Okay, so 90 percent of my photographic process is, in fact, not photographic. It involves a campaign of letter writing, research and phone calls to access my subjects, which can range from Hamas leaders in Gaza to a hibernating black bear in its cave in West Virginia. And oddly, the most notable letter of rejection I ever received came from Walt Disney World, a seemingly innocuous site.
Được rồi, nào 90 phần trăm trong quá trình thực hiện những bức ảnh trong thực tế, không phải là việc chụp ảnh. Nó bao gồm cả một chiến dịch bao gồm viết thư, nghiên cứu và các cuộc điện thoại để tiếp cận với các đối tượng, từ các thủ lĩnh Hamas ở dải Gaza cho đến chú gấu đen đang ngủ đông trong hang ở Tây Virginia. Và thật kỳ quặc, lá thư từ chối đáng nhớ nhất mà tôi từng nhận lại đến từ Walt Disney, một nơi tưởng như vô thưởng vô phạt.
And it read -- I'm just going to read a key sentence: "Especially during these violent times, I personally believe that the magical spell cast upon guests who visit our theme parks is particularly important to protect and helps to provide them with an important fantasy they can escape to."
Nó được viết thế này -- Tôi sẽ đọc câu trọng điểm: "Đặc biệt trong những thời điểm quá khích thế này, cá nhân tôi tin rằng bùa chú ma thuật tác động lên du khách tham quan các công viên giải trí của chúng tôi thực sự rất quan trọng để bảo vệ và giúp cung cấp cho du khách một thế giới tưởng tượng cần thiết nơi họ có thể thoát ly thực tế."
Photography threatens fantasy. They didn't want to let my camera in because it confronts constructed realities, myths and beliefs, and provides what appears to be evidence of a truth. But there are multiple truths attached to every image, depending on the creator's intention, the viewer and the context in which it is presented.
Nhiếp ảnh không tốt cho khả năng tưởng tượng. Họ không muốn tôi đem máy chụp hình vào vì nó gây hại đến tính chân thực của các công trình, sự bí ẩn, niềm tin, và cung cấp những thứ được coi là bằng chứng thực tế. Nhưng có rất nhiều sự thật đi kèm trong từng bức ảnh, phụ thuộc vào ý định của người thực hiện, người xem và bối cảnh mà nó thể hiện.
Over a five year period following September 11th, when the American media and government were seeking hidden and unknown sites beyond its borders, most notably weapons of mass destruction, I chose to look inward at that which was integral to America's foundation, mythology and daily functioning. I wanted to confront the boundaries of the citizen, self-imposed and real, and confront the divide between privileged and public access to knowledge.
Trong khoảng thời gian hơn 5 năm sau ngày 11 tháng 09, khi Truyền thông và Chính phủ Hoa Kỳ cố tìm kiếm những nơi cất giấu không người biết bên ngoài phạm vi biên giới, những thứ vũ khí đặc biệt huỷ diệt hàng loạt, tôi lại chọn tìm kiếm hướng nội, vào những thứ cấu thành nên nền tảng của nước Mỹ, huyền thoại và sinh hoạt hằng ngày. Tôi muốn đương đầu với những giới hạn của quyền công dân, sự tự áp đặt và thực tiễn, và đối mặt với ranh giới giữa đặc quyền và công cộng - tiếp cận với tri thức.
It was a critical moment in American history and global history where one felt they didn't have access to accurate information. And I wanted to see the center with my own eyes, but what I came away with is a photograph. And it's just another place from which to observe, and the understanding that there are no absolute, all-knowing insiders. And the outsider can never really reach the core.
Đó là thời điểm khủng hoảng trong lịch sử Hoa Kỳ và lịch sử toàn cầu giai đoạn người ta cảm thấy họ đã không được tiếp cận với các thông tin chính xác. Và tôi muốn nhìn trọng tâm vấn đề bằng đôi mắt chính mình, nhưng cái mà tôi rời đi từ đó là một tấm ảnh. Chỉ là đứng trên một phương diện khác để quan sát, và nhận ra rằng không có tuyệt đối, những người trong cuộc hiểu chuyện. Và người ngoài cuộc thực sự không bao giờ chạm tay đến được vấn đề cốt lõi.
I'm going to run through some of the photographs in this series. It's titled, "An American Index of the Hidden and Unfamiliar," and it's comprised of nearly 70 images. In this context I'll just show you a few. This is a nuclear waste storage and encapsulation facility at Hanford site in Washington State, where there are over 1,900 stainless steel capsules containing nuclear waste submerged in water. A human standing in front of an unprotected capsule would die instantly. And I found one section amongst all of these that actually resembled the outline of the United States of America, which you can see here.
Tôi sẽ lướt qua một số bức trong chùm ảnh này. Tiêu đề là "Danh sách những bí mật và sự thật bị che giấu của nước Mỹ " nó bao gồm gần 70 bức ảnh. Trong dịp này tôi chỉ cho các bạn xem một vài bức. Đây là cơ sở cất giữ và đóng gói chất thải hạt nhân ở khu Hanford thuộc bang Washington, nơi có hơn 1900 những viên nang thép không gỉ chứa chất thải hạt nhân được ngâm dưới nước. Con người đứng trước một viên nang không được che chắn này có thể chết ngay lập tức. Và tôi đã tìm thấy một khu vực thực sự có nét phát thảo tương đồng với hình ảnh Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ, các bạn có thể thấy nét tương đồng đó ở đây.
And a big part of the work that is sort of absent in this context is text. So I create these two poles. Every image is accompanied with a very detailed factual text. And what I'm most interested in is the invisible space between a text and its accompanying image, and how the image is transformed by the text and the text by the image. So, at best, the image is meant to float away into abstraction and multiple truths and fantasy. And then the text functions as this cruel anchor that kind of nails it to the ground. But in this context I'm just going to read an abridged version of those texts.
Và một phần chủ yếu của công việc là sự thiếu vắng trong bối cảnh này là văn bản. Vậy nên tôi tạo ra 2 điểm cực này. Mỗi bức ảnh được đính kèm một văn bản thực chứng rất chi tiết. Và điều mà tôi quan tâm nhất là khoảng không vô hình giữa văn bản và hình ảnh đi kèm, và làm thế nào mà hình ảnh được chuyển thể thông qua văn bản và văn bản chuyển thể thông qua hình ảnh. Nên, tốt nhất, hình ảnh được hàm ý lơ lửng trong sự trừu tượng, nhiều tầng của sự thật và tưởng tượng. Và tiếp đó, chức năng của văn bản giống như chiếc mỏ neo tàn nhẫn đưa hình ảnh trở lại đời thực. Nhưng trong bối cảnh này, tôi chỉ đọc phiên bản rút gọn của những văn bản đó.
This is a cryopreservation unit, and it holds the bodies of the wife and mother of cryonics pioneer Robert Ettinger, who hoped to be awoken one day to extended life in good health, with advancements in science and technology, all for the cost of 35 thousand dollars, for forever.
Đây là ngăn bảo quản lạnh, nó lưu giữ cơ thể vợ và mẹ của Robert Ettinger - người tiên phong trong kỹ thuật đông lạnh cơ thể người, họ đã hy vọng một ngày nào đó sẽ được đánh thức và tiếp tục kéo dài cuộc sống trong tình trạng sức khỏe tốt với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, tất cả với chi phí 35 ngàn đô, vĩnh viễn.
This is a 21-year-old Palestinian woman undergoing hymenoplasty. Hymenoplasty is a surgical procedure which restores the virginal state, allowing her to adhere to certain cultural expectations regarding virginity and marriage. So it essentially reconstructs a ruptured hymen, allowing her to bleed upon having sexual intercourse, to simulate the loss of virginity.
Đây là một phụ nữ người Palestine 21 tuổi đang trải qua cuộc phẫu thuật vá màng trinh (hymenoplasty). Vá màng trinh là quá trình phẫu thuật giúp phục hồi trạng thái còn trinh trắng, cho phép cô đáp ứng được những kỳ vọng nhất định về văn hoá liên quan đến quan niệm trinh tiết và hôn nhân. Về cơ bản thì nó tái tạo lại lớp màng trinh đã bị rách, khiến cô chảy máu khi quan hệ tình dục, như thể là mất trinh.
This is a jury simulation deliberation room, and you can see beyond that two-way mirror jury advisers standing in a room behind the mirror. And they observe deliberations after mock trial proceedings so that they can better advise their clients how to adjust their trial strategy to have the outcome that they're hoping for. This process costs 60,000 dollars.
Đây là mô phỏng phòng họp kín của bồi thẩm đoàn, và bạn có thể thấy ở phía xa là chiếc gương 2 chiều các tư vấn viên về bồi thẩm đoàn đứng trong căn phòng phía sau chiếc gương. Họ quan sát các cuộc bàn cãi sau quá trình xét xử mô phỏng để tư vấn khách hàng trong việc điều chỉnh chiến lược bào chữa trong phiên xử thật để có được một kết quả như mong đợi. Quá trình này tiêu tốn 60 ngàn đôla.
This is a U.S. Customs and Border Protection room, a contraband room, at John F. Kennedy International Airport. On that table you can see 48 hours' worth of seized goods from passengers entering in to the United States. There is a pig's head and African cane rats. And part of my photographic work is I'm not just documenting what's there. I do take certain liberties and intervene. And in this I really wanted it to resemble an early still-life painting, so I spent some time with the smells and items.
Đây là một phòng tại Cục Hải quan và Biên phòng Hoa Kỳ, phòng chứa đồ buôn lậu, tại sân bay quốc tế John F. Kenedy. Bạn có thể thấy ở trên bàn, những món hàng bị giữ lại trong 48 giờ thu được từ những hành khách nhập cảnh vào Hoa Kỳ. Đây là một cái đầu heo và những con chuột mía Châu Phi. Và một phần trong công việc nhiếp ảnh của tôi là không chỉ ghi lại những gì xảy ra. Tôi giữ quyền tự do và quyền can thiệp nhất định. Và trong đây, tôi thực sự muốn nó giống như một bức tranh tĩnh vật đầu mùa, nên nhiều khi tôi tiêu phí thời gian với các loại mùi và đồ vật.
This is the exhibited art on the walls of the CIA in Langley, Virginia, their original headquarters building. And the CIA has had a long history with both covert and public cultural diplomacy efforts. And it's speculated that some of their interest in the arts was designed to counter Soviet communism and promote what it considered to be pro-American thoughts and aesthetics. And one of the art forms that elicited the interest of the agency, and had thus come under question, is abstract expressionism.
Đây là tác phẩm nghệ thuật treo trên các bức tường của CIA ở Langley, Virginia, toà nhà tổng hành dinh ban đầu CIA. Và CIA có cả một lịch sử dài với những nỗ lực ngoại giao văn hóa cả bí mật và công khai. Và người ta suy đoán ra rằng một số những mối quan tâm của họ đối với nghệ thuật được thiết kế nhằm mục đích đối đầu với chủ nghĩa cộng sản Xô Viết và đẩy mạnh những thứ được coi là tư tưởng và thẩm mỹ thân Mỹ. Và một trong những loại hình nghệ thuật gợi ra sự hứng thú của cơ quan này, và trở thành câu hỏi, là chủ nghĩa biểu hiện trừu tượng.
This is the Forensic Anthropology Research Facility, and on a six acre plot there are approximately 75 cadavers at any given time that are being studied by forensic anthropologists and researchers who are interested in monitoring a rate of corpse decomposition. And in this particular photograph the body of a young boy has been used to reenact a crime scene.
Đây là Bộ phận Nghiên cứu Nhân chủng học Pháp y, và trên một mẫu 6 lô vào bất cứ lúc nào cũng có khoảng 75 tử thi đang được nghiên cứu bởi các nhà Nhân chủng học Pháp y và các chuyên gia - những người quan tâm đến việc giám sát tỉ lệ phân hủy của xác chết. Và trong bức ảnh cụ thể này, cơ thể của một bé trai được sử dụng để tái dựng hiện trường một vụ án mạng.
This is the only federally funded site where it is legal to cultivate cannabis for scientific research in the United States. It's a research crop marijuana grow room.
Đây là nơi duy nhất được liên bang tài trợ để hợp pháp trồng cây thuốc phiện cho nghiên cứu khoa học ở Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ. Họ nghiên cứu môi trường phát triển trong phòng của cây cần sa.
And part of the work that I hope for is that there is a sort of disorienting entropy where you can't find any discernible formula in how these things -- they sort of awkwardly jump from government to science to religion to security -- and you can't completely understand how information is being distributed.
Và một phần của công việc mà tôi hy vọng là có một sự mất phương hướng ngẫu nhiên lúc bạn không thể tìm được một công thức rõ ràng nào trong những việc này-- chúng lúng túng nhảy từ chính phủ đến khoa học đến tôn giáo rồi đến an ninh -- và bạn không hoàn toàn hiểu được làm thế nào mà thông tin được lưu chuyển.
These are transatlantic submarine communication cables that travel across the floor of the Atlantic Ocean, connecting North America to Europe. They carry over 60 million simultaneous voice conversations, and in a lot of the government and technology sites there was just this very apparent vulnerability. This one is almost humorous because it feels like I could just snip all of that conversation in one easy cut. But stuff did feel like it could have been taken 30 or 40 years ago, like it was locked in the Cold War era and hadn't necessarily progressed.
Đây là những dây cáp thông tin liên lạc ngầm dưới biển xuyên suốt dưới đáy Đại Tây Dương, kết nối Bắc Mỹ và Châu Âu. Chúng truyền đi cùng một lúc hơn 60 triệu cuộc hội thoại, và ở các khu công nghệ và chính phủ lỗ hổng này quá hiển nhiên. Chuyện này thực sự là hài hước vì tôi cảm thấy như mình có thể làm gián đoạn tất cả các cuộc hội thoại chỉ với một nhát cắt dễ dàng. Chúng có vẻ như đã ra đời cách đây 30 đến 40 năm, như thể bị kẹt lại trong thời kỳ Chiến Tranh Lạnh và không hề có những tiến triển cần thiết.
This is a Braille edition of Playboy magazine. (Laughter) And this is ... a division of the Library of Congress produces a free national library service for the blind and visually impaired, and the publications they choose to publish are based on reader popularity. And Playboy is always in the top few. (Laughter) But you'd be surprised, they don't do the photographs. It's just the text. (Laughter)
Đây là bản chữ nổi Braille của tạp chí Playboy (Tay chơi). (Tiếng cười) Và đây là… một bộ phận của Thư Viện Quốc Hội cung cấp dịch vụ thư viện quốc gia miễn phí cho những người bị mù và khuyết tật mắt, và những ấn phẩm mà họ lựa chọn để xuất bản được căn cứ theo nhu cầu đa số của người đọc. Và tạp chí Playboy luôn đứng ở vị trí hàng đầu. (Tiếng cười) Nhưng các bạn sẽ bất ngờ bởi họ không làm nổi những bức ảnh. Chỉ có chữ mà thôi. (Tiếng cười)
This is an avian quarantine facility where all imported birds coming into America are required to undergo a 30-day quarantine, where they are tested for diseases including Exotic Newcastle Disease and Avian Influenza. This film shows the testing of a new explosive fill on a warhead. And the Air Armament Center at Eglin Air Force Base in Florida is responsible for the deployment and testing of all air-delivered weaponry coming from the United States. And the film was shot on 72 millimeter, government-issue film. And that red dot is a marking on the government-issue film.
Đây là một trạm kiểm dịch gia cầm nơi mà tất cả gia cầm muốn nhập vào Hoa Kỳ được yêu cầu phải qua 30 ngày kiểm dịch, nơi chúng được kiểm tra các loại dịch bao gồm dịch bệnh Newcastle và dịch cúm gia cầm. Thước phim này cho biết cuộc thử nghiệm của một đầu đạn tên lửa mới. Trung tâm Vũ trang Không quân tại Căn cứ Không quân Eglin ở Floria chịu trách nhiệm cho việc thử nghiệm và triển khai tất cả các loại vũ khí trên không xuất xứ từ Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ. Và thước phim dùng loại phim 72 mm, phim của chính phủ ban hành. Chấm đỏ đó là dấu phân biệt của phim của chính phủ ban hành.
All living white tigers in North America are the result of selective inbreeding -- that would be mother to son, father to daughter, sister to brother -- to allow for the genetic conditions that create a salable white tiger. Meaning white fur, ice blue eyes, a pink nose. And the majority of these white tigers are not born in a salable state and are killed at birth. It's a very violent process that is little known. And the white tiger is obviously celebrated in several forms of entertainment. Kenny was born. He actually made it to adulthood. He has since passed away, but was mentally retarded and suffers from severe bone abnormalities.
Tất cả những con hổ trắng sống ở Bắc Mỹ là kết quả của việc giao phối cận huyết -- hổ mẹ với hổ đực con, hổ bố với hổ cái con, anh em chúng với nhau -- cho phép các điều kiện về gen di truyền tạo ra các con hổ trắng thương phẩm. Nghĩa là: lông trắng, mắt xanh, mũi hồng. Và phần lớn những chú hổ trắng này không được sinh ra đủ các điều kiện trên và đã bị giết khi sinh ra. Đó là một quy trình dã man mà ít người biết. Và hổ trắng được dùng để phục vụ trong một loạt các loại hình giải trí. Kenny được sinh ra. Sống được cho đến tuổi trưởng thành. Rồi nó chết đi, đã bị chậm phát triển về thần kinh và đau đớn vì một số bệnh dị thường về xương.
This, on a lighter note, is at George Lucas' personal archive. This is the Death Star. And it's shown here in its true orientation. In the context of "Star Wars: Return of the Jedi," its mirror image is presented. They flip the negative. And you can see the photoetched brass detailing, and the painted acrylic facade. In the context of the film, this is a deep-space battle station of the Galactic Empire, capable of annihilating planets and civilizations, and in reality it measures about four feet by two feet. (Laughter)
Đây, bình thường hơn, ở thư viện lưu trữ cá nhân của George Lucas. Đây là Ngôi sao Chết. Nó được đưa ra đây theo đúng hướng thật của nó. Trong bối cảnh "Chiến tranh giữa các vì sao: Sự trở lại của Jedi", hiện hữu hình ảnh phản chiếu của nó. Họ lật ngược phần âm bản. Và mọi người có thể nhìn thấy chi tiết phần đồng được khắc và bề mặt được sơn acrylic. Trong bối cảnh của bộ phim, đây là trạm chiến đấu không gian của đế chế Galatic, có khả năng hủy diệt các hành tinh và các nền văn minh, và trong thực tế thì kích cỡ của nó vào khoảng 120 nhân 60 cm. (Tiếng cười)
This is at Fort Campbell in Kentucky. It's a Military Operations on Urbanized Terrain site. Essentially they've simulated a city for urban combat, and this is one of the structures that exists in that city. It's called the World Church of God. It's supposed to be a generic site of worship. And after I took this photograph, they constructed a wall around the World Church of God to mimic the set-up of mosques in Afghanistan or Iraq. And I worked with Mehta Vihar who creates virtual simulations for the army for tactical practice. And we put that wall around the World Church of God, and also used the characters and vehicles and explosions that are offered in the video games for the army. And I put them into my photograph.
Đây là Pháo đài Campbell ở Kentucky. Đó là một Căn cứ Hoạt động Quân sự trong địa hình đô thị. Về cơ bản, họ đã mô phỏng một thành phố cho chiến đấu đô thị, và đây là một trong những cấu trúc hiện hữu trong thành phố đó. Gọi là Nhà thờ Thế giới của Thiên Chúa. Nó đáng nhẽ phải là một địa điểm thờ cúng linh thiêng. Và sau khi tôi chụp bức ảnh này, họ đã xây một bức tường bao quanh nó nhằm bắt chước cách xây dựng các đền thờ Hồi giáo ở Afghanistan hay Iraq. Và tôi đã làm việc với Mehta Vihar người đã thiết lập các mô hình ảo cho quân đội để luyện tập chiến thuật. Chúng tôi đã đặt bức tường đó bao quanh Nhà thờ Thế giới của Thiên Chúa, và đồng thời sử dụng các nhân vật, phương tiện giao thông và các vụ nổ mà có trong những trò chơi điện tử của quân đội. Và đưa chúng vào trong ảnh.
This is live HIV virus at Harvard Medical School, who is working with the U.S. Government to develop sterilizing immunity.
Đây là một mẫu virus HIV sống tại trường Y Havard, nơi đang cùng Chính Phủ Hoa Kỳ phát triển khả năng miễn dịch.
And Alhurra is a U.S. Government- sponsored Arabic language television network that distributes news and information to over 22 countries in the Arab world. It runs 24 hours a day, commercial free. However, it's illegal to broadcast Alhurra within the United States. And in 2004, they developed a channel called Alhurra Iraq, which specifically deals with events occurring in Iraq and is broadcast to Iraq.
Và Alhura là kênh truyền hình tiếng Ả Rập - được tài trợ bởi Chính Phủ Hoa Kỳ cung cấp các tin tức thời sự và thông tin đến hơn 22 quốc gia Ả Rập Thời lượng 24/24, miễn phí. Tuy nhiên, sẽ là bất hợp pháp nếu Alhurra được phát sóng trong nước Mỹ. Vào năm 2004, họ đã xây dựng 1 kênh truyền hình tên gọi Alhurra Iraq, để đặc biệt giải quyết các sự kiện diễn ra tại Iraq và nó được phát sóng ở Iraq.
Now I'm going to move on to another project I did. It's titled "The Innocents." And for the men in these photographs, photography had been used to create a fantasy. Contradicting its function as evidence of a truth, in these instances it furthered the fabrication of a lie. I traveled across the United States photographing men and women who had been wrongfully convicted of crimes they did not commit, violent crimes.
Bây giờ tôi sẽ chuyển sang một dự án khác mà tôi đã thực hiện. Tên dự án là "Vô tội". Những người đàn ông trong các bức ảnh này, nhiếp ảnh được dùng để tạo nên ảo giác. Mâu thuẫn với chức năng của nó trong tư cách là bằng chứng của sự thật, trong những trường hợp này, nó nhấn mạnh đến việc tạo ra sự lừa dối. Tôi đã đi khắp nước Mỹ chụp ảnh những người phụ nữ, những người đàn ông bị kết án oan cho những tội ác mà họ không làm, những tội bạo hành.
I investigate photography's ability to blur truth and fiction, and its influence on memory, which can lead to severe, even lethal consequences. For the men in these photographs, the primary cause of their wrongful conviction was mistaken identification. A victim or eyewitness identifies a suspected perpetrator through law enforcement's use of images. But through exposure to composite sketches, Polaroids, mug shots and line-ups, eyewitness testimony can change.
Tôi phân tích khả năng của nhiếp ảnh làm mờ đi sự thật và điều hư cấu, và ảnh hưởng của nó lên trí nhớ, mà có thể là nguyên nhân dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, nguy hại đến tính mạng con người. Những người đàn ông trong các bức ảnh này, nguyên nhân chính trong những án oan của họ là do sai lầm trong quá trình nhận diện. Nạn nhân hay nhân chứng nhận diện một thủ phạm tình nghi thông qua việc sử dụng hình ảnh trong quá trình thực thi pháp luật. Nhưng thông qua tiếp xúc với các phác họa tổng hợp, ảnh Polaroids, hình thẻ, việc xếp hàng nhận dạng trực tiếp, lời khai của nhân chứng có thể thay đổi.
I'll give you an example from a case. A woman was raped and presented with a series of photographs from which to identify her attacker. She saw some similarities in one of the photographs, but couldn't quite make a positive identification. Days later, she is presented with another photo array of all new photographs, except that one photograph that she had some draw to from the earlier array is repeated in the second array. And a positive identification is made because the photograph replaced the memory, if there ever was an actual memory.
Ví dụ về 1 vụ án. Một phụ nữ bị cưỡng hiếp và một loạt các bức ảnh được đưa ra làm căn cứ để nhận diện thủ phạm tấn công cô. Cô nhìn thấy một số điểm tương đồng trong một bức ảnh, nhưng không thể đưa ra lời khẳng định chắc chắn. Những ngày sau đó, một danh sách ảnh khác được đưa ra toàn những bức ảnh mới, ngoại trừ một bức mà cô đã từng nghi ngờ từ danh sách ảnh trước đó, đã được lặp lại trong danh sách ảnh lần hai. Và một khẳng định chắc chắn đã được đưa ra do bức ảnh đã thế chỗ cho trí nhớ - nếu thực sự từng có một trí nhớ.
Photography offered the criminal justice system a tool that transformed innocent citizens into criminals, and the criminal justice system failed to recognize the limitations of relying on photographic identifications.
Nhiếp ảnh mang đến cho hệ thống tư pháp hình sự một thứ công cụ giúp biến những công dân vô tội thành những kẻ có tội và hệ thống tư pháp hình sự đã thất bại trong việc nhận ra những giới hạn của việc lệ thuộc vào việc nhận diện qua ảnh.
Frederick Daye, who is photographed at his alibi location, where 13 witnesses placed him at the time of the crime. He was convicted by an all-white jury of rape, kidnapping and vehicle theft. And he served 10 years of a life sentence. Now DNA exonerated Frederick and it also implicated another man who was serving time in prison. But the victim refused to press charges because she claimed that law enforcement had permanently altered her memory through the use of Frederick's photograph.
Frederick Daye, chụp ở nơi có bằng chứng ngoại phạm, trong khi 13 nhân chứng nhận diện anh ở hiện trường thời điểm diễn ra tội ác. Toàn bộ những người da trắng trong bồi thẩm đoàn đã kết tội anh cho tội danh cưỡng hiếp, bắt cóc và trộm ôtô. Và anh đã bóc lịch 10 năm cho bản án chung thân. DNA đã minh oan cho Frederick và đồng thời cũng cho thấy liên quan một người đàn ông khác đang bóc lịch trong tù. Nhưng nạn nhân đã từ chối tố cáo vì cô cho rằng cơ quan thực thi pháp luật thông qua việc dùng các bức ảnh của Frederick đã làm trí nhớ cô vĩnh viễn biến dạng.
Charles Fain was convicted of kidnapping, rape and murder of a young girl walking to school. He served 18 years of a death sentence. I photographed him at the scene of the crime at the Snake River in Idaho. And I photographed all of the wrongfully convicted at sites that came to particular significance in the history of their wrongful conviction. The scene of arrest, the scene of misidentification, the alibi location. And here, the scene of the crime, it's this place to which he's never been, but changed his life forever. So photographing there, I was hoping to highlight the tenuous relationship between truth and fiction, in both his life and in photography.
Charles Fain bị kết tội bắt cóc, hãm hiếp và ám sát một bé gái đang trên đường đi bộ đến trường. Anh ấy đã bóc lịch 18 năm cho bản án tử hình. Tôi đã chụp hình anh ấy ở hiện trường vụ án tại Sông Snake ở Idaho. Và tôi đã chụp ảnh lại toàn bộ các án oan tại những nơi trở thành điểm đặc biệt mấu chốt trong lịch sử những hồ sơ án oan. Hiện trường bắt giữ, nơi nhận diện nhầm, địa điểm của chứng cớ ngoại phạm. Và đây, hiện trường vụ án, địa điểm này -- nơi anh chưa bao giờ đến, nhưng đã thay đổi cuộc đời anh mãi mãi. Chụp những bức ảnh nơi đó, tôi đã hy vọng sẽ làm sáng tỏ mối quan hệ mong manh giữa sự thật và điều hư cấu, trong cả cuộc đời anh ấy và trong nhiếp ảnh.
Calvin Washington was convicted of capital murder. He served 13 years of a life sentence in Waco, Texas.
Calvin Washington bị kết tội cho một vụ trọng án giết người. Anh ấy bóc lịch 13 năm cho bản án chung thân ở Waco, Texas.
Larry Mayes, I photographed at the scene of arrest, where he hid between two mattresses in Gary, Indiana, in this very room to hide from the police. He ended up serving 18 and a half years of an 80 year sentence for rape and robbery. The victim failed to identify Larry in two live lineups and then made a positive identification, days later, from a photo array.
Larry Mayes, tôi chụp ở hiện trường vụ bắt giữ, nơi anh núp giữa 2 chiếc nệm ở Gary, Indiana, trong phòng riêng để trốn cảnh sát. Kết cục của anh là bóc lịch 18 năm rưỡi cho bản án 80 năm tội cưỡng hiếp và cướp của. Nạn nhân đã không nhận diện được Larry trong hai lần nhận diện nghi phạm trực tiếp và sau đó lại khẳng định nhận diện, chỉ vài ngày sau, từ một danh sách ảnh.
Larry Youngblood served eight years of a 10 and half year sentence in Arizona for the abduction and repeated sodomizing of a 10 year old boy at a carnival. He is photographed at his alibi location.
Larry Youngblood bóc lịch 8 năm cho bản án 10 năm rưỡi ở Arizona cho tội bắt cóc và giao cấu với một bé trai 10 tuổi tại một lễ hội. Ảnh chụp anh ấy ở nơi có bằng chứng ngoại phạm.
Ron Williamson. Ron was convicted of the rape and murder of a barmaid at a club, and served 11 years of a death sentence. I photographed Ron at a baseball field because he had been drafted to the Oakland A's to play professional baseball just before his conviction. And the state's key witness in Ron's case was, in the end, the actual perpetrator.
Ron Williamson. Ron bị kết tội cưỡng hiếp và thủ tiêu một nữ phục vụ ở một câu lạc bộ, và bóc lịch 11 năm cho bản án tử hình. Tôi chụp ảnh Ron ở sân bóng chày vì anh ấy đã được tuyển vào Hiệp hội Oakland để chơi bóng chày chuyên nghiệp trước khi bị kết tội. Và nhân chứng chính liên quan đến vụ của Ron thì, cuối cùng, hoá ra lại chính là thủ phạm gây án.
Ronald Jones served eight years of a death sentence for rape and murder of a 28-year-old woman. I photographed him at the scene of arrest in Chicago.
Ronald Jones bị bóc lịch 8 năm cho bản án tử hình được tuyên cho tội cưỡng hiếp và thủ tiêu một phụ nữ 28 tuổi. Tôi chụp anh ấy ở hiện trường vụ bắt giữ ở Chicago.
William Gregory was convicted of rape and burglary. He served seven years of a 70 year sentence in Kentucky.
William Gregory bị kết án tội cưỡng hiếp và trộm cắp. Anh ấy bóc lịch 7 năm trong bản án 70 năm ở Kentucky.
Timothy Durham, who I photographed at his alibi location where 11 witnesses placed him at the time of the crime, was convicted of 3.5 years of a 3220 year sentence, for several charges of rape and robbery. He had been misidentified by an 11-year-old victim.
Timothy Durham, người mà tôi đã chụp ảnh ở nơi anh có bằng chứng ngoại phạm trong khi 11 nhân chứng cho rằng đã thấy anh vào thời điểm xảy ra án mạng, đã bị tuyên án 3,5 năm trong bản án được tuyên cho 3220 năm, do bị kết tội về một số vụ hãm hiếp và cướp của khác. Anh ấy đã bị một cậu bé nạn nhân 11 tuổi nhận diện nhầm.
Troy Webb is photographed here at the scene of the crime in Virginia. He was convicted of rape, kidnapping and robbery, and served seven years of a 47 year sentence. Troy's picture was in a photo array that the victim tentatively had some draw toward, but said he looked too old. The police went and found a photograph of Troy Webb from four years earlier, which they entered into a photo array days later, and he was positively identified.
Troy Webb trong ảnh tại hiện trường án mạng ở Virginia. Anh ta bị kết tội hãm hiếp, bắt cóc và cướp của, và đã bóc lịch được 7 năm cho bản án được tuyên 47 năm. Ảnh của Troy đã nằm trong danh sách ảnh mà nạn nhân có phần không chắc chắn, cho rằng anh ấy quá già. Cảnh sát đã đến và tìm thấy ảnh của Troy Webb từ bốn năm trước, họ đưa vào danh sách ảnh mấy ngày sau đó, và anh đã bị xác định nhận diện.
Now I'm going to leave you with a self portrait. And it reiterates that distortion is a constant, and our eyes are easily deceived. That's it. Thank you. (Applause)
Bây giờ tôi sẽ để các bạn xem một bức chân dung tự chụp. Nó nhắc lại rằng sự biến dạng là hằng số, mắt chúng ta sẽ dễ dàng bị đánh lừa. Chỉ vậy thôi. Xin cảm ơn. (Tiếng vỗ tay)