What is going to be the future of learning?
Tương lai của việc học tập sẽ là gì?
I do have a plan, but in order for me to tell you what that plan is, I need to tell you a little story, which kind of sets the stage.
Tôi có một kế hoạch, nhưng để nói cho các bạn biết kế hoạch đó là gì, Tôi cần kể cho các bạn biết một mẩu chuyện nho nhỏ đã tạo nên nền tảng của kế hoạch này.
I tried to look at where did the kind of learning we do in schools, where did it come from? And you can look far back into the past, but if you look at present-day schooling the way it is, it's quite easy to figure out where it came from. It came from about 300 years ago, and it came from the last and the biggest of the empires on this planet. ["The British Empire"] Imagine trying to run the show, trying to run the entire planet, without computers, without telephones, with data handwritten on pieces of paper, and traveling by ships. But the Victorians actually did it. What they did was amazing. They created a global computer made up of people. It's still with us today. It's called the bureaucratic administrative machine. In order to have that machine running, you need lots and lots of people. They made another machine to produce those people: the school. The schools would produce the people who would then become parts of the bureaucratic administrative machine. They must be identical to each other. They must know three things: They must have good handwriting, because the data is handwritten; they must be able to read; and they must be able to do multiplication, division, addition and subtraction in their head. They must be so identical that you could pick one up from New Zealand and ship them to Canada and he would be instantly functional. The Victorians were great engineers. They engineered a system that was so robust that it's still with us today, continuously producing identical people for a machine that no longer exists. The empire is gone, so what are we doing with that design that produces these identical people, and what are we going to do next if we ever are going to do anything else with it?
Tôi đã cố gắng suy nghĩ phương pháp học trong trường mà chúng ta đang dùng, Nó xuất phát từ đâu mà có? Và các bạn có thể truy về hàng ngàn năm trước, nhưng nếu ta xem xét việc dạy học hiên tại, thì chúng ta khá dễ dàng biết được nó xuất phát từ đâu. Nó đến với chúng ta từ 300 năm trước, và nó đến từ Đế quốc cuối cùng và lớn mạnh nhất trên hành tinh này. ["Đế quốc Anh"] Hãy tưởng tượng việc cố gắng quản lý mọi việc, cố gắng vận hành toàn bộ hành tinh này, mà lại không có máy vi tính, chẵng có điện thoại, với thông tin được ghi chép trên hàng nghìn mẫu giấy, và được vận chuyển bằng tàu thuyền. Nhưng những con người thời Victoria lại thực sự thành công. Những gì họ làm được thật kỳ diệu. Họ đã thiết lập một hệ thống vi tính toàn cầu được tạo nên bởi con người. Hệ thống đó vẫn tồn tại với chúng ta cho đến hôm nay. Nó được gọi là Bộ máy Quản lý Quan liêu. Để bộ máy đó vận hành, các bạn sẽ cần rất rất nhiều người. Họ đã tạo ra một cổ máy để sản xuất ra những con người đó: trường học. Những trường học này sẽ sản xuất ra những con người sẽ trở thành những bộ phận của Bộ máy Quản lý Quan liêu này. Họ buộc phải giống nhau. Họ phải biết 3 thứ: Họ phải viết chữ đẹp, bởi vì thông tin được viết bằng tay; họ phải biết đọc; và họ phải biết làm phép nhân, chia, cộng và trừ trong đầu của mình. Họ phải giống nhau như thế để ta có thể chọn một người từ New Zealand và đưa anh ta đến Canada và anh ta luôn trong tư thế sẵn sàng làm việc. Những con người thời kỳ Victoria là những bậc kỹ sư tài tình. Họ đã thiết kế một hệ thống bền vững đến nỗi nó vẫn tồn tại với chúng ta cho đến hôm nay, tiếp tục tạo ra những con người tương tự nhau cho một bộ máy đã không còn tồn tại. Đế quốc đã tan biến, vậy thì chúng ta đang làm gì với chính thiết kế đang tạo ra những con người tương tự nhau này, và tiếp sau đó chúng ta sẽ phải làm gì Liệu chúng ta có làm gì với nó nữa hay không?
["Schools as we know them are obsolete"]
["Những trường học, như chúng ta biết, đã lỗi thời"]
So that's a pretty strong comment there. I said schools as we know them now, they're obsolete. I'm not saying they're broken. It's quite fashionable to say that the education system's broken. It's not broken. It's wonderfully constructed. It's just that we don't need it anymore. It's outdated. What are the kind of jobs that we have today? Well, the clerks are the computers. They're there in thousands in every office. And you have people who guide those computers to do their clerical jobs. Those people don't need to be able to write beautifully by hand. They don't need to be able to multiply numbers in their heads. They do need to be able to read. In fact, they need to be able to read discerningly.
Câu nhận định đó khá mạnh mẽ. Tôi nói những trường học, như chúng ta biết, đã bị lỗi thời. Tôi không nói nó bị suy nhược. Cũng khá là thời thượng khi nói rằng Hệ thống Giáo Dục của chúng ta đang bị suy thoái. Nó không bị suy thoái. Nó được cấu thành một cách tuyệt vời. Chỉ là chúng ta không cần nó nữaI. Nó đã lỗi thời rồi. Hiện tại chúng ta có các loại công việc gì? Well, máy vi tính là thư ký. Có hàng ngàn máy vi tính trong mỗi văn phòng. Và ta có những người điều khiển những cái máy vi tính đó làm công việc thư ký. Những người đó không cần biết viết chữ đẹp. Họ không cần biết làm phép nhân trong đầu của họ Họ cần biết đọc. Thực tế, kỹ năng đọc của họ phải sâu sắc.
Well, that's today, but we don't even know what the jobs of the future are going to look like. We know that people will work from wherever they want, whenever they want, in whatever way they want. How is present-day schooling going to prepare them for that world?
Well, hiện tại là thế, nhưng chúng ta vẫn không biết những nghề nghiệp trong tương lai sẽ như thế nào. Chúng ta biết rằng con người sẽ làm việc ở bất cứ nơi nào mà họ muốn, bất cứ lúc nào mà họ muốn, bằng bất cứ cách nào mà họ muốn,. Vậy thì việc dạy học hiện tại sẽ giúp họ như thế nào trong việc chuẩn bị cho thế giới đó?
Well, I bumped into this whole thing completely by accident. I used to teach people how to write computer programs in New Delhi, 14 years ago. And right next to where I used to work, there was a slum. And I used to think, how on Earth are those kids ever going to learn to write computer programs? Or should they not? At the same time, we also had lots of parents, rich people, who had computers, and who used to tell me, "You know, my son, I think he's gifted, because he does wonderful things with computers. And my daughter -- oh, surely she is extra-intelligent." And so on. So I suddenly figured that, how come all the rich people are having these extraordinarily gifted children? (Laughter) What did the poor do wrong? I made a hole in the boundary wall of the slum next to my office, and stuck a computer inside it just to see what would happen if I gave a computer to children who never would have one, didn't know any English, didn't know what the Internet was.
Well, tình cờ mà tôi đã gặp phải vấn đề này. Tôi đã từng làm giáo viên dạy cách viết chương trình máy vi tính ở New Delhi, 14 năm trước. Và ngay bên cạnh nơi tôi làm việc, có một khu ổ chuột. Và tôi đã nghĩ, bằng cách nào mà tụi nhóc đó lại có thể học viết chương trình được? Hay chúng nó sẽ không học? Cùng lúc đó, chúng ta cũng có rất nhiều cha mẹ những người giàu có máy vi tính và thường nói với tôi, "Cậu biết đấy, con trai tôi ấy, Tôi nghi thằng bé có khiếu bẩm sinh, vì nó có thể làm nhiều thứ tuyệt vời với cái máy vi tính. và con gái tôi -- oh, chắc chắn con bé rất thông minh'" vân vâng và vân vân. Tôi chợt tự hỏi rằng, Sao những người giàu có này lại có những đứa trẻ xuất chúng như thế? (Khán giả cười) Người nghèo đã làm sai điều gì? Tôi đã đục một cái lỗ trên bức tường chắn giữa văn phòng và khu ổ chuột kế bên, và đặt vào cái lỗ một cái máy vi tính để xem chuyện gì sẽ xảy ra nếu tôi đưa một cái máy vi tính cho những đứa bé chưa một lần chạm vào nó, chẳng biết chút tiếng Anh nào, cũng chẵng biết Internet là gì.
The children came running in. It was three feet off the ground, and they said, "What is this?"
Mấy đứa nhóc chạy đến. Cái máy cách mặt đất khoảng 1 mét, rồi mấy em hỏi: "Cái gì vậy bác?"
And I said, "Yeah, it's, I don't know." (Laughter)
Và tôi trả lời: "Yeah, nó là..., bác không biết nữa." (Khán giả cười)
They said, "Why have you put it there?"
Mấy em hỏi: "Sao bác lại để nó ở đây?"
I said, "Just like that."
Tôi trả lời: "Chỉ để thế thôi."
And they said, "Can we touch it?"I said, "If you wish to."
Và rồi mấy em nói: "Tụi con chạm vào nó được không bác?" Tôi trả lời: "Nếu con muốn."
And I went away. About eight hours later, we found them browsing and teaching each other how to browse. So I said, "Well that's impossible, because -- How is it possible? They don't know anything."
Và rồi tôi đi khỏi đó. Khoảng 8 tiếng sau, Tôi thấy chúng đang dùng máy và đang dạy nhau cách lên mạng. Tôi mới nói," Well điều này thật khó mà tin được, vì -- Sao lại có thể như thế được? Tụi nó có biết gì đâu?"
My colleagues said, "No, it's a simple solution. One of your students must have been passing by, showed them how to use the mouse."
Đồng nghiệp của tôi nói: "Không, cũng đơn giản thôi. Một sinh viên của anh chắc hẵn đã đi ngang qua đó, đã chỉ cho tụi nhóc cách sử dụng con chuột."
So I said, "Yeah, that's possible."
Tôi trả lời: "Yeah, cũng có thể như thế thật."
So I repeated the experiment. I went 300 miles out of Delhi into a really remote village where the chances of a passing software development engineer was very little. (Laughter) I repeated the experiment there. There was no place to stay, so I stuck my computer in, I went away, came back after a couple of months, found kids playing games on it.
Vì thế tôi đã thử nghiệm thêm lần nữa. Tôi đi đến một vùng cách Delhi gần 500 Km vào một ngôi làng rất hẻo lánh Một nơi mà những kỹ sư phát triển phần mềm có rất ít cơ hội đi ngang qua. (Khán giả cười) Tôi đã thử nghiệm một lần nữa ở nơi này. Ở đó tôi chẳng có nơi nào để trú chân nên tôi đã đặt cái máy ở đó, rồi tôi bỏ đi, trở lại đó sau vài tháng, nhìn thấy tụi nhóc đang chơi game trên máy.
When they saw me, they said, "We want a faster processor and a better mouse."
Khi mấy em thấy tôi, mấy em nói: "Tụi con muốn một bộ xử lý nhanh hơn và một con chuột tốt hơn."
(Laughter)
(Khán đài cười)
So I said, "How on Earth do you know all this?"
Nên tôi đã hỏi: "Sao tụi con lại biết được mấy thứ này?"
And they said something very interesting to me. In an irritated voice, they said, "You've given us a machine that works only in English, so we had to teach ourselves English in order to use it." (Laughter) That's the first time, as a teacher, that I had heard the word "teach ourselves" said so casually.
Và mấy em đã đáp với câu trả lời rất thú vị. Với một chút bực bội trong giọng nói, mấy em trả lời: "Thầy đưa cho tụi em một cái máy chỉ toàn tiếng Anh, nên tụi em phải dạy nhau tiếng Anh để dùng được nó." (Khán đài cười) Đó là lần đầu tiên, với tư cách của một giáo viên, tôi đã nghe được từ "dạy lẫn nhau" được nói ra một cách rất bình thường.
Here's a short glimpse from those years. That's the first day at the Hole in the Wall. On your right is an eight-year-old. To his left is his student. She's six. And he's teaching her how to browse. Then onto other parts of the country, I repeated this over and over again, getting exactly the same results that we were. ["Hole in the wall film - 1999"] An eight-year-old telling his elder sister what to do. And finally a girl explaining in Marathi what it is, and said, "There's a processor inside."
Đây là sơ lược những gì đã xảy ra từ những năm qua. Đó là cái máy vi tính được đặt trên tường vào ngày đầu tiên. Bên phải ta là một đứa bé 8 tuổi. Bên trái là học trò của em ấy, Cô bé 6 tuổi. Và cậu bé đang dạy cho cô bé cách dùng máy. Và rồi trên những vùng miền khác nhau của đất nước, Tôi đã thử nghiệm việc này lần này đến lần khác và nhận được chính những kết quả tương tự nhau. [Phim "Cái lỗ trên bức tường (Hole in the wall film) - sản xuất năm '1999"] Một bé 8 tuổi đang hướng dẫn chị của mình phải làm gì. Và sau cùng cô bé giải thích bằng tiếng Marathi nó là gì, và cô bé nói: "Ở trong đó có một bộ vi xử lý."
So I started publishing. I published everywhere. I wrote down and measured everything, and I said, in nine months, a group of children left alone with a computer in any language will reach the same standard as an office secretary in the West. I'd seen it happen over and over and over again.
Rồi tôi bắt đầu công bố. Tôi công bố ở tất cả mọi nơi. Tôi đã ghi chép và đo lường mọi thứ. Và tôi đã tuyên bố trong 9 tháng, với một nhóm trẻ em được tự mình tiếp xúc với một máy vi tính với bất cứ ngôn ngữ nào sẽ đạt được trình độ tương đương với một nhân viên thư ký văn phòng ở phương Tây. Tôi đã thấy nó lặp đi lặp lại rất nhiều lần.
But I was curious to know, what else would they do if they could do this much? I started experimenting with other subjects, among them, for example, pronunciation. There's one community of children in southern India whose English pronunciation is really bad, and they needed good pronunciation because that would improve their jobs. I gave them a speech-to-text engine in a computer, and I said, "Keep talking into it until it types what you say." (Laughter) They did that, and watch a little bit of this.
Nhưng tôi cũng tò mò muốn biết, mấy em sẽ làm được những gì nếu đã đạt được thành công như thế? Tôi đã bắt đầu thừ nghiệm với những môn khác, Một ví dụ trong số đó là cách phát âm (Âm vị học). Chúng tôi có một cộng đồng trẻ em ở miền Nam Ấn Độ có âm tiếng Anh rất tệ, và mấy em cần phải phát âm tiếng Anh tốt hơn vì nó sẽ giúp các em cải thiện công việc của mình. Tôi đã đưa cho mấy em một chiếc máy vi tính kèm theo một chương trình ghi từ theo giọng nói, và tôi bảo: "Cố gắng nói với cái máy cho đến khi nào nó ghi ra được những gì con nói." (Khán đài cười) Tụi nhóc đã làm thế, và mời các bạn xem qua cái này.
Computer: Nice to meet you.Child: Nice to meet you.
Máy vi tính: "Nice to meet you". Sinh viên: Nice to meet you.
Sugata Mitra: The reason I ended with the face of this young lady over there is because I suspect many of you know her. She has now joined a call center in Hyderabad and may have tortured you about your credit card bills in a very clear English accent.
Sugata Mitra: Tôi đoán mọi người biết lý do tôi kết thúc với gương mặt của người phụ nữ trẻ này, tôi nghĩ nhiều người ở đây biết cô ấy. Cô ấy giờ đã gia nhập một trung tâm trả lời qua điện thoại ở Hyderabad và có lẽ đã tra tấn vài người ở đây về hóa đơn tín dụng của bạn với một giọng Anh rất rõ ràng.
So then people said, well, how far will it go? Where does it stop? I decided I would destroy my own argument by creating an absurd proposition. I made a hypothesis, a ridiculous hypothesis. Tamil is a south Indian language, and I said, can Tamil-speaking children in a south Indian village learn the biotechnology of DNA replication in English from a streetside computer? And I said, I'll measure them. They'll get a zero. I'll spend a couple of months, I'll leave it for a couple of months, I'll go back, they'll get another zero. I'll go back to the lab and say, we need teachers. I found a village. It was called Kallikuppam in southern India. I put in Hole in the Wall computers there, downloaded all kinds of stuff from the Internet about DNA replication, most of which I didn't understand.
Thế rồi nhiều người hỏi: "Chuyện sẽ tiếp tục đến bao giờ? Nó sẽ chấm dứt ở đâu?" Tôi quyết định chính tôi sẽ kết thúc đề tài tranh cãi của mình bằng cách tạo ra một lời tuyên bố vô lý. Tôi đã tạo nên một giả thuyết, một giả thuyết lố bịch. Tamil là một ngôn ngữ ở miền Nam Ấn Độ, và tôi đã nói rằng, Liệu những trẻ em nói tiếng Tamil ở một ngôi làng miền Nam Ấn Độ có thể học về công nghệ sinh học của quá trình sao chép DNA bằng tiếng Anh từ một cái máy vi tính được đặt trên tường hay không Và tôi bảo rằng: "Tôi sẽ kiểm tra mấy nhóc. Mấy nhóc đạt 0/100. Tôi sẽ ở lại đó vài tháng, rồi rời khỏi đó vài tháng, tôi sẽ trở lại đó, mấy nhóc sẽ đạt một con 0 nữa. Tôi sẽ quay về phòng nghiên cứu và nói: chúng ta cần giáo viên." Tôi đã tìm được một ngôi làng. Nó được gọi là Kallikuppam ở miền Nam Ấn Độ. Tôi đã đặt cái ""Máy Vi Tính Ở Lổ Trên Tường"" ở đó, tải xuống đủ loại dữ liệu về quá trình sao mã DNA từ Internet, đa số dữ liệu tôi chả hiểu gì.
The children came rushing, said, "What's all this?"
Đám trẻ tụ tập đến và hỏi: "Đây là gì vậy?"
So I said, "It's very topical, very important. But it's all in English."
Tôi trả lời: "Cái này rất thời sự, rất quan trọng, Nhưng nó lại chỉ có bản tiếng Anh thôi."
So they said, "How can we understand such big English words and diagrams and chemistry?"
Mấy em mới hỏi: "Làm sao tụi con có thể hiểu tiếng Anh cao cấp vậy được? còn cả biểu đồ và hóa học nữa?"
So by now, I had developed a new pedagogical method, so I applied that. I said, "I haven't the foggiest idea." (Laughter) "And anyway, I am going away." (Laughter)
Cho đến lúc đó, tôi đã phát triển được một phương pháp sư phạm mới, nên tôi đã trả lời rằng: "Thầy cũng không biết phải làm sao nữa." (Khán đài cười) "Mà thôi, thầy đi đây." (Khán đài cười)
So I left them for a couple of months. They'd got a zero. I gave them a test. I came back after two months and the children trooped in and said, "We've understood nothing."
Rồi tôi đã vắng mặt khoảng vài tháng. Mấy nhóc đạt 0/100. Tôi đã cho mấy em làm bài kiểm tra. Tôi trở lại lần nữa sau vài tháng và mấy em tụ đến bên tôi và nói: "Tụi con chả hiểu gì cả."
So I said, "Well, what did I expect?" So I said, "Okay, but how long did it take you before you decided that you can't understand anything?"
Tôi nói: "Well, tôi kỳ vọng gì đây?" Nên tôi hỏi: "Được rồi, nhưng phải bao lâu nữa con mới chấp nhận rằng con không hiểu cái đó?"
So they said, "We haven't given up. We look at it every single day."
Mấy nhóc trả lời: "Tụi con chưa bỏ cuộc đâu. Ngày nào tụi con cũng quan sát nó."
So I said, "What? You don't understand these screens and you keep staring at it for two months? What for?"
Tôi hỏi: "Gì cơ? Tụi con không hiểu cái thứ trên màn hình kia thế mà vẫn cứ tiếp tục quan sát nó trong 2 tháng liên tục? Để làm gì vậy con?"
So a little girl who you see just now, she raised her hand, and she says to me in broken Tamil and English, she said, "Well, apart from the fact that improper replication of the DNA molecule causes disease, we haven't understood anything else."
Có một cô bé tôi vừa thấy lần đầu tiên, cô bé đưa tay lên và trả lời tôi với giọng nữa tiếng Anh nữa tiếng Tamil, cô bé nói: "Well, ngoại trừ việc sự sai lệch trong sao chép phân tử DNA tạo nên bệnh tật ra, tụi con chẳng hiểu gì hết trơn."
(Laughter) (Applause)
(Khán đài cười) (Khán đài vỗ tay)
So I tested them. I got an educational impossibility, zero to 30 percent in two months in the tropical heat with a computer under the tree in a language they didn't know doing something that's a decade ahead of their time. Absurd. But I had to follow the Victorian norm. Thirty percent is a fail. How do I get them to pass? I have to get them 20 more marks. I couldn't find a teacher. What I did find was a friend that they had, a 22-year-old girl who was an accountant and she played with them all the time.
Thế nên tôi đã kiểm tra mấy em. Tôi nhận được một kết quả giáo dục không tưởng: từ 0 lên đến 30/100 với 2 tháng trong cái nóng nhiệt đới với một cái máy tính được đặt dưới cây và được cài một ngôn ngữ mà mấy nhóc chẳng hiểu gì đã đạt được thành công vượt xa cả một thập kỷ. Ngu xuẩn thật. Nhưng tôi phải làm theo tiêu chuẩn của người Victoria. 30/100 nghĩa là rớt. Vậy làm sao để mấy em qua được bài kiểm tra? Tôi phải cho các em thêm 20 điểm. Tôi chẳng tìm được giáo viên nào. Tôi chỉ tìm thấy được một người bạn của họ: một cô nhân vên kế toán 22 tuổi. cô ta luôn chơi với mấy em.
So I asked this girl, "Can you help them?"
Tôi đã hỏi cô gái: "Cô giúp được mấy nhóc không?"
So she says, "Absolutely not. I didn't have science in school. I have no idea what they're doing under that tree all day long. I can't help you."
Cô bé nói: "Bó tay thôi. Tôi đâu có môn khoa học ở trường đâu. Tôi chẳng cả ngày biết mấy nhóc làm gì với cái máy vi tính dưới cái cây ấy đâu. Tôi giúp không nỗi đâu."
I said, "I'll tell you what. Use the method of the grandmother."
Tôi nói: "Thế này nhé, Cô dùng phương pháp của các bà cụ ấy."
So she says, "What's that?"
Cô ấy mới hỏi: "Cái gì?"
I said, "Stand behind them. Whenever they do anything, you just say, 'Well, wow, I mean, how did you do that? What's the next page? Gosh, when I was your age, I could have never done that.' You know what grannies do."
Tôi trả lời: "Đứng sau lưng mấy nhóc ấy, cứ khi nào mấy nhóc làm gì đó, cô chỉ cần nói: 'Well, wow, ý chị là: sao mấy em làm thế được? Thế trang tiếp theo là gì? Trời, lúc chị bằng tuổi mấy em, chị đâu làm được thế đâu!" Mấy câu mà các bà cụ hay nói đó."
So she did that for two more months. The scores jumped to 50 percent. Kallikuppam had caught up with my control school in New Delhi, a rich private school with a trained biotechnology teacher. When I saw that graph I knew there is a way to level the playing field.
Thế rồi cô gái đã làm như thế trong hai tháng. Điểm số nhảy lên đến 50/100. Kallikuppam đã bắt kịp được với ngôi trường được tôi điều hành ở New Delhi, một ngôi trường tư giàu có với những giáo viên kỹ thuật sinh học được đào tạo bài bản. Khi tôi thấy được sự việc, tôi đã biết có một cách có thể cân bằng sân chơi cho cả 2 bên.
Here's Kallikuppam.
Đây Kallikuppam.
(Children speaking) Neurons ... communication.
(Tiếng của trẻ em) Neurons ... liên lạc.
I got the camera angle wrong. That one is just amateur stuff, but what she was saying, as you could make out, was about neurons, with her hands were like that, and she was saying neurons communicate. At 12.
Tôi đã bỏ sai góc quay. Do kỹ thuật nghiệp dư thôi, nhưng các bạn cũng dễ nhận ra điều cô bé nói là về neuron, với hai tay để như thế này, và cô bé đã nói về sự liên lạc của các neuron. Ở tuổi 12.
So what are jobs going to be like? Well, we know what they're like today. What's learning going to be like? We know what it's like today, children pouring over with their mobile phones on the one hand and then reluctantly going to school to pick up their books with their other hand.
Vậy việc làm trong tương lai sẽ như thế nào đây? Well, chúng ta biết hiện tại nó như thế nào. Việc học tập trong tương lai sẽ như thế nào? Chúng ta biết tình hình hiện tại của việc học tập trẻ em tràn ra với những chiếc điện thoại di động trên tay này và chần chừ đi đến trường dùng tay kia để lấy sách học.
What will it be tomorrow? Could it be that we don't need to go to school at all? Could it be that, at the point in time when you need to know something, you can find out in two minutes? Could it be -- a devastating question, a question that was framed for me by Nicholas Negroponte -- could it be that we are heading towards or maybe in a future where knowing is obsolete? But that's terrible. We are homo sapiens. Knowing, that's what distinguishes us from the apes. But look at it this way. It took nature 100 million years to make the ape stand up and become Homo sapiens. It took us only 10,000 to make knowing obsolete. What an achievement that is. But we have to integrate that into our own future.
Tương lai sẽ như thế nào? Thật sự chúng ta không cần đi đến trường nữa ư? Thật sự đến một lúc nào đó, khi ta cần biết thông tin, ta chỉ cần 2 phút để tìm kiếm thôi ư? Chẳng lẽ nào -- với một câu hỏi hóc búa một câu hỏi đã gắn vào tâm trí tôi của Nicholas Negropontea -- chẳng lẽ nào chúng ta đang đi đến hay thậm chí trên con đường dẫn đến một tương lai khi việc hiểu biết đã lỗi thời? Nhưng điều đó thật tệ hại, chúng ta là loài Homo sapien. Sự hiểu biết chính là điểm khác biệt giữa chúng ta với loài tinh tinh. Nhưng hãy nhìn nhận nó từ góc độ này. Mất đến 100 triệu năm để loài tinh tinh có thể đứng bằng 2 chân và trở thành Homo sapien. Chỉ mất 10 000 năm để biến sự hiểu biết trở nên lỗi thời. Thật là một thành tích lớn lao. Nhưng chúng ta phải biết kết hợp nó vào tương lai của chính chúng ta.
Encouragement seems to be the key. If you look at Kuppam, if you look at all of the experiments that I did, it was simply saying, "Wow," saluting learning.
Dường như chìa khóa chính là sự động viên, khích lệ. Nếu các bạn nhìn vào Kuppam, nếu các bạn xem lại những thử nghiệm mà tôi đã làm, nó chỉ đơn giản nói rằng: "Wow, xin cúi chào học tập."
There is evidence from neuroscience. The reptilian part of our brain, which sits in the center of our brain, when it's threatened, it shuts down everything else, it shuts down the prefrontal cortex, the parts which learn, it shuts all of that down. Punishment and examinations are seen as threats. We take our children, we make them shut their brains down, and then we say, "Perform." Why did they create a system like that? Because it was needed. There was an age in the Age of Empires when you needed those people who can survive under threat. When you're standing in a trench all alone, if you could have survived, you're okay, you've passed. If you didn't, you failed. But the Age of Empires is gone. What happens to creativity in our age? We need to shift that balance back from threat to pleasure.
Theo dữ liệu từ Thần Kinh học. Phần bò sát nằm ngay giữa bộ não con người, khi nó bị đe dọa, nó sẽ ngưng tất cả mọi tín hiệu, nó chặn đứng hoạt động của phần vỏ não trước trán, phần đóng vai trò học tập của con người, nó chặn đứng tất cả mọi hoạt động. Sự trừng phạt cũng như thi cử đều được xem là mối đe dọa. Như vậy chúng ta lấy con của mình ra, chặn đứng não của mấy em, rồi bảo chúng: "thể hiện đi" Sao người ta lại tạo ra một hệ thống như thế? Bởi vì nó cần thiết. Có một giai đoạn trong Kỷ nguyên Đế Chế người ta cần những con người có thể vượt qua mọi đe dọa. Khi đứng một mình trên đường hào Nếu bạn vẫn sống sót, bạn vẫn ổn, bạn đã vượt qua được bài kiểm tra. Nếu không, bạn bị đánh rớt. Nhưng Kỷ nguyên Đế chế đó đã không còn. Vậy chuyện gì sẽ xảy ra đối với sự sáng tạo trong Kỷ nguyên của chúng ta? Chúng ta cần đưa sự cân bằng đó trở lại từ điều thích thú chứ không phải mối đe dọa.
I came back to England looking for British grandmothers. I put out notices in papers saying, if you are a British grandmother, if you have broadband and a web camera, can you give me one hour of your time per week for free? I got 200 in the first two weeks. I know more British grandmothers than anyone in the universe. (Laughter) They're called the Granny Cloud. The Granny Cloud sits on the Internet. If there's a child in trouble, we beam a Gran. She goes on over Skype and she sorts things out. I've seen them do it from a village called Diggles in northwestern England, deep inside a village in Tamil Nadu, India, 6,000 miles away. She does it with only one age-old gesture. "Shhh." Okay?
Tôi đã trở lại nước Anh để tìm kiếm những người bà Anh quốc. Tôi đã đăng quảng cáo trên báo rằng Nếu bà là bà nội hay bà ngoại gốc Anh, nếu bà có đường truyền Internet và một cái web camera, bà có thể cho tôi miễn phí một giờ một tuần được không? Tuần đầu tiên tôi nhận được 200 lời đồng ý. Tôi biết nhiều người bà gốc Anh hơn bất cứ người nào đang ngồi ở đây. (Khán đài cười) Họ được gọi là Granny Cloud (Người Bà trên mây). Granny Cloud được đặt trên Internet. Nếu có một đứa trẻ mắc phải vấn đề gì, chúng tôi sẽ tìm một Bà, Bà sẽ bật Skype và xử lý mọi việc. Tôi đã thấy họ làm việc đó xảy ra ở một ngôi làng tên là Diggles ở Bắc nước Anh, sâu trong một ngôi làng ở Tamil Nadu, Ấn Độ, cách đây khoảng 10 000 km. Bà ấy xử lý mọi việc chỉ với một cử chỉ rất lâu đời. "Shhh." Được chứ ạ?
Watch this.
Hãy xem cái này.
Grandmother: You can't catch me. You say it. You can't catch me.
Bà: "You can't catch me". Các con nói đi. "You can't catch me."
Children: You can't catch me.
Trẻ em: You can't catch me.
Grandmother: I'm the Gingerbread Man.Children: I'm the Gingerbread Man.
Bà: I'm the Gingerbread Man. Trẻ em: I'm the Gingerbread Man.
Grandmother: Well done! Very good.
Bà: Nói tốt lắm! Rất tốt.
SM: So what's happening here? I think what we need to look at is we need to look at learning as the product of educational self-organization. If you allow the educational process to self-organize, then learning emerges. It's not about making learning happen. It's about letting it happen. The teacher sets the process in motion and then she stands back in awe and watches as learning happens. I think that's what all this is pointing at.
Sugata Mitra: Vậy thì chuyện gì đang xảy ra ở đây? Tôi nghĩ thứ mà chúng ta cần quan sát chúng ta cần quan sát đến việc học tập là sản phẩm của việc tự tổ chức giáo dục. Nếu ta để quá trình giáo dục tự nó tiến hành, thì việc học tập sẽ trổi dậy. Không phải chúng ta LÀM cho nó xảy ra. Chúng ta hãy ĐỂ cho nó xảy ra. Giáo viên tiến hành khởi động quá trình và rồi cô ấy đứng nhìn trong sự kinh ngạc và quan sát quá trình học tập diễn ra. Tôi nghĩ đó chính là mục đích của tất cả lý luận trên.
But how will we know? How will we come to know? Well, I intend to build these Self-Organized Learning Environments. They are basically broadband, collaboration and encouragement put together. I've tried this in many, many schools.
Nhưng sao ta biết được? Sao ta sẽ biết được? Well, Tôi dự định xây dựng Những Môi Trường Tự Tổ Chức Học Tập tập - SOLO Những môi trường này cơ bản là đường truyền Internet, sự cộng tác và khích lệ được kết hợp lại với nhau. Tôi đã thử nghiệm nó ở rất, rất nhiều trường học.
It's been tried all over the world, and teachers sort of stand back and say, "It just happens by itself?"
Nó đã được thử nghiệm trên toàn Thế giới, và các giáo viên đại loại chỉ đứng và nói: "Nó tự động xảy ra á?"
And I said, "Yeah, it happens by itself.""How did you know that?"
Tôi trả lời: "Yeah, Nó tự động xảy ra." - "Sao thầy biết được?"
I said, "You won't believe the children who told me and where they're from."
Tôi trả lời: "Thầy cô sẽ không tin được mấy đứa trẻ nói với tôi như thế là ai và đến từ đâu đâu."
Here's a SOLE in action.
Đây là một dự án SOLE đang trong quá trình hoạt động.
(Children talking)
(Học sinh bàn tán)
This one is in England. He maintains law and order, because remember, there's no teacher around.
Dự án này ở Anh. Cậu bé đang duy trì "luật lệ và trật tự", chúng ta phải nhớ rằng ở đó chẳng có giáo viên nào.
Girl: The total number of electrons is not equal to the total number of protons -- SM: Australia Girl: -- giving it a net positive or negative electrical charge. The net charge on an ion is equal to the number of protons in the ion minus the number of electrons.
Cố bé: Tổng số electron không bằng tổng số proton -- Australia Cô bé: -- cho nó một điện tích dương hoặc âm. Điện tích trong một ion tương đương với số proton trong ion trừ cho số electron.
SM: A decade ahead of her time.
Một thập kỷ trước cả tương lai thưa quý vị.
So SOLEs, I think we need a curriculum of big questions. You already heard about that. You know what that means. There was a time when Stone Age men and women used to sit and look up at the sky and say, "What are those twinkling lights?" They built the first curriculum, but we've lost sight of those wondrous questions. We've brought it down to the tangent of an angle. But that's not sexy enough. The way you would put it to a nine-year-old is to say, "If a meteorite was coming to hit the Earth, how would you figure out if it was going to or not?" And if he says, "Well, what? how?" you say, "There's a magic word. It's called the tangent of an angle," and leave him alone. He'll figure it out.
Với SOLE, Tôi nghĩ chúng ta cần một chương trình giáo dục với những câu hỏi LỚN. Các bạn đã nghe về nó. Các bạn biết nó là gì. Đã có lúc những con người thời Đồ đá đã ngồi và nhìn lên bầu trời và nói: "Những anh sáng lấp lánh đó là gì nhỉ?" Họ đã xây dựng lên chương trình giáo dục đầu tiên, nhưng chúng ta đã lạc mất những câu hỏi phi thường đó. Chúng ta đã mang nó xuống góc nhìn "tang của một góc". Nhưng nó vẫn chưa đủ hấp dẫn. Ta phải nói với một đứa bé 9 tuối bằng cách: "Nếu một khối thiên thạch đang tiến gần vào Trái đất, làm sao con biết được nó sẽ đâm vào Trái đất hay không?" Và nếu cậu bé nói: "Well, Cái gì? Bằng cách nào?" Ta sẽ nói: "Có một cụm từ rất kỳ diệu. Nó được gọi là "Tang của một góc," và để cậu ta một mình ở đó. Cậu bé sẽ tự tìm câu trả lời.
So here are a couple of images from SOLEs. I've tried incredible, incredible questions -- "When did the world begin? How will it end?" — to nine-year-olds. This one is about what happens to the air we breathe. This is done by children without the help of any teacher. The teacher only raises the question, and then stands back and admires the answer.
Đây là vài hình ảnh của SOLE. Tôi đã thử với những câu hỏi hết sức, hết sức lạ thường -- "Thế giới bắt đầu từ đâu? Nó sẽ kết thúc như thế nào?" — câu hỏi cho đứa bé 9 tuổi. Đây là sơ đồ về "Chuyện gì sẽ xảy ra cho bầu không khí ta đang thở." Được tự làm bởi trẻ em, không có sự giúp đỡ nào từ giáo viên. Giáo viên chỉ đưa ra câu hỏi, và đứng đó, khen ngợi câu trả lời.
So what's my wish? My wish is that we design the future of learning. We don't want to be spare parts for a great human computer, do we? So we need to design a future for learning. And I've got to -- hang on, I've got to get this wording exactly right, because, you know, it's very important. My wish is to help design a future of learning by supporting children all over the world to tap into their wonder and their ability to work together. Help me build this school. It will be called the School in the Cloud. It will be a school where children go on these intellectual adventures driven by the big questions which their mediators put in. The way I want to do this is to build a facility where I can study this. It's a facility which is practically unmanned. There's only one granny who manages health and safety. The rest of it's from the cloud. The lights are turned on and off by the cloud, etc., etc., everything's done from the cloud.
Vậy ước mơ của tôi là gì? Ước mơ ấy là chúng ta cùng thiết kế tương lai của việc học tập Chúng ta chẳng hể muốn trở thành phụ tùng thay thế cho một cổ máy vi tính con người, phải không? Thế nên chúng ta cần thiết kế cho tương lai của việc học tập. Và tôi phải -- xin chờ giây lát, Tôi phải đọc chính xác từng từ một, bời vì bạn biết đấy, nó rất quan trọng mà. Ước muốn của tôi là góp phần thiết kế tương lai của việc học tập bằng cách hỗ trợ tất cả trẻ em trên toàn thế giới khai thách được tài năng và khả năng cộng tác của các em, Hãy giúp tôi xây dựng ngôi trường này. Nó sẽ được gọi là "Ngôi trường trên Mây" Nó sẽ là một ngôi trường nơi trẻ em sẽ có những cuộc phiêu lưu trí tuệ được thúc đẩy bằng những câu hỏi vĩ mô đưa ra bởi những người truyền đạt Tôi muốn làm điều này bằng cách xây dựng một cơ sở nơi tôi có thể nghiên cứu mọi thứ. Nó là một cơ sở trên thực tế không người điều hành. Ở đó chỉ có một người Bà vận hành một cách khỏe mạnh và an toàn. Các phần còn lại của nó đều từ đám mây. Ánh sáng được bật và tắt bởi đám mây, vân vân và vân vân, mọi thứ được thao tác từ đám mây.
But I want you for another purpose. You can do Self-Organized Learning Environments at home, in the school, outside of school, in clubs. It's very easy to do. There's a great document produced by TED which tells you how to do it. If you would please, please do it across all five continents and send me the data, then I'll put it all together, move it into the School of Clouds, and create the future of learning. That's my wish.
Nhưng tôi muốn các bạn vì lí do khác. Các bạn có thể tiến hành dự án "Những Môi Trường Tự Tổ Chức Học Tập" tại nhà, trường học, ngoài trường học, trong các câu lạc bộ. Nó rất dễ tiến hành. Có một tài liệu rất tuyệt vời phát hành bởi TED hướng dẫn bạn cách thực hiện dự án. Nếu có thể, làm ơn, làm ơn hãy tiến hành dọc cả năm châu bốn bể và gởi đến tôi dữ liệu của dự án, Rồi tôi sẽ tập hợp chúng lại, đưa chúng lên "Ngôi trường của những đám mây - School of Clouds", và tạo nên tương lai của việc học tập. Đó là ước mơ của tôi.
And just one last thing. I'll take you to the top of the Himalayas. At 12,000 feet, where the air is thin, I once built two Hole in the Wall computers, and the children flocked there. And there was this little girl who was following me around.
Và chỉ một điều nữa thôi. Tôi sẽ đưa các bạn lên đỉnh núi Himalayas. Khoảng 3,7 Km cách mực nước biển, nơi không khí rất loãng Tôi đã từng đăt 2 "Máy Vi Tính Ở Lổ Trên Tường" ở đó, và rất nhiều trẻ em đã tụ về nơi đó Có một em bé gái lẽo đẽo theo tôi lúc tôi ở đó.
And I said to her, "You know, I want to give a computer to everybody, every child. I don't know, what should I do?" And I was trying to take a picture of her quietly.
Và tôi đã nói với cô bé: "Cháu biết không? Thầy muốn tặng mỗi người, mỗi em bé một máy vi tính. Thầy không biết nữa, giờ thầy phải làm sao đây?" Và tôi đã cố chụp lén cô bé một bức ảnh.
She suddenly raised her hand like this, and said to me, "Get on with it."
Cô bé đột nhiên đưa tay về phía tôi như thế này rồi nói: "Giờ thầy thực hành luôn đi."
(Laughter) (Applause)
(Khán đài cười) (Khán đài vỗ tay)
I think it was good advice. I'll follow her advice. I'll stop talking. Thank you. Thank you very much. (Applause) Thank you. Thank you. (Applause) Thank you very much. Wow. (Applause)
Tôi nghĩ lời khuyên đó rất hay. Tôi sẽ nghe theo lời khuyên đó. Tôi sẽ ngừng nói. Cám ơn. Chân thành cám ơn. (Khán đài vỗ tay) Cám ơn. Cám ơn. (Khán đài vỗ tay) Chân thành cám ơn. Wow. (Khán đài vỗ tay)