we can kick anybody's asses they wouldn't buy us all the stuff we want. So we say, area-denial, anti-access asymmetrical strategies and their eyes glaze over.
Chúng ta đang cố lý giải nó, Bởi đó là một khả năng tuyệt vời. Câu hỏi là, Làm gì để vận dụng nó tốt? Được chứ? Lý thuyết về ‘Chiến lược chống tiếp cập, xâm nhập khu vực bất đối xứng’ -- thuật ngữ trừu tượng mà chúng tôi bán cho Quốc hội, bởi vì nếu chỉ nói ’Chúng ta có thể đá đít bất kỳ ai,′ họ sẽ chẳng mua cho những thứ chúng tôi muốn. Nên ta nói, ‘Chiến lược chống tiếp cập, xâm nhập khu vực bất đối xứng’ và mắt họ đờ đi.
(Laughter)
(Tiếng cười)
And they say, "Will you build it in my district?"
Và họ nói, “Anh sẽ xây nó ở quận của tôi chứ?”
(Laughter)
(Tiếng cười)
(Applause)
(Vỗ tay)
Here's my parody and it ain't much of one. Let's talk about a battle space. I don't know, Taiwan Straits 2025. Let's talk about an enemy embedded within that battle space. I don't know, the Million Man Swim.
Tôi chỉ nhại thử và nó không giống lắm. Hãy bàn về một vùng chiến. Eo biển Đài Loan 2025, chẳng hạn. Hãy bàn về một kẻ thù được đính kèm trong chiến trường đó. Million-man Swim.
(Laughter)
(Cách Hải quân Mỹ chế nhạo quân TQ có ý xâm chiếm Đài Loan)
The United States has to access that battle space instantaneously. They throw up anti-access, area-denial asymmetrical strategies. A banana peel on the tarmac.
Hoa Kỳ phải tiếp cận chiến trường đó ngay lập tức. Họ tung ra chiến lược chống tiếp cập, xâm nhập khu vực bất đối xứng. Như đặt vỏ chuối trên đường.
(Laughter)
Trojan horses on our computer networks reveal all our Achilles' heels instantly. We say, "China, it's yours." Prometheus approach, largely a geographic definition, focuses almost exclusively on the start of conflict. We field the first-half team in a league that insists on keeping score until the end of the game. That's the problem. We can run the score up against anybody, and then get our asses kicked in the second half -- what they call fourth generation warfare.
Ngựa Trojan (loạt phần mềm ác tính) trên mạng máy tính để lộ gót chân Achilles của ta ngay lập tức. Ta nói, “Này TQ, của anh đấy.” Tiếp cận kiểu Prometheus, đa phần là định nghĩa địa lý, đặc biệt tập trung vào điểm bùng phát xung đột. Chúng ta tung vào đội hình hiệp một -- trong giải đấu với yêu cầu giữ thế trận cho đến khi hết giờ. Đó chính là vấn đề. Chúng ta có thể dẫn trước bất kỳ ai, và rồi bị thất thế ở hiệp hai -- cái mà họ gọi là chiến tranh thế hệ thứ tư. Thay vì vậy, đây là cách tôi muốn mô tả nó.
Here's the way I like to describe it instead. There is no battle space the U.S. Military cannot access. They said we couldn't do Afghanistan. We did it with ease. They said we couldn't do Iraq. We did it with 150 combat casualties in six weeks. We did it so fast we weren't prepared for their collapse. There is nobody we can't take down. The question is, what do you do with the power?
Không có chiến trường nào mà Quân đội Mỹ không thể tiếp cận. Họ nói ta không thể vào Afghanistan. Dễ như bởn. Họ nói ta không thể vào Iraq. Ta tiếp cận với 150 thương vong trong sáu tuần. Ta thực thi nhanh đến nỗi ta không hề lường trước sự sụp đổ của họ. Không ai mà chúng ta không thể hạ gục. Câu hỏi là, bạn sẽ làm gì với sức mạnh này?
So there's no trouble accessing battle spaces. What we have trouble accessing is the transition space that must naturally follow, and creating the peace space that allows us to move on. Problem is, the Defense Department over here beats the hell out of you. The State Department over here says, "Come on boy, I know you can make it." And that poor country runs off that ledge, does that cartoon thing and then drops.
Không khó khăn gì khi tiếp cận chiến trường. Khó khăn trong tiếp cận là ‘Khu chuyển giao’, thứ phải tuân theo thật tự nhiên, và tạo ra ‘Khu hoà bình’ cho phép chúng ta tiến vào. Vấn đề là Bộ Quốc phòng đây tẩn bạn nhừ tử. Bộ Ngoại giao này đây thì nói, “Thôi nào nhóc, ta biết các anh làm được.” Và đất nước tội nghiệp đó chạy về phía mỏm đá, chạy như phim rồi rơi xuống.
(Laughter)
(Tiếng cười)
This is not about overwhelming force, but proportional force. It's about non-lethal technologies, because if you fire real ammo into a crowd of women and children rioting you're going to lose friends very quickly. This is not about projecting power, but about staying power, which is about legitimacy with the locals. Who do you access in this transition space?
Vấn đề không ở áp đảo, mà là tương quan về lực lượng. Là công nghệ không gây chết người, bởi vì nếu bạn bắn đạn thật vào đám đông bạo loạn, có phụ nữ và trẻ em, bạn sẽ nhanh chóng mất đi tình bằng hữu. Chuyện không nằm ở triển khai mà ở duy trì quyền lực, tức hành động chính đáng với dân bản địa. Tiếp cập ai trong ‘khu chuyển giao’ này?
You have to create internal partners. You have to access coalition partners. We asked the Indians for 17,000 peace keepers. I know their senior leadership, they wanted to give it to us. But they said to us, "You know what? In that transition space you're mostly hat not enough cattle. We don't think you can pull it off, we're not going to give you our 17,000 peace keepers for fodder." We asked the Russians for 40,000. They said no. I was in China in August, I said, "You should have 50,000 peace keepers in Iraq. It's your oil, not ours." Which is the truth. It's their oil. And the Chinese said to me, "Dr. Barnett, you're absolutely right. In a perfect world we'd have 50,000 there. But it's not a perfect world, and your administration isn't getting us any closer." But we have trouble accessing our outcomes.
Phải thiết lập đối tác nội bộ, tiếp cận các đối tác liên minh. Khi hỏi xin 17.000 Quân giữ hòa bình (QGHB) Ấn Độ. Tôi quen lãnh đạo cấp cao của họ, và họ cũng muốn vậy. Nhưng họ nói, “Anh biết sao không? Trong ‘khu chuyển giao’ đó, các anh chỉ nói mà không làm. Chúng tôi không nghĩ nó khả thi, sẽ không có 17.000 QGHB đổi lấy kẻ hát tuồng.” Chúng tôi đã hỏi người Nga 40.000 quân. Họ nói không. Ở Trung Quốc vào tháng 8, tôi nói, “Các bạn nên có 50.000 quân gìn giữ hòa bình ở Iraq. Đó là dầu của các bạn, không phải chúng tôi.” Rõ là sự thật. Đó là dầu của họ. Và người TQ nói, “Tiến sĩ Barnett, ông hoàn toàn đúng. Trong một thế giới hoàn hảo, sẽ có 50.000 quân ở đó. Nhưng đây không phải thế giới hoàn hảo, và chính quyền của ông không cho phép chúng tôi đến gần.” Nhưng chúng ta khó tiếp cận kết quả của mình.
We lucked out, frankly, on the selection. We face different opponents across these three. And it's time to start admitting you can't ask the same 19-year-old to do it all, day in and day out. It's just too damn hard. We have an unparalleled capacity to wage war. We don't do the everything else so well. Frankly, we do it better than anybody and we still suck at it. We have a brilliant Secretary of War. We don't have a Secretary of Everything Else. Because if we did, that guy would be in front of the Senate, still testifying over Abu Ghraib. The problem is he doesn't exist. There is no Secretary of Everything Else. I think we have an unparalleled capacity to wage war. I call that the Leviathan Force. What we need to build is a force for the Everything Else. I call them the System Administrators.
Thành thật thì, ta may mắn trong đợt tuyển chọn. Ta phải đương đầu với những đối thủ khác ngoài ba đối thủ này. Đến lúc phải thừa nhận không thể đòi thanh niên 19 tuổi làm tất mọi việc, ngày qua ngày. Như vậy là quá khó. Ta có khả năng vô song trong khơi mào chiến tranh. Chúng ta không làm mọi thứ còn lại tốt như vậy. Thật ra, ta làm tốt hơn phần đông và vẫn tệ với nó. Ta có một Bộ trưởng Chiến tranh giỏi. Chúng ta không có Bộ trưởng của Mọi thứ khác. Bởi vì nếu có, ông ấy sẽ đứng trước Thượng viện, làm chứng chống lại nhà tù Abu Ghraib. Vấn đề là ông ấy không tồn tại. Không có Bộ trưởng của Mọi thứ khác. Tôi nghĩ ta có khả năng vô song trong khơi mào chiến tranh. Tôi gọi là Lực lượng Leviathan. Những gì ta cần xây là lực lượng cho Mọi thứ khác, Quản trị viên hệ thống.
What I think this really represents is lack of an A to Z rule set for the world as a whole for processing politically bankrupt states. We have one for processing economically bankrupt states. It's the IMF Sovereign Bankruptcy Plan, OK? We argue about it every time we use it. Argentina just went through it, broke a lot of rules. They got out on the far end, we said, "Fine, don't worry about it." It's transparent. A certain amount of certainty gives the sense of a non-zero outcome. We don't have one for processing politically bankrupt states that, frankly, everybody wants gone. Like Saddam, like Mugabe, like Kim Jong-Il -- people who kill in hundreds of thousands or millions. Like the 250,000 dead so far in Sudan.
Tôi nghĩ thứ mà nhóm này đại diện là thiếu một bộ quy tắc từ A đến Z cho toàn TG cách xử lý một chính quyền đổ vỡ chính trị. Chúng ta có một bộ cho một quốc gia đổ vỡ kinh tế. Đó là Kế hoạch Vỡ nợ Quốc gia của IMF (Quỹ tiền tệ quốc tế). Ta tranh luận mỗi lần dùng đến nó. Argentina vừa trải qua, phá nhiều quy tắc. Họ thoát được, ta nói: “Ổn thôi, đừng lo về điều đó.” Nó khá minh bạch ở một mức độ nhất định, mang đến dự cảm về một kết quả khác không. Chúng ta không có bộ luật xử lý các quốc gia đổ vỡ chính trị, chính xác là nơi ai cũng muốn rời khỏi. Như Saddam, như Mugabe, như Kim Jong-Il -- Những kẻ giết hại hàng trăm ngàn hay hàng triệu người. Giống như 250.000 người chết ở Sudan cho đến nay.
What would an A to Z system look like? I'm going to distinguish between what I call front half and back half. And let's call this red line, I don't know, mission accomplished.
Một hệ thống từ A đến Z sẽ trông như thế nào? Tôi sẽ phân biệt giữa thứ mà tôi gọi là nửa trước -- và nửa sau. Và hãy gọi đường kẻ đỏ này là, gì được nhỉ, nhiệm vụ đã hoàn thành.
(Laughter)
(Tiếng cười)
(Applause)
(Vỗ tay)
What we have extant right now, at the beginning of this system, is the U.N. Security Council as a grand jury. What can they do? They can indict your ass. They can debate it. They can write it on a piece of paper. They can put it in an envelope and mail it to you, and then say in no uncertain terms, "Please cut that out."
Những gì chúng ta có hiện nay, ở thời kỳ đầu, Hội đồng Bảo an U.N với tư cách đại bồi thẩm đoàn. Họ có thể làm gì? Họ đưa ra cáo buộc về bạn. Họ có thể tranh luận nó, viết một bản cáo trạng. Họ có thể cho nó vào phong bì và gửi cho bạn, và rồi phát biểu thật mạch lạc: “Vui lòng loại bỏ nó.”
(Laughter)
(Tiếng cười)
That gets you about four million dead in Central Africa over the 1990s. That gets you 250,000 dead in the Sudan in the last 15 months. Everybody's got to answer their grandchildren some day what you did about the holocaust in Africa, and you better have an answer. We don't have anything to translate that will into action.
Nó mang đến khoảng 4 triệu người chết ở Trung Phi những năm 1990. Mang đến 250.000 người chết ở Sudan trong 15 tháng qua. Rồi một ngày, ai cũng phải trả lời con cháu mình bạn đã làm gì trước nạn diệt chủng ở Châu Phi, tốt nhất bạn nên có câu trả lời. Chúng ta không có gì để chuyển đổi -- ý muốn đó thành hành động.
What we do have is the U.S.-enabled Leviathan Force that says, "You want me to take that guy down? I'll take that guy down. I'll do it on Tuesday. It will cost you 20 billion dollars."
Những gì chúng ta có là Lực lượng Leviathan dưới quyền Hoa Kỳ nói, “Anh muốn tôi hạ gã đó? Tôi sẽ hạ gục gã. Tôi sẽ làm vào thứ Ba. Vụ này tốn của anh 20 tỷ đô la.”
(Laughter)
(Tiếng cười)
But here's the deal. As soon as I can't find anybody else to air out, I leave the scene immediately. That's called the Powell Doctrine. Way downstream we have the International Criminal Court. They love to put them on trial. They've got Milosević right now.
Thoả thuận đây, ngay khi không tìm được ai để cho bốc hơi, tôi sẽ lập tức rời đi. Nó được gọi là Học thuyết Powell. Ở cuối nguồn chúng ta có Tòa án Hình sự Quốc tế. Họ thích được ra toà. Họ đang xét xử Milosević.
What are we missing? A functioning executive that will translate will into action, because we don't have it. Every time we lead one of these efforts we have to whip ourselves into this imminent threat thing. We haven't faced an imminent threat since the Cuban missile crisis in 1962. But we use this language from a bygone era to scare ourselves into doing something because we're a democracy and that's what it takes. And if that doesn't work we scream, "He's got a gun!" just as we rush in.
Ta đang bỏ sót gì? Một nhà điều hành chức năng sẽ chuyển đổi ý muốn thành hành động, bởi vì chúng ta không có. Mỗi khi chúng ta bắt đầu với nỗ lực này, chúng ta phải lao mình vào mối đe dọa sẽ sớm xảy ra. Ta chưa phải đối mặt với kiểu đe doạ này, kể từ khủng hoảng tên lửa Cuba 1962. Nhưng chúng ta sử dụng ngôn ngữ này từ thời xưa -- để tự doạ mình làm một số việc bởi vì đây là nền dân chủ và đó là cái giá. Và nếu không hiệu quả, ta hét lên: “Anh ta có súng!” ngay lúc ta lao vào.
(Laughter)
(Tiếng cười)
And then we look over the body and we find an old cigarette lighter and we say, "Jesus, it was dark."
Rồi ta kiểm tra cái xác và tìm thấy chiếc bật lửa cũ và ta nói, “Chúa ơi, trời tối quá.” (Tiếng cười)
(Laughter)
Do you want to do it, France? France says, "No, but I do like to criticize you after the fact."
Muốn làm vậy không, Pháp? Pháp nói, “Không... nhưng tôi thích chỉ trích các anh sau vụ đó.”
What we need downstream is a great power enabled -- what I call that Sys Admin Force. We should have had 250,000 troops streaming into Iraq on the heels of that Leviathan sweeping towards Baghdad. What do you get then? No looting, no military disappearing, no arms disappearing, no ammo disappearing, no Muqtada Al-Sadr -- I'm wrecking his bones -- no insurgency. Talk to anybody who was over there in the first six months. We had six months to feel the lob, to get the job done, and we dicked around for six months. And then they turned on us. Why? Because they just got fed up. They saw what we did to Saddam. They said, "You're that powerful, you can resurrect this country. You're America."
Thứ ta cần ở hạ nguồn là sức mạnh lớn được trao quyền - thứ tôi gọi là Lực lượng QTHT. Lẽ ra chúng ta phải có 250.000 quân tiến vào Iraq Gót chân đoàn quân Leviathan quét về Baghdad. Rồi bạn được gì? Không cướp bóc, không đội quân biến mất, không vũ khí, đạn dược biến mất, không Muqtada Al-Sadr -- xương cốt gã bị đập nát -- không có nổi dậy. Nói chuyện với bất kỳ ai trong 6 tháng đầu. Chúng ta có sáu tháng để cảm nhận trận đấu, để hoàn thành công việc, và ta giết thời gian suốt 6 tháng. Và sau đó họ tấn công ta. Tại sao? Bởi vì họ chỉ thấy chán. Họ thấy ta đã làm gì với Saddam và nói, “Các anh rất mạnh, Các anh hồi sinh được đất nước này, nước Mỹ các anh.” Những gì ta cần là một quỹ tái thiết quốc tế --
What we need is an international reconstruction fund -- Sebastian Mallaby, Washington Post, great idea. Model on the IMF. Instead of passing the hat each time, OK? Where are we going to find this guy? G20, that's easy. Check out their agenda since 9/11. All security dominated. They're going to decide up front how the money gets spent just like in the IMF. You vote according to how much money you put in the kitty. Here's my challenge to the Defense Department. You've got to build this force. You've got to seed this force. You've got to track coalition partners. Create a record of success. You will get this model. You tell me it's too hard to do. I'll walk this dog right through that six part series on the Balkans. We did it just like that. I'm talking about regularizing it, making it transparent. Would you like Mugabe gone? Would you like Kim Jong-Il, who's killed about two million people, would you like him gone? Would you like a better system? This is why it matters to the military. They've been experiencing an identity crisis since the end of the Cold War. I'm not talking about the difference between reality and desire, which I can do because I'm not inside the beltway.
ý hay từ Sebastian Mallaby, tờ Washington Post. Mô hình của IMF. Thay vì giơ mũ xin tiền. Chúng ta sẽ tìm gã này ở đâu? G20, dễ vậy đấy. Hãy xem qua nội dung xem xét kể từ sự kiện 11/9. Tất cả vấn đề an ninh lấn át. Họ sẽ quyết định trước cách chi tiền, giống như ở IMF. Bạn bỏ phiếu tùy theo số tiền bạn bỏ vào số vốn góp. Đây là thách thức của tôi tới Bộ QP. Các anh phải xây dựng, gieo mầm lực lượng này. Phải theo dõi các đối tác liên minh. Thiết lập bảng thành tích. Anh sẽ có hình mẫu này. Anh nói quá khó để thực hiện. Tôi sẽ dắt chú chó này đi qua loạt sáu vùng lãnh thổ Balkan. Ta đã thực hiện như vậy đấy. Tôi đang nói về việc chính quy hoá, minh bạch nó. Có muốn Mugabe biến mất không? Có muốn Kim Jong-Il, kẻ đã giết khoảng hai triệu người, anh có muốn ông ấy biến mất không? Các anh có muốn một hệ thống tốt hơn? Đây là lý do nó quan trọng với quân đội. Họ phải trải qua khủng hoảng danh tính từ kết thúc Chiến tranh Lạnh. Tôi không nói về khác biệt giữa thực tế và mong muốn,
(Laughter)
thứ tôi có thể làm vì tôi không nằm trong vành đai.
(Tiếng cười)
I'm talking about the 1990s. The Berlin Wall falls. We do Desert Storm. The split starts to emerge between those in the military who see a future they can live with, and those who see a future that starts to scare them, like the U.S. submarine community, which watches the Soviet Navy disappear overnight. Ah!
Tôi đang nói về những năm 1990. Bức tường Berlin sụp đổ. Ta phát động Chiến tranh Vùng vịnh. Sự chia rẽ bắt đầu xuất hiện trong QĐ, giữa những người thấy tương lai họ có thể chung sống và khiến họ kinh hãi. như cộng đồng lính tàu ngầm Hoa Kỳ, những người chứng kiến Hải quân Liên Xô biến mất sau một đêm.
(Laughter)
(Tiếng cười)
So they start moving from reality towards desire and they create their own special language to describe their voyage of self-discovery and self-actualization.
Họ bắt đầu chuyển từ thực tế sang ham muốn, và họ tạo ra ngôn ngữ riêng đặc biệt để mô tả chuyến ra khơi khám phá và hiện thực hóa bản thân.
(Laughter)
(Tiếng cười)
The problem is you need a big, sexy opponent to fight against. And if you can't find one you've got to make one up. China, all grown up, going to be a looker!
Vấn đề là cần đối thủ to, quyến rũ để chống lại. Và nếu không tìm ra, bạn phải tạo ra. Trung Quốc, khi tất cả lớn lên, sẽ trở thành đối tượng!
(Laughter)
(Tiếng cười)
The rest of the military got dragged down into the muck across the 1990s and they developed this very derisive term to describe it: military operations other than war. I ask you, who joins the military to do things other than war? Actually, most of them. Jessica Lynch never planned on shooting back. Most of them don't pick up a rifle. I maintain this is code inside the Army for, "We don't want to do this." They spent the 1990s working the messy scene between globalized parts of the world What I call the core and the gap. The Clinton administration wasn't interested in running this. For eight years, after screwing up the relationship on day one -- inauguration day with gays in the military -- which was deft.
Phần còn lại của QĐ bị kéo vào thế khó suốt những năm 1990, và họ tạo ra thuật ngữ chế nhạo này để mô tả: Hoạt động quân sự khác ngoài chiến tranh. Tôi hỏi bạn, ai vào quân đội để làm những việc khác ngoài chiến tranh? Thực tế là phần đông họ. Jessica Lynch chưa bao giờ có ý định bắn trả. Hầu hết họ không cầm súng trường. Tôi khẳng định đây là mật mã nội bộ quân đội cho, “Chúng tôi không muốn làm việc này.” Những năm 90, họ giải quyết đống lộn xộn giữa các phần toàn cầu hóa, và không toàn cầu hoá trên TG, mà tôi gọi là bản chất và khoảng cách. Chính quyền Clinton không thèm điều hành thứ này trong tám năm, sau khi phá mối quan hệ ngay ngày đầu -- ngày nhập ngũ của người đồng tính -- thật khôn khéo.
(Laughter)
(Tiếng cười)
So we were home alone for eight years. And what did we do home alone? We bought one military and we operated another. It's like the guy who goes to the doctor and says, "Doctor, it hurts when I do this."
Thế là ta ở nhà một mình suốt tám năm. Và ta làm gì lúc đó? Chúng ta mua một đội quân và vận hành một đội quân khác. Như một người đến gặp bác sĩ và nói, “Bác sĩ, tôi thấy đau khi làm như này.”
(Laughter)
(Tiếng cười)
The doctor says, "Stop doing that you idiot."
Bác sĩ nói: “Đừng làm vậy nữa đồ ngốc.”
I used to give this brief inside the Pentagon in the early 1990s. I'd say, "You're buying one military and you're operating another, and eventually it's going to hurt. It's wrong. Bad Pentagon, bad!"
Tôi từng đưa bản tóm tắt vào LNG, đầu những năm 90, Tôi nói, “Anh mua một và vận hành một, cuối cùng nó sẽ chỉ có hại. Điều này là sai. LNG tệ, tệ quá!” (Tiếng cười)
(Laughter)
Và họ nói, “Tiến sĩ Barnett, ông rất đúng.
And they'd say, "Dr. Barnett, you are so right. Can you come back next year and remind us again?"
Năm sau ông có thể quay lại và nhắc lại được không?”
(Laughter)
(Tiếng cười)
Some people say 9/11 heals the rift -- jerks the long-term transformation gurus out of their 30,000 foot view of history, drags them down in to the muck and says, "You want a networked opponent? I've got one, he's everywhere, go find him." It elevates MOOTW -- how we pronounce that acronym -- from crap to grand strategy, because that's how you're going to shrink that gap.
Vài người cho rằng sự kiện 11/9 hàn gắn vết nứt -- đẩy những bậc thầy về chuyển đổi lâu dài ra xa tầm nhìn toàn cảnh lịch sử của họ, kéo họ xuống vực và nói, “Anh muốn đối thủ có kết nối? Tôi có đấy, gã ở khắp nơi, đi tìm gã ta đi.” Nó nâng tầm MOOTW -- cách ta đọc từ viết tắt đó -- biến chiến lược từ vớ vẩn đến hoành tráng, bởi đó là cách thu hẹp khoảng cách.
Some people put these two things together and they call it empire, which I think is a boneheaded concept. Empire is about the enforcement of not just minimal rule sets, which you cannot do, but maximum rule sets which you must do. It's not our system of governance. Never how we've sought to interact with the outside world. I prefer that phrase System Administration. We enforce the minimal rule sets for maintaining connectivity to the global economy. Certain bad things you cannot do. How this impacts the way we think about the future of war. This is a concept which gets me vilified throughout the Pentagon. It makes me very popular as well. Everybody's got an opinion.
Vài người đặt hai thứ này cạnh nhau và gọi nó là đế chế, một khái niệm ngu ngốc với tôi. Đế chế không chỉ là việc cưỡng chế trong bộ quy tắc tối thiểu không thể làm, mà còn bộ quy tắc lớn phải tuân theo. Không phải hệ thống của ta. Chưa bao giờ là cách ta tương tác với thế giới bên ngoài. Tôi thích cụm từ Quản trị hệ thống hơn. Bộ quy tắc tối thiểu cưỡng chế, nhằm duy trì kết nối với nền kinh tế toàn cầu, vài điều xấu bạn không thể làm. CHIẾN LƯỢC ĐỊNH HÌNH CẤU TRÚC Cách nó tác động hướng nghĩ về tương lai chiến tranh. Đây là một khái niệm khiến tôi bị gièm pha khắp LNG. Nó cũng khiến tôi nổi tiếng. Ai cũng có quan điểm riêng.
Going back to the beginning of our country -- historically, defenses meant protection of the homeland. Security has meant everything else. Written into our constitution, two different forces, two different functions. Raise an army when you need it, and maintain a navy for day-to-day connectivity. A Department of War, a Department of Everything Else. A big stick, a baton stick. Can of whup ass, the networking force. In 1947 we merged these two things together in the Defense Department. Our long-term rationale becomes, we're involved in a hair trigger stand off with the Soviets. To attack America is to risk blowing up the world. We connected national security to international security with about a seven minute time delay. That's not our problem now. They can kill three million in Chicago tomorrow and we don't go to the mattresses with nukes. That's the scary part.
Quay trở lại thời kỳ đầu đất nước chúng ta -- về mặt lịch sử, phòng thủ có nghĩa là sự bảo vệ quê hương. An ninh có nghĩa là mọi thứ khác. Được ghi trong hiến pháp của ta, hai lực lượng khác nhau, hai chức năng khác nhau. Phát động một đội quân khi cần, và duy trì thuỷ quân trong kết nối hàng ngày. Một Bộ Chiến tranh. Một Bộ cho Mọi thứ khác. Một cây gậy lớn. Một cây dùi cui. Có khả năng xử đẹp, lực lượng kết nối. Năm 1947, chúng ta sáp nhập hai cơ quan này lại -- thành Bộ Quốc phòng. Lý luận lâu dài của ta trở thành, chúng ta vướng vào cuộc xung đột gay gắt với Liên Xô. Tấn công nước Mỹ đi kèm rủi ro làm nổ tung thế giới. Chúng ta kết nối an ninh quốc gia -- với an ninh quốc tế trễ khoảng bảy phút. Giờ đây nó không còn là vấn đề của ta. Họ có thể giết ba triệu người ở Chicago ngày mai, và ta sẽ chẳng đem vũ khí hạt nhân ra trận. Đó là phần đáng sợ.
The question is how do we reconnect American national security
Câu hỏi đặt ra là làm sao để tái kết nối
with global security to make the world a lot more comfortable, and to embed and contextualize our employment of force around the planet? What's happened since is that bifurcation I described. We talked about this going all the way back to the end of the Cold War. Let's have a Department of War, and a Department of Something Else. Some people say, "Hell, 9/11 did it for you." Now we've got a home game and an away game.
an ninh quốc gia Mỹ với an ninh toàn cầu -- để khiến cho thế giới trở nên thoải mái hơn, đồng thời lồng ghép và bối cảnh hóa việc phân bổ lực lượng của ta trên khắp hành tinh? Những gì đã xảy ra sau đó là sự phân nhánh mà tôi đã mô tả. Ta đã nói về vấn đề này từ kết thúc của Chiến tranh Lạnh. Một Bộ Chiến tranh và một Bộ cho Mọi thứ khác. Một số người nói, “Khỉ thật, 11/9 đã làm điều đó rồi.” Bây giờ chúng ta có một trận sân nhà và một trận sân khách.
(Laughter)
(Tiếng cười)
The Department of Homeland Security is a strategic feel good measure. It's going to be the Department of Agriculture for the 21st century. TSA -- thousands standing around.
Bộ An ninh Nội địa là một biện pháp mang tính chiến lược tốt. Đây sẽ là Bộ Nông nghiệp của thế kỷ 21. TSA (Thousands Standing Around) -- hàng ngàn người đứng không.
(Laughter)
(Tiếng cười)
I supported the war in Iraq. He was a bad guy with multiple priors. It's not like we had to find him actually killing somebody live to arrest him. I knew we'd kick ass in the war with the Leviathan Force. I knew we'd have a hard time with what followed. But I know this organization doesn't change until it experiences failure. What do I mean by these two different forces?
Tôi ủng hộ cuộc chiến ở Iraq. Hắn là một kẻ xấu có nhiều tiền án. Không cần phải tận mắt thấy hắn thực sự giết ai đó thì mới tóm hắn được. Tôi biết với Lực lượng Leviathan chúng ta sẽ thắng thế. Tôi biết ta sẽ gặp khó khăn với những hệ luỵ đi theo. Nhưng tôi biết tổ chức này sẽ không thay đổi đến khi nếm mùi thất bại. Hai lực lượng khác nhau này nghĩa là gì? Đây là lực lượng theo tư tưởng Hobbes.
This is the Hobbesian Force. I love this force. I don't want to see it go. That plus nukes rules out great power war. This is the military the rest of the world wants us to build. It's why I travel all over the world talking to foreign militaries.
Tôi yêu lực lượng này. Tôi không muốn nó -- tăng cường VK hạt nhân dẫn đến Đại chiến TG. Đây là quân đội mà phần còn lại của thế giới muốn chúng ta xây dựng. Đó là lý do tôi đi khắp TG nói chuyện với QĐ nước ngoài.
What does this mean? It means you've got to stop pretending you can do these two very disparate skill sets with the same 19-year-old. Switching back, morning, afternoon, evening, morning, afternoon, evening. Handing out aid, shooting back, handing out aid, shooting back. It's too much. The 19-year-olds get tired from the switching, OK?
Điều đó có nghĩa là gì? Nó có nghĩa là bạn phải ngừng giả vờ có thể áp hai bộ kỹ năng vô cùng khác nhau lên cùng một thanh niên 19 tuổi, đổi qua lại. Sáng, chiều, tối, sáng, chiều, tối. Viện trợ - Bắn trả. Viện trợ - Bắn trả. Nó quá nhiều. Mấy chàng trai 19 tuổi thấy mệt khi phải đổi qua lại. (Tiếng cười)
(Laughter)
Lực lượng bên trái có thể huấn luyện mấy cậu 19 tuổi.
That force on the left, you can train a 19-year-old to do that. That force on the right is more like a 40-year-old cop. You need the experience. What does this mean in terms of operations?
Lực lượng bên phải ứng với cảnh sát 40 tuổi hơn. Bạn cần kinh nghiệm. Điều này có ý nghĩa gì về mặt tổ chức vận hành?
The rule is going to be this. That Sys Admin force is the force that never comes home, does most of your work. You break out that Leviathan Force only every so often. But here's the promise you make to the American public, to your own people, to the world. You break out that Leviathan Force, you promise, you guarantee that you're going to mount one hell of a -- immediately -- follow-on Sys Admin effort. Don't plan for the war unless you plan to win the peace.
Quy luật sẽ là thế này. Lực lượng QTHT đó là lực lượng không bao giờ về nhà, thực hiện hầu hết công việc. Bạn chỉ đôi khi phá lệ với Lực lượng Leviathan. Nhưng đây là lời hứa với dân Mỹ, với người dân của bạn, với thế giới. Bạn phá lệ với Lực lượng Leviathan, bạn hứa, bạn đảm bảo -- bạn sẽ nâng tầm - ngay lập tức - nỗ lực QTHT theo sau, ra trò. Đừng lên kế hoạch cho chiến tranh trừ khi có kế hoạch cho hòa bình.
(Applause)
(Vỗ tay)
Other differences. Leviathan traditional partners, they all look like the Brits and their former colonies.
Một sự khác biệt nữa. Đồng minh truyền thống Leviathan, tất cả đều giống dân Anh và thuộc địa cũ của họ. (Tiếng cười)
(Laughter)
Tôi muốn nhắc các bạn, là gồm cả chúng ta,
Including us, I would remind you. The rest -- wider array of partners. International organizations, non-governmental organizations, private voluntary organizations, contractors. You're not going to get away from that. Leviathan Force, it's all about joint operations between the military services. We're done with that. What we need to do is inter-agency operations, which frankly Condi Rice was in charge of. And I'm amazed nobody asked her that question when she was confirmed.
Phần còn lại -- có nhiều đồng minh hơn. Các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, tổ chức tình nguyện tư nhân, nhà thầu. Bạn sẽ không thoát khỏi. Lực lượng Leviathan, với mục đích hoạt động chung giữa các quân chủng. Thứ này xong. Những gì ta cần là các hoạt động liên cơ quan, mà thực ra do Condi Rice phụ trách. Và tôi ngạc nhiên là không ai hỏi cô ấy điều đó khi cô ấy xác nhận. Tôi gọi Lực lượng Leviathan là quân đội của bố.
I call the Leviathan Force your dad's military. I like them young, male, unmarried, slightly pissed off.
Tôi thích họ trẻ, nam giới, chưa lập gia đình, hơi cáu kỉnh. (Tiếng cười)
(Laughter)
Tôi gọi Lực lượng QTHT là đội quân của mẹ.
I call the Sys Admin Force your mom's military. It's everything the man's military hates. Gender balanced much more, older, educated, married with children. The force on the left, up or out. The force on the right, in and out. The force on the left respects Posse Comitatus restrictions on the use of force inside the U.S. The force on the right's going to obliterate it. That's where the National Guard's going to be. The force on the left is never coming under the purview of the International Criminal Court. Sys Admin Force has to. Different definitions of network centricity. One takes down networks, one puts them up. And you've got to wage war here in such a way to facilitate that.
Hội tụ tất cả điểm mà quân nam giới ghét. Giới tính cân bằng hơn, lớn tuổi, có học thức, lập gia đình và có con. Lực lượng bên trái, thăng cấp hoặc nghỉ. Lực lượng bên phải, làm ngắn ngày. Lực lượng bên trái tôn trọng hạn chế về quyền lực sử dụng lực lượng quốc gia bên trong Hoa Kỳ. Lực lượng bên phải sẽ xóa sổ nó. Là nơi Vệ binh QG thuộc về. LL bên trái không bao giờ trong tầm ngắm của Tòa án Hình sự Quốc tế. Lực lượng quản trị hệ thống thì lại cần. Định nghĩa khác nhau của lấy mạng lưới làm trung tâm. Một bên phá bỏ mạng lưới, một bên dựng chúng. Và bạn phải tiến hành chiến tranh bên này tạo điều kiện thuận lợi cho bên đây.
Do we need a bigger budget? Do we need a draft to pull this off? Absolutely not. I've been told by the Revolution of Military Affairs crowd for years, we can do it faster, cheaper, smaller, just as lethal. I say, "Great, I'm going to take the Sys Admin budget out of your hide."
Ta có cần ngân sách lớn hơn? Một bản dự thảo để hiện thực hoá? Tuyệt đối không. Tôi đã được đội nhóm Cách mạng Quân sự chia sẻ trong nhiều năm rằng ta có thể thực hiện nhanh, rẻ, nhỏ hơn, với cùng thương vong. Tôi nói, “Tuyệt, tôi sẽ vạch trần ngân sách quản trị hệ thống của anh.”
Here's the larger point. You're going to build the Sys Admin Force inside the U.S. Military first. But ultimately you're going to civilianize it, probably two thirds. Inter agency-ize it, internationalize it. So yes, it begins inside the Pentagon, but over time it's going to cross that river.
Đây là điểm lớn hơn. Đầu tiên, xây dựng Lực lượng QTHT trong Quân đội Hoa Kỳ. Nhưng cuối cùng bạn sẽ dân sự hóa nó, có lẽ là hai-phần-ba. Liên cơ quan hóa nó. Quốc tế hóa nó. Đúng vậy, nó khởi đầu từ trong Lầu Năm Góc, nhưng theo thời gian nó sẽ vượt qua con sông này.
(Laughter)
(Tiếng cười)
I have been to the mountain top. I can see the future. I may not live long enough to get you there, but it's going to happen. We're going to have a Department of Something Else between war and peace.
Tôi đã lên đến đỉnh núi. Tôi có thể nhìn thấy tương lai. Có thể tôi không sống đủ lâu để cho bạn thấy, nhưng nó sẽ xảy ra. Ta sẽ có một Bộ cho Mọi thứ khác giữa chiến tranh và hòa bình. Trang cuối cùng.
Last slide. Who gets custody of the kids? This is where the Marines in the audience get kind of tense. (Laughter) And this is when they think about beating the crap out of me after the talk.
Ai có quyền giám hộ đứa trẻ? Đây là lúc các thủy quân lục chiến (TQLC) trong đây trở nên căng thẳng. (Tiếng cười) Và là lúc họ nghĩ đến việc tẩn tôi một trận sau bài nói này. (Tiếng cười) Hãy đọc Max Boon.
(Laughter)
Đây là lịch sử của TQLC - trận nhỏ, vũ khí nhỏ.
Read Max Boon. This is the history of the marines -- small wars, small arms. The Marines are like my West Highland Terrier. They get up every morning, they want to dig a hole and they want to kill something.
TGLC giống chú chó sục Tây Nguyên của tôi. Họ thức dậy, họ muốn đào một cái hố và muốn giết một thứ gì đó. (Tiếng cười)
(Laughter)
I don't want my Marines handing out aid. I want them to be Marines. That's what keeps the Sys Admin Force from being a pussy force. It keeps it from being the U.N. You shoot at these people the Marines are going to come over and kill you.
Tôi không muốn TQLC đi viện trợ, Tôi muốn họ làm TQLC. Đó là thứ giữ Lực lượng QTHT không trở nên hèn nhát. Tránh việc trở thành LHQ. Bạn bắn những người này, TQLC sẽ đến và giết bạn. (Tiếng cười)
(Laughter)
(Vỗ tay)
(Applause)
Bộ Hải quân, tàu ngầm chiến lược ở bên này,
Department of Navy, strategic subs go this way, surface combatants are over there, and the news is they may actually be that small.
tàu chiến trên mặt nước ở đằng kia, và thông tin là tàu của họ có thể thực sự nhỏ cỡ vậy. (Tiếng cười)
(Laughter)
Tôi gọi nó là Bụi Hải quân Thông minh.
I call it the Smart Dust Navy. I tell young officers, "You may command 500 ships in your career. Bad news is they may not have anybody on them." Carriers go both ways because they're a swing asset. You'll see the pattern -- airborne, just like carriers. Armor goes this way. Here's the dirty secret of the Air Force, you can win by bombing. But you need lots of these guys on the ground to win the peace. Shinseki was right with the argument. Air force, strategic airlift goes both ways. Bombers, fighters go over here. Special Operations Command down at Tampa. Trigger-pullers go this way. Civil Affairs, that bastard child, comes over here. Return to the Army. The point about the trigger-pullers and Special Operations Command. No off season, these guys are always active. They drop in, do their business, disappear. See me now. Don't talk about it later.
Tôi nói với họ, “Cậu có thể chỉ huy 500 tàu trong sự nghiệp. Tin xấu là có thể trên đó không có người.” Các tàu chở đi cả hai hướng vì chúng là tài sản dao động. Bạn sẽ thấy khuôn mẫu -- máy bay chiến, giống tàu. Lớp giáp đi hướng này. Đây là bí mật bẩn thỉu của Không quân, thả bom và bạn thắng. Nhưng cần rất nhiều người trên mặt đất để giành được hòa bình. Shinseki đã đúng với lập luận này. Lực lượng không quân, không vận có chiến lược tuân theo hai hướng. Máy bay ném bom, máy bay chiến đấu đi qua đây. Bộ chỉ huy Tác chiến Đặc biệt đáp xuống Tampa. Người kéo cò đi hướng này. Nội vụ, đứa con hoang đó, qua chỗ này. Trở về với Quân đội. Vấn đề về đột kích và Bộ chỉ huy Tác chiến Đặc biệt. Không mùa nghỉ, những người này luôn hoạt động. Họ tiếp đất, thực thi nhiệm vụ, rồi biến mất. Có thấy tôi, thì đừng kể về nó.
(Laughter)
(Tiếng cười)
Tôi chưa bao giờ ở đây.
I was never here.
(Tiếng cười)
(Laughter)
Thế giới là sân chơi của tôi.
The world is my playground.
(Tiếng cười)
(Laughter)
Tôi muốn giữ người bóp cò kéo sự vui vẻ.
I want to keep trigger-pullers trigger-happy. I want the rules to be as loose as possible. Because when the thing gets prevented in Chicago with the three million dead that perverts our political system beyond all recognition, these are the guys who are going to kill them first. So it's better off to have them make some mistakes along the way than to see that.
Tôi muốn các quy tắc lỏng lẻo càng tốt. Bởi vì sự vụ ở Chicago được ngăn chặn với ba triệu người chết, biến dạng HT chính trị đến mức không nhận ra, thì đây chính là những người sẽ giết họ đầu tiên. Vì vậy, tốt hơn là để họ mắc vài sai lầm trong quá trình thực thi hơn là nhìn thấy điều đó.
Reserve component -- National Guard reserves overwhelmingly Sys Admin. How are you going to get them to work for this force? Most firemen in this country do it for free. This is not about money. This is about being up front with these guys and gals.
Thành phần dự bị -- Vệ binh quốc gia dự bị áp đảo hệ thống quản trị. Làm sao để khiến họ làm việc cho LL? Hầu hết lính cứu hỏa đều làm không công. Vấn đề không phải về tiền. Mà về việc thẳng thắn với các chàng trai và cô gái này.
Last point, intelligence community -- the muscle and the defense agencies go this way. What should be the CIA, open, analytical, open source should come over here. The information you need to do this is not secret. It's not secret. Read that great piece in the New Yorker about how our echo boomers, 19 to 25, over in Iraq taught each other how to do Sys Admin work, over the Internet in chat rooms. They said, "Al Qaeda could be listening." They said, "Well, Jesus, they already know this stuff."
Cuối cùng, cộng đồng tình báo -- cơ quan bảo vệ và phòng thủ qua bên này. CIA nên có vai trò gì, mã nguồn mở, phân tích nên đến đây. Thông tin bạn cần để làm điều này không phải là bí mật. Nó không phải bí mật. Tìm đọc bài báo của ‘New Yorker’ về cách những người thế hệ Y, 19 đến 25 tuổi, ở Iraq đã dạy nhau cách thực hiện công việc Quản trị viên Hệ thống, trong các phòng trò chuyện trên internet. Họ nói, “Al Qaeda có thể đang nghe.” “Chúa ơi, họ biết về thứ này rồi.” (Tiếng cười)
(Laughter)
Chọn quà bên tay trái ấy.
Take a gift in the left hand. These are the sunglasses that don't scare people, simple stuff. Censors and transparency, the overheads go in both directions.
Đây là những chiếc kính râm không khiến người ta sợ hãi, thứ đơn giản. Kiểm duyệt và minh bạch chi phí đi theo cả hai hướng.
Thanks.
Cảm ơn.