I want to start by doing an experiment. I'm going to play three videos of a rainy day. But I've replaced the audio of one of the videos, and instead of the sound of rain, I've added the sound of bacon frying. So I want you think carefully which one the clip with the bacon is.
Tôi muốn bắt đầu bằng cách thực hiện một thí nghiệm. Tôi sẽ trình chiếu ba video về một ngày mưa. Nhưng tôi đã thay đổi phần âm thanh của một trong những video này, và thay vì sử dụng âm thanh của mưa, tôi đã thêm vào âm thanh của thịt xông khói rán. Và tôi muốn các bạn suy nghĩ kĩ lưỡng xem clip nào sử dụng tiếng của thịt xông khói.
(Rain falls)
(Tiếng mưa rơi)
(Rain falls)
(Tiếng mưa rơi)
(Rain falls)
(Tiếng mưa rơi)
All right. Actually, I lied. They're all bacon.
Được rồi. Thực ra, tôi đã nói dối. Đó đều là tiếng rán thịt.
(Bacon sizzles)
(Tiếng thịt chiên xèo xèo)
(Applause)
(Tiếng vỗ tay)
My point here isn't really to make you hungry every time you see a rainy scene, but it's to show that our brains are conditioned to embrace the lies. We're not looking for accuracy.
Điều tôi muốn không phải làm bạn thấy đói mỗi khi bạn thấy cảnh trời mưa, mà để cho thấy là bộ não chúng ta chấp nhận sự dối trá có điều kiện. Chúng ta không tìm kiếm sự chính xác.
So on the subject of deception, I wanted to quote one of my favorite authors. In "The Decay of Lying," Oscar Wilde establishes the idea that all bad art comes from copying nature and being realistic; and all great art comes from lying and deceiving, and telling beautiful, untrue things. So when you're watching a movie and a phone rings, it's not actually ringing. It's been added later in postproduction in a studio. All of the sounds you hear are fake. Everything, apart from the dialogue, is fake. When you watch a movie and you see a bird flapping its wings --
Vì vậy trong một khía cạnh của sự lừa dối, tôi xin trích lời một trong những tác giả tôi ưa thích. Trong "The Decay of Lying", Oscar Wilde đưa ra ý tưởng rằng mọi nghệ thuật tồi tề đều từ việc sao chép tự nhiên và là thực tế. và tất cả nghệ thuật tuyệt vời đều đi kèm với nói dối và lừa gạt, kể về những điều tốt đẹp và không có thật. Nên khi bạn đang xem một bộ phim và điện thoại reo, chuông điện thoại, thực tế, không reo. Nó được thêm vào sau đó trong giai đoạn hậu kì ở studio. Tất cả những gì bạn nghe được đều là giả. Mọi thứ, trừ những đoạn đối thoại, là giả. Khi bạn xem phim và thấy cảnh một con chim đang vỗ cánh
(Wings flap)
(tiếng chim vỗ cánh)
They haven't really recorded the bird. It sounds a lot more realistic if you record a sheet or shaking kitchen gloves.
Họ đã không thực sự thu âm từ con chim. Nghe sẽ giống thật hơn nếu bạn thu âm tiếng một tờ giấy hay lắc găng tay làm bếp.
(Flaps)
(Tiếng vỗ)
The burning of a cigarette up close --
Âm thanh tàn thuốc cháy
(Cigarette burns)
(Tiếng thuốc lá cháy)
It actually sounds a lot more authentic if you take a small Saran Wrap ball and release it.
Nó thực tế nghe đáng tin hơn nếu bạn nắm lấy quả bóng Saran Wrap nhỏ rồi thả tay ra.
(A Saran Warp ball being released)
(Tiếng quả bóng Saran Warp được thả)
Punches?
Những cú đấm?
(Punch)
(Âm thanh cú đấm)
Oops, let me play that again.
Ôi, để tôi tua lại một lần nữa
(Punch)
(Âm thanh cú đấm)
That's often done by sticking a knife in vegetables, usually cabbage.
Nó thường được tạo ra bằng cách cắm con dao vào rau củ, thông thường là bắp cải.
(Cabbage stabbed with a knife)
(Tiếng bắp cải bị dao đâm)
The next one -- it's breaking bones.
Cái kế tiếp -- là âm thanh xương gãy.
(Bones break)
(Tiếng xương gãy)
Well, no one was really harmed. It's actually ... breaking celery or frozen lettuce.
À, không có ai thực sự bị thương cả. Nó thực ra là... Tiếng bẻ cần tây hoặc xà lách đông lạnh.
(Breaking frozen lettuce or celery)
(Tiếng bẻ xà lách đông lạnh hoặc cần tây)
(Laughter)
(Tiếng cười)
Making the right sounds is not always as easy as a trip to the supermarket and going to the vegetable section. But it's often a lot more complicated than that. So let's reverse-engineer together the creation of a sound effect.
Để tạo ra đúng âm thanh không phải là điều dễ dàng giống như một cuộc dạo chơi đến siêu thị và đi tới khu vực rau củ. Nhưng thực chất việc đó phức tạp hơn thế nhiều. Vậy hãy cùng lật ngược kĩ thuật sự sáng tạo ra hiệu ứng âm thanh
One of my favorite stories comes from Frank Serafine. He's a contributor to our library, and a great sound designer for "Tron" and "Star Trek" and others. He was part of the Paramount team that won the Oscar for best sound for "The Hunt for Red October." In this Cold War classic, in the '90s, they were asked to produce the sound of the propeller of the submarine. So they had a small problem: they couldn't really find a submarine in West Hollywood. So basically, what they did is, they went to a friend's swimming pool, and Frank performed a cannonball, or bomba. They placed an underwater mic and an overhead mic outside the swimming pool. So here's what the underwater mic sounds like.
Một trong những câu chuyện tôi yêu thích đến từ Frank Serafine. Ông đóng góp cho kho tàng của chúng ta, là nhà thiết kế âm thanh tuyệt vời cho '"Tron", "Star Trek" và nhiều phim khác. Ông là một phần trong đội ngũ Paramount, đoạt giải Oscar âm thanh xuất sắc nhất cho phim "Cuộc truy đuổi dưới đáy trùng khơi". Vào thời kì chiến tranh lạnh, trong thập niên 90, họ đã được yêu cầu sản xuất âm thanh động cơ chân vịt của tàu ngầm. Và họ gặp một vấn đề nhỏ: Họ không thể tìm được một chiếc tàu ngầm ở West Hollywood. Về cơ bản, điều họ đã làm là, họ đến bể bơi ở của một người bạn, và Frank thực hiện một viên đạn pháo, hoặc quả bom. Họ đặt một chiếc mic ở dưới nước và một chiếc mic ở trên đầu, bên ngoài bể bơi. Và đây là âm thanh của chiếc mic đặt dưới nước.
(Underwater plunge)
(Tiếng sụt dưới nước)
Adding the overhead mic, it sounded a bit like this:
Thêm vào cái mic ở phía trên, nó nghe khá giống với cái này:
(Water splashes)
(Tiếng nước bắn)
So now they took the sound and pitched it one octave down, sort of like slowing down a record.
Bây giờ họ lấy âm thanh đó và giảm nó xuống một quãng tám, đại khái giống như làm chậm lại bản thu âm.
(Water splashes at lower octave) And then they removed a lot of the high frequencies.
(Tiếng nước bắn tại quãng tám thấp hơn) Và họ loại bỏ rất nhiều những tần số cao.
(Water splashes) And pitched it down another octave.
(Tiếng nước bắn) Và kéo nó xuống một quãng tám khác.
(Water splashes at lower octave) And then they added a little bit of the splash from the overhead microphone.
(Tiếng nước bắn tại quãng tám thấp hơn) Rồi họ thêm vào một chút tiếng nước bắn từ cái mic ở phía trên.
(Water splashes) And by looping and repeating that sound, they got this:
(Tiếng nước bắn) Và bằng cách lặp vòng tròn âm thanh đó, họ đã có được điều này:
(Propeller churns)
(Tiếng chân vịt quay)
So, creativity and technology put together in order to create the illusion that we're inside the submarine.
Vậy nên, sự sáng tạo và kỹ thuật đi cùng với nhau để tạo ra ảo giác rằng chúng ta đang ở trong chiếc tàu ngầm.
But once you've created your sounds and you've synced them to the image, you want those sounds to live in the world of the story. And one the best ways to do that is to add reverb. So this is the first audio tool I want to talk about. Reverberation, or reverb, is the persistence of the sound after the original sound has ended. So it's sort of like the -- all the reflections from the materials, the objects and the walls around the sound.
Nhưng một khi bạn đã tạo ra được âm thanh của mình và bạn đồng bộ nó với hình ảnh, bạn muốn những âm thanh này sống trong thế giới của câu chuyện. Một trong những cách tốt nhất để làm điều này là thêm vào hiệu ứng tiếng vang. Và đây là công cụ âm thanh đầu tiên tôi muốn nói đến. Tiếng vang là dư âm của âm thanh sau khi âm thanh gốc đã kết thúc. Vì vậy nó giống như là -- tất cả âm thanh dội lại từ các chất liệu, từ những vật thể và các bức tường xung quanh âm thanh.
Take, for example, the sound of a gunshot. The original sound is less than half a second long.
Lấy một ví dụ, âm thanh của một phát súng. Âm thanh ban đầu ngắn hơn thời gian nửa giây.
(Gunshot) By adding reverb, we can make it sound like it was recorded inside a bathroom.
(Tiếng phát súng) Bằng cách thêm vào tiếng vang, chúng ta có thể làm cho nó giống như được thu âm trong một nhà tắm.
(Gunshot reverbs in bathroom) Or like it was recorded inside a chapel or a church.
(Tiếng súng vang trong nhà tắm) Hoặc giống như được thu âm trong một nhà nguyện hoặc một nhà thờ.
(Gunshot reverbs church)
(Tiếng súng vang trong nhà thờ)
Or in a canyon.
Hoặc trong một hẻm núi.
(Gunshot reverbs in canyon)
(Tiếng súng vang trong hẻm núi)
So reverb gives us a lot of information about the space between the listener and the original sound source. If the sound is the taste, then reverb is sort of like the smell of the sound.
Vì vậy âm vang mang lại cho chúng ta rất nhiều thông tin về không gian giữa người nghe và nguồn âm thanh gốc. Nếu âm thanh là hương vị, thì tiếng vang giống như là mùi vị của âm thanh.
But reverb can do a lot more. Listening to a sound with a lot less reverberation than the on-screen action is going to immediately signify to us that we're listening to a commentator, to an objective narrator that's not participating in the on-screen action. Also, emotionally intimate moments in cinema are often heard with zero reverb, because that's how it would sound if someone was speaking inside our ear.
Nhưng tiếng vang còn có thể làm nhiều hơn thế. Lắng nghe một âm thanh với tiếng vang ít hơn rất nhiều so với các hành động trên màn hình sẽ ngay lập tức làm cho chúng ta biết rằng chúng ta đang lắng nghe một bình luận viên, một người kể chuyện khách quan không tham gia vào các hành động trên màn hình. Tương tự như vậy, những khoảnh khắc tình cảm thân mật trong phim điện ảnh thì thường không có tiếng vang, bởi vì đó là cách mà nó sẽ phát ra nếu ai đó đang nói bên tai chúng ta.
On the completely other side, adding a lot of reverb to a voice is going to make us think that we're listening to a flashback, or perhaps that we're inside the head of a character or that we're listening to the voice of God. Or, even more powerful in film, Morgan Freeman.
Trên một phương diện hoàn toàn khác, thêm nhiều tiếng vang cho một giọng nói sẽ làm cho chúng ta nghĩ rằng chúng ta đang nghe một đoạn hồi tưởng, hoặc có thể chúng ta đang ở trong đầu của một nhân vật hoặc là chúng ta đang nghe giọng nói của Chúa. Hoặc thậm chí có quyền lực lớn hơn trong phim Morgan Freeman.
(Laughter)
(Tiếng cười)
So --
Vậy nên --
(Applause)
(Tiếng vỗ tay)
But what are some other tools or hacks that sound designers use? Well, here's a really big one. It's silence. A few moments of silence is going to make us pay attention. And in the Western world, we're not really used to verbal silences. They're considered awkward or rude. So silence preceding verbal communication can create a lot of tension. But imagine a really big Hollywood movie, where it's full of explosions and automatic guns. Loud stops being loud anymore, after a while. So in a yin-yang way, silence needs loudness and loudness needs silence for either of them to have any effect.
Nhưng còn những công cụ khác hoặc các mánh khoé mà nhà thiết kế âm thanh sử dụng là gì? Vâng, đây là một thứ quan trọng khác. Nó là sự yên lặng. Một vài khoảnh khắc yên lặng sẽ làm cho chúng ta chú ý. Và trong thế giới phương Tây, chúng ta không dùng sự im lặng bằng lời nói. Chúng được xem như là sự vụng về hoặc bất lịch sự. Vì vậy sự im lặng trước khi giao tiếp bằng lời nói có thể tạo ra rất nhiều căng thẳng. Nhưng hãy tưởng tượng một bộ phim thực sự hoành tráng của Hollywood, nơi mà nó đầy rẫy các vụ nổ và các khẩu súng tự động. Âm thanh to ngừng lại sẽ không còn ầm ĩ nữa, sau một thời gian. Vì vậy theo một cách âm - dương, im lặng cần độ ồn và độ ồn cần sự im lặng để cho bất kỳ cái nào trong chúng có tác dụng.
But what does silence mean? Well, it depends how it's used in each film. Silence can place us inside the head of a character or provoke thought. We often relate silences with ... contemplation, meditation, being deep in thought. But apart from having one meaning, silence becomes a blank canvas upon which the viewer is invited to the paint their own thoughts.
Nhưng im lặng nghĩa là gì? Vâng, nó phụ thuộc vào cách mà nó được dùng trong mỗi bộ phim. Im lặng có thể đặt chúng ta vào trong đầu của một nhân vật hoặc là suy ngẫm. Chúng ta thường liên hệ sự im lặng với... sự nghiền ngẫm, trầm tư, ở sâu trong suy nghĩ. Nhưng ngoài việc có một ý nghĩa, sự im lặng trở thành một tấm vải trống mà người xem được mời vẽ lên đó những suy nghĩ của riêng họ.
But I want to make it clear: there is no such thing as silence. And I know this sounds like the most pretentious TED Talk statement ever. But even if you were to enter a room with zero reverberation and zero external sounds, you would still be able to hear the pumping of your own blood. And in cinema, traditionally, there was never a silent moment because of the sound of the projector. And even in today's Dolby world, there's not really any moment of silence if you listen around you. There's always some sort of noise.
Nhưng tôi muốn làm rõ điều này: không có cái gì giống như sự im lặng. Tôi biết điều này có vẻ như là tuyên bố hoang đường nhất từ trước nay ở TED Talk. Nhưng cho dù nếu bạn bước vào một căn phòng không có tiếng vang nào và không có bất cứ âm thanh bên ngoài nào, bạn vẫn có thể nghe thấy được âm thanh bơm máu của bản thân. Trong rạp chiếu phim, theo truyền thống, không có bất kỳ khoảnh khắc im lặng nào bởi vì âm thanh của máy chiếu. Ngay cả trong thế giới âm thanh vòm ngày nay, thực sự không có khoảnh khắc im lặng nào nếu bạn lắng nghe xung quanh. Luôn luôn có một vài dạng tiếng ồn nào đó.
Now, since there's no such thing as silence, what do filmmakers and sound designers use? Well, as a synonym, they often use ambiences. Ambiences are the unique background sounds that are specific to each location. Each location has a unique sound, and each room has a unique sound, which is called room tone. So here's a recording of a market in Morocco.
Vậy bây giờ, khi không có cái gì giống như sự im lặng, các nhà làm phim và thiết kế âm thanh sẽ sử dụng cái gì thay cho sự im lặng? Như là một từ đồng nghĩa, họ thường dùng âm thanh bối cảnh xung quanh. Âm thanh bối cảnh xung quanh là những âm thanh nền riêng biệt, chúng đặc trưng cho từng địa điểm. Mỗi địa điểm có một âm thanh duy nhất, và mỗi phòng đều có một âm thanh riêng, được gọi là tông của căn phòng. Và đây là đoạn ghi âm của một cái chợ ở Morocco.
(Voices, music)
(Tiếng của giọng nói, nhạc)
And here's a recording of Times Square in New York.
Còn đây là đoạn ghi âm Quảng trường Thời đại ở New York.
(Traffic sounds, car horns, voices)
(Tiếng của giao thông, còi ôtô, giọng nói)
Room tone is the addition of all the noises inside the room: the ventilation, the heating, the fridge. Here's a recording of my apartment in Brooklyn.
Tông của căn phòng là sự thêm vào của tất cả tiếng ồn bên trong nó: máy thông gió, máy sưởi, tủ lạnh. Đây là một bản ghi âm căn hộ của tôi tại Brooklyn.
(You can hear the ventilation, the boiler, the fridge and street traffic)
(Bạn có thể nghe tiếng thông gió, ấm nước, tủ lạnh và giao thông trên đường)
Ambiences work in a most primal way. They can speak directly to our brain subconsciously. So, birds chirping outside your window may indicate normality, perhaps because, as a species, we've been used to that sound every morning for millions of years.
Âm thanh bối cảnh làm việc theo cách nguyên thuỷ nhất. Chúng có thể nói chuyện trực tiếp với não chúng ta trong tiềm thức. Cho nên, chim líu lo ngoài cửa sổ của bạn có thể biểu đạt trạng thái bình thường, cũng có thể là vì, như là một giống loài, chúng ta đã quen với âm thanh đó mỗi buổi sáng trong hàng triệu năm.
(Birds chirp) On the other hand, industrial sounds have been introduced to us a little more recently. Even though I really like them personally -- they've been used by one of my heroes, David Lynch, and his sound designer, Alan Splet -- industrial sounds often carry negative connotations.
(Tiếng chim líu lo) Mặt khác, các âm thanh công nghiệp đã được giới thiệu đến chúng ta nhiều hơn thời gian gần đây. Mặc dù cá nhân tôi thực sự rất thích chúng chúng đã được dùng bởi người hùng của tôi, David Lynch và thiết kế âm thanh của ông ấy, Alan Splet âm thanh công nghiệp thường bao hàm ý nghĩa tiêu cực.
(Machine noises)
(Tiếng ồn từ máy móc)
Now, sound effects can tap into our emotional memory. Occasionally, they can be so significant that they become a character in a movie. The sound of thunder may indicate divine intervention or anger.
Những hiệu ứng âm thanh có thể kết nối với bộ nhớ cảm xúc của chúng ta. Đôi khi, chúng có thể rất quan trọng khi mà chúng trở thành một nhân vật trong một bộ phim. Tiếng sấm sét có thể biểu thị sự can thiệp của thần thánh hay sự giận dữ.
(Thunder)
(Tiếng sấm sét)
Church bells can remind us of the passing of time, or perhaps our own mortality.
Những tiếng chuông nhà thờ có thể gợi cho chúng ta nhớ về thời gian đã qua, hoặc có lẽ là về cái chết của chính mình.
(Bells ring)
(Tiếng chuông ngân)
And breaking of glass can indicate the end of a relationship or a friendship.
Và âm thanh kính vỡ có thể chỉ sự kết thúc của một mối quan hệ hoặc là một tình bạn.
(Glass breaks)
(Tiếng kính vỡ)
Scientists believe that dissonant sounds, for example, brass or wind instruments played very loud, may remind us of animal howls in nature and therefore create a sense of irritation or fear.
Các nhà khoa học tin rằng những âm thanh chói tai, ví dụ như nhạc cụ hơi hoặc kèn được chơi rất lớn, có thể làm chúng ta nhớ đến tiếng động vật gầm rú trong tự nhiên và vì thế, tạo nên một cảm giác kích thích hoặc sợ hãi.
(Brass and wind instruments play)
(Tiếng chơi nhạc cụ hơi và kèn)
So now we've spoken about on-screen sounds. But occasionally, the source of a sound cannot be seen. That's what we call offscreen sounds, or "acousmatic." Acousmatic sounds -- well, the term "acousmatic" comes from Pythagoras in ancient Greece, who used to teach behind a veil or curtain for years, not revealing himself to his disciples. I think the mathematician and philosopher thought that, in that way, his students might focus more on the voice, and his words and its meaning, rather than the visual of him speaking. So sort of like the Wizard of Oz, or "1984's" Big Brother, separating the voice from its source, separating cause and effect sort of creates a sense of ubiquity or panopticism, and therefore, authority.
Và bây giờ chúng ta đã nói về các âm thanh trên màn hình. Nhưng đôi khi, nguồn gốc của một âm thanh không thể được nhìn thấy. Đó là cái mà chúng ta gọi là âm thanh ngoài màn hình, hay "acousmatic". Những âm thanh ngoài màn hình -- thuật ngữ "acousmatic" xuất phát từ Pythagoras ở Hy Lạp cổ đại, người đã quen với việc dạy học đằng sau bức màn hay rèm cửa trong nhiều năm, không để lộ bản thân cho các học trò của mình. Tôi nghĩ nhà toán học và triết học đã nghĩ rằng, theo cách đó, học trò của ông có thể tập trung hơn vào giọng nói, vào từ ngữ của ông và vào ý nghĩa của nó, chứ không phải là hình ảnh ông ấy nói. Đại loại như là trong phim "Phù thuỷ xứ Oz", hay "1984" Anh Cả, tách rời giọng nói với nguồn gốc của nó, tách rời nguyên nhân và kết quả phần nào tạo ra cảm giác có mặt đồng thời ở khắp nơi, và vì thế, cảm thấy quyền lực.
There's a strong tradition of acousmatic sound. Nuns in monasteries in Rome and Venice used to sing in rooms up in galleries close to the ceiling, creating the illusion that we're listening to angels up in the sky. Richard Wagner famously created the hidden orchestra that was placed in a pit between the stage and the audience. And one of my heroes, Aphex Twin, famously hid in dark corners of clubs.
Có một truyền thống mạnh mẽ về âm thanh ngoài màn hình. Các nữ tu sĩ trong những tu viện ở Rome hay Venice thường hát trong các căn phòng ở nơi dành cho dàn đồng ca, gần với trần, tạo ra ảo giác là chúng ta đang lắng nghe các thiên thần trên thiên đường. Richard Wagner nổi tiếng với việc tạo ra các dàn nhạc ẩn được đặt trong một cái hốc sàn nhà hát nằm giữa sân khấu và người xem. Và anh hùng của tôi, Aphex Twin, nổi tiếng trốn trong góc tối các câu lạc bộ.
I think what all these masters knew is that by hiding the source, you create a sense of mystery. This has been seen in cinema over and over, with Hitchcock, and Ridley Scott in "Alien." Hearing a sound without knowing its source is going to create some sort of tension. Also, it can minimize certain visual restrictions that directors have and can show something that wasn't there during filming. And if all this sounds a little theoretical, I wanted to play a little video.
Tôi nghĩ điều mà các bậc thầy này đã biết đó là bằng việc giấu đi nguồn gốc, bạn có thể tạo ra cảm giác thần bí. Nó được nhìn thấy nhiều lần trong điện ảnh, với Hitchcock và and Ridley Scott trong phim "Alien." Nghe một âm thanh mà không biết nguồn gốc của nó sẽ tạo ra trạng thái căng thẳng. Ngoài ra, nó còn có thể giảm thiểu các giới hạn hình ảnh nhất định mà đạo diễn có và cho thấy cái gì đó không có trong lúc quay phim. Nếu những điều này nghe hơi lý thuyết suông, tôi muốn trình chiếu một đoạn video ngắn.
(Toy squeaks)
(Tiếng rít từ đồ chơi)
(Typewriter)
(Tiếng máy đánh chữ)
(Drums)
(Tiếng trống)
(Ping-pong)
(Tiếng bóng bàn)
(Knives being sharpened)
(Tiếng mài dao)
(Record scratches)
(Tiếng chà đĩa nhạc)
(Saw cuts)
(Tiếng cưa gỗ)
(Woman screams)
(Tiếng phụ nữ hét lên)
What I'm sort of trying to demonstrate with these tools is that sound is a language. It can trick us by transporting us geographically; it can change the mood; it can set the pace; it can make us laugh or it can make us scared.
Điều mà tôi đang cố chứng minh với những công cụ này là âm thanh là một thứ ngôn ngữ. Nó có thể đánh lừa chúng ta bằng cách chuyên chở ta về mặt địa lý; nó có thể thay đổi tâm trạng; nó có thể thiết lập nhịp đi; nó có thể làm chúng ta cười hoặc làm chúng ta sợ hãi.
On a personal level, I fell in love with that language a few years ago, and somehow managed to make it into some sort of profession. And I think with our work through the sound library, we're trying to kind of expand the vocabulary of that language. And in that way, we want to offer the right tools to sound designers, filmmakers, and video game and app designers, to keep telling even better stories and creating even more beautiful lies.
Ở cấp độ cá nhân, tôi đã phải lòng với thứ ngôn ngữ này một vài năm về trước, và bằng cách nào đó đã quyết định làm cho nó trở thành một nghề nghiệp. Tôi nghĩ rằng với công việc của chúng tôi thông qua thư viện âm thanh, chúng tôi đang cố gắng mở rộng vốn từ vựng của ngôn ngữ đó. Và theo cách đó, chúng tôi đưa ra những công cụ phù hợp cho các nhà thiết kế âm thanh, nhà làm phim, và nhà thiết kế trò chơi điện tử và ứng dụng, để tiếp tục kể những câu chuyện thậm chí còn hay hơn và tạo ra những sự lừa gạt tốt đẹp hơn.
So thanks for listening.
Cám ơn đã lắng nghe.
(Applause)
(vỗ tay)