(Music) ♪ It's all there in gospels ♪
(Âm nhạc) ♪ Như Sách Phúc âm kể lại ♪
♪A Magdalene girl comes to pay her respects ♪
♪ Cô gái Magdalene tìm viếng mộ người ♪
♪ But her mind is awhirl ♪
♪ Nhưng cô thảng thốt rụng rời ♪
♪ When she finds the tomb empty ♪
♪ Thấy ngôi mộ rỗng mà thôi ♪
♪ Straw had been rolled ♪
♪ Hòn đá đã dời đi ♪
♪ Not a sign of a corpse ♪
♪ Chẳng thấy xác người đâu ♪
♪ In the dark and the cold ♪
♪ Trong tối tăm lạnh lẽo ♪
♪ When she reaches the door ♪
♪ Khi cô vào đến cửa ♪
♪ Sees an unholy sight ♪
♪ Thấy cảnh tượng hãi hùng ♪
♪ There's a solitary figure and a halo of light ♪
♪ Một người đến giữa hào quang ♪
♪ He just carries on floating past Calvary Hill ♪
♪ Xuống từ trời vượt qua đồi Calvary ♪
♪ In an Almighty hurry ♪
♪ Trong cơn chớp nháng ♪
♪ Aye, but she might catch him still ♪
♪ Cô những muốn lưu chân người ♪
♪ Tell me where are you gone, Lord ♪
♪ Ngài đi đâu hỡi Chúa ♪
♪ And why in such haste? ♪
♪ Sao người đi quá vội ♪
♪ Oh don't hinder me, woman ♪ ♪ I've no time to waste ♪
♪ Nàng chớ cản đường ta ♪ ♪ Ta chẳng có thì giờ♪
♪ For they're launching a boat on the morrow at noon ♪
♪ Ngày mai lúc chính ngọ sẽ hạ thủy con tàu ♪
♪ And I have to be there before daybreak ♪
♪ Ta sẽ đến đó trước bình minh ♪
♪ Oh I cannot be missing ♪
♪ Ồ ta không thể lỡ ♪
♪ The lads'll expect me ♪
♪ Những kẻ trông chờ ta ♪
♪ Why else would the Good Lord Himself resurrect me? ♪
♪ Chính bởi hảo ý Ngài mà ta sẽ sống lại? ♪
♪ For nothing'll stop me. I have to prevail ♪
♪ Chẳng gì ngăn bước ta. Việc ta phải tỏ ra ♪
♪ Through the teeth of this tempest ♪
♪ Trong bão dông gầm thét ♪
♪ In the mouth of a gale ♪
♪ Trong gió táp mưa sa ♪
♪ May the angels protect me ♪
♪ Thiên sứ gìn giữ ta ♪
♪ If all else should fail ♪
♪ Dù tai ương, hoạn nạn ♪
♪ And the last ship sails ♪
♪ Con tàu vẫn dong buồm ♪
♪ Oh the roar of the chains ♪
♪ Trong tiếng xích loảng xoảng ♪
♪ And the cracking of timbers ♪
♪ Tiếng gỗ kêu răng rắc ♪
♪ The noise at the end of the world in your ears ♪
♪ Vang động như ngày tận thế ♪
♪ As a mountain of steel makes its way to the sea ♪
♪ Khi cả núi thép chuyển mình hạ thủy ♪
♪ And the last ship sails ♪
♪ Và con tàu cuối cùng ra khơi ♪
So I was born and raised in the shadow of a shipyard in a little town on the northeast coast of England. Some of my earliest memories are of giant ships blocking the end of my street, as well as the sun, for a lot of the year. Every morning as a child, I'd watch thousands of men walk down that hill to work in the shipyard. I'd watch those same men walking back home every night. It has to be said, the shipyard was not the most pleasant place to live next door to, or indeed work in. The shipyard was noisy, dangerous, highly toxic, with an appalling health and safety record.
Tôi đã sinh ra và lớn lên cạnh một xưởng đóng tàu trong một thành phố nhỏ trên bờ biển đông bắc nước Anh. Hình ảnh đầu tiên trong ký ức tôi là những con tàu khổng lồ choán hết lối đi cuối một con đường, thân tàu che cả mặt trời. Sớm sớm tôi đứng trông, hàng nghìn công nhân đi qua ngọn đồi vào xưởng làm việc. Tôi thấy những công nhân đó tối tối trở về nhà. Công bằng mà nói, sống cạnh xưởng đóng tàu chẳng dễ chịu tí nào, nói gì đến làm việc ở đây. Xưởng đóng tàu là nơi ồn ào, nguy hiểm, lại rất độc hại, kỷ lục kinh hoàng về mất an toàn và hại sức khỏe.
Despite that, the men and women who worked on those ships were extraordinarily proud of the work they did, and justifiably so. Some of the largest vessels ever constructed on planet Earth were built right at the end of my street.
Dầu vậy, các nam nữ công nhân đang đóng những con tàu đều hết sức tự hào về công việc mà họ đã làm, lòng tự hào của họ thật chính đáng. Có những con tàu lớn nhất trên thế giới đã được đóng ngay cuối phổ tôi.
My grandfather had been a shipwright, and as a child, as there were few other jobs in the town, I would wonder with some anxiety whether that would be my destiny too. I was fairly determined that it wouldn't be. I had other dreams, not necessarily practical ones, but at the age of eight, I was bequeathed a guitar. It was a battered old thing with five rusty strings, and was out of tune, but quickly I learned to play it and realized that I'd found a friend for life, an accomplice, a co-conspirator in my plan to escape from this surreal industrial landscape.
Ông tôi là thợ đóng tàu, khi còn bé, tôi hay lo lắng tự hỏi, thành phố này chẳng có việc gì khác, liệu đời tôi cũng nối nghiệp đóng tàu chăng. Tôi quyết khá chắc là sẽ không theo nghiệp này. Tôi có những giấc mơ khác, không thiết thực cho lắm, nhưng từ năm lên tám tôi được thừa hưởng một cây guitar. Đó là cây đàn cũ kỹ với năm giây đã rỉ và sai điệu, nhưng tôi đã học chơi rất nhanh và biết rằng đời mình nay đã có một người bạn, một kể đồng mưu, một người đồng lõa cho kế hoạch đào thoát khỏi cái chốn công nghiệp kỳ quái này.
Well, they say if you dream something hard enough, it will come to pass. Either that, or I was extremely lucky, but this was my dream. I dreamt I would leave this town, and just like those ships, once they were launched, I'd never come back. I dreamt I'd become a writer of songs, that I would sing those songs to vast numbers of people all over the world, that I would be paid extravagant amounts of money, that I'd become famous, that I'd marry a beautiful woman, have children, raise a family, buy a big house in the country, keep dogs, grow wine, have rooms full of Grammy Awards, platinum discs, and what have you. So far, so good, right? (Laughter)
Đúng như ai nói, nếu ta mơ điều gì cháy bỏng, nó sẽ xảy ra. Có thể là thế, cũng có thể tôi đã gặp may, nhưng đây là giấc mơ tôi. Tôi mơ tôi sẽ rời thành phố này, giống như những con tàu đã đóng, khi được hạ thủy, tôi cũng không bao giờ quay lại. Tôi mơ thành người sáng tác bài hát, và tôi sẽ hát lên những bài hát đó cho đông đảo người nghe trên thế giới, và tôi sẽ nhận được thật nhiều tiền, tôi sẽ nổi tiếng, tôi sẽ lấy một người vợ đẹp, tôi sẽ có con, sẽ chăm sóc gia đình, mua một ngôi nhà rộng ở miền quê, nuôi chó , trồng nho, có phòng bày đầy giải thưởng Grammy, đĩa pbạch kim và các thứ. Nghe được đấy chứ, phải không các bạn? (Cười)
And then one day, the songs stopped coming, and while you've suffered from periods of writer's block before, albeit briefly, this is something chronic. Day after day, you face a blank page, and nothing's coming. And those days turned to weeks, and weeks to months, and pretty soon those months have turned into years with very little to show for your efforts. No songs. So you start asking yourself questions. What have I done to offend the gods that they would abandon me so? Is the gift of songwriting taken away as easily as it seems to have been bestowed? Or perhaps there's a more -- a deeper psychological reason. It was always a Faustian pact anyway. You're rewarded for revealing your innermost thoughts, your private emotions on the page for the entertainment of others, for the analysis, the scrutiny of others, and perhaps you've given enough of your privacy away.
Nhưng rồi một hôm, lời ca câm bặt, trước đây đã có lúc tôi bị cạn hứng không sáng tác được, nhưng chỉ trong thời gian ngắn, Sự cạn hứng lần này kéo dài dai dẳng. Ngày lại ngày, ngồi trước trang giấy trắng, tôi không nghĩ ra được gì. ngày tiếp ngày, tuần tiếp tuần tháng tiếp tháng rồi năm này qua năm khác dù cố gắng cách nào đi nữa, không một bài ca. Lúc đó tôi bắt đầu phân vân tự hỏi. Mình đã làm gì khiến thần sáng tạo nổi giận để ngài bỏ tôi mà đi? Chẳng lẽ cảm hứng sáng tác dễ dàng ra đi như khi đến hay sao? Hay có một nguyên nhân gì - sâu hơn trong tâm lý chăng? Đây chính là bi kịch của Faust. Bạn được ban cho khả năng bày tỏ tiếng nói sâu thẳm bên trong, tình cảm riêng tư mình lên trang giấy, để mang niềm vui, sự phân tích, sự xem xét dùm cho mọi người và có lẽ bạn đã cho đi quá nhiều mà mất đi sự riêng tư của mình.
And yet, if you look at your work, could it be argued that your best work wasn't about you at all, it was about somebody else? Did your best work occur when you sidestepped your own ego and you stopped telling your story, but told someone else's story, someone perhaps without a voice, where empathetically, you stood in his shoes for a while or saw the world through his eyes?
Tuy vậy, nếu nhìn vào việc sáng tác, có thể lập luận rằng công việc mà bạn làm tốt nhất, chẳng phải là bài bạn nói về mình, mà là về người khác đấy thôi? Liệu có bao giờ làm được bài hay nhất khi bạn tránh né chính bản ngã của mình và kể câu chuyện về ai đó khác, không phải câu chuyện về chính bản thân, mà là chuyện của một người không tiếng nói, với lòng cảm thông, bạn đứng vào hoàn cảnh họ, nhìn thế giới theo cách họ nhìn?
Well they say, write what you know. If you can't write about yourself anymore, then who do you write about? So it's ironic that the landscape I'd worked so hard to escape from, and the community that I'd more or less abandoned and exiled myself from should be the very landscape, the very community I would have to return to to find my missing muse.
Như người ta nói, hãy viết cái mình biết. Nếu bạn không thể viết về mình nữa, thì bạn sẽ viết về ai đây? Điều trớ trêu là chính nơi tôi tranh đấu để hòng thoát ra, và cộng đồng mà tôi cố tình từ bỏ và tự mình xa lánh lại chính là nơi, chính là cộng đồng tôi phải trở về để tìm lại nguồn cảm hứng.
And as soon as I did that, as soon as I decided to honor the community I came from and tell their story, that the songs started to come thick and fast. I've described it as a kind of projectile vomiting, a torrent of ideas, of characters, of voices, of verses, couplets, entire songs almost formed whole, materialized in front of me as if they'd been bottled up inside me for many, many years. One of the first things I wrote was just a list of names of people I'd known, and they become characters in a kind of three-dimensional drama, where they explain who they are, what they do, their hopes and their fears for the future.
Lập tức ngay khi tôi làm vậy, ngay khi tôi trở lại vinh danh cộng đồng nơi từ đó tôi đã lớn lên và kể chuyện về họ, thì những bài ca đã dào dạt trở về. Những bài ca ấy trào ra cuồn cuộn, như mưa lũ, những ý tưởng, con người, dọng nói, những câu ca, lời thoại, cả bài chợt hiện hình hài gần như toàn bộ, trước mắt tôi dường như lâu nay chúng đang dồn nén bao ngày bao tháng bao năm. Một trong sáng tác đầu tiên chỉ gồm những tên của những người tôi đã thân quen, họ thành nhân vật như trong một vở kịch ba chiều, họ giải thích họ là ai, họ làm gì, niềm hy vọng và nỗi sợ hãi của họ về tương lai.
This is Jackie White. He's the foreman of the shipyard.
Đây là Jackie White. Ông ấy là quản đốc xưởng đóng tàu.
My name is Jackie White, and I'm foreman of the yard, and you don't mess with Jackie on this quayside. I'm as hard as iron plate, woe betide you if you're late when we have to push a boat out on the spring tide. Now you can die and hope for heaven, but you need to work your shift, and I'd expect you all to back us to the hilt, for if St. Peter at his gate were to ask you why you're late, why, you tell him that you had to get a ship built. We build battleships and cruisers
Tên tôi là Jackie White, quản đốc xưởng đóng tàu, ở cái cảng này, đừng ai lơ mơ với Jackie, vì tôi rắn như sắt, vô phúc cho anh nếu anh đi làm muộn khi chúng tôi phải hạ thủy một con tàu lúc triều lên. Anh có thể ra đi vào miền cực lạc, nhưng ở đây thì anh phải đi ca, và mọi người phải làm cho tận tâm, vì nếu thánh Peter đứng nơi cổng, có hỏi anh vì sao anh đến muộn, thì hãy nói với ông rằng vì bận việc đóng một con tàu. Chúng tôi đóng cả tàu chiến và tàu tuần dương
for Her Majesty the Queen, supertankers for Onassis, and all the classes in between, We built the greatest ship in tonnage what the world has ever seen
cho Nữ Hoàng, tàu chở dầu cho Onassis và tất cả các loại tàu khác Chúng tôi đóng tàu có trọng tải lớn nhất từng có trên thế giới
♪ And the only life worth knowing is in the shipyard ♪
♪ Đời đáng sống là trong xưởng đóng tàu ♪
♪ Steel in the stockyard, iron in the soul ♪
♪ Thép trong xưởng, tâm hồn cũng sắt ♪
♪ Would conjure up a ship ♪
♪ Mới ngày nào chỉ là vỏ sắt ♪
♪ Where there used to be a hull ♪
♪ Đến hôm nay đã một con tàu ♪
♪ And we don't know what we'll do ♪
♪ Đời chúng tôi rồi sẽ ra sao ♪
♪ If this yard gets sold ♪
♪ Nếu ai đó mang xưởng này đi bán ♪
♪ For the only life worth knowing is in the shipyard ♪
♪ Chỉ nơi đây đời tôi đáng sống ♪
(Applause)
(Vỗ tay)
So having decided to write about other people instead of myself, a further irony is that sometimes you reveal more about yourself than you'd ever intended. This song is called "Dead Man's Boots," which is an expression which describes how difficult it is to get a job; in other words, you'd only get a job in the shipyard if somebody else died. Or perhaps your father could finagle you an apprenticeship at the age of 15. But sometimes a father's love can be misconstrued as controlling, and conversely, the scope of his son's ambition can seem like some pie-in-the-sky fantasy. (Music)
Đã quyết từ nay sẽ viết về người khác chứ không về chính mình, điều trớ trêu nữa là đôi khi bạn bày tỏ về con người mình nhiều hơn ý định. Bài này có tên gọi là "Đôi ủng của người đã chết," đây là câu thành ngữ cho thấy khó khăn thế nào để có việc làm; nói cách khác, anh có việc làm trong xưởng chỉ khi có ai đó vừa mới chết. hoặc bố anh rèn cho anh học việc ngay từ 15 tuổi. Nhưng đôi lúc tình thương cha đối với con có thể bị hiểu sai thành ra áp chế và thế là tham vọng của người con xem ra chỉ là một mơ ước xa xăm hão huyền. (Âm nhạc)
♪ You see these work boots in my hands ♪
♪ Có ai thấy đôi ủng công tác tôi cầm đây ♪
♪ They'll probably fit you now, my son ♪
♪ Đôi ủng này có thể rất vừa chân con trai tôi ♪
♪ Take them, they're a gift from me ♪
♪ Này đây nhận lấy, tôi tặng anh ♪
♪ Why don't you try them on? ♪
♪ Sao anh không xỏ thử xem có vừa không? ♪
♪ It would do your old man good to see ♪
♪ Lòng già này thật vui được thấy ♪
♪ You walking in these boots one day ♪
♪ Anh sẽ đi đôi ủng này vào ♪
♪ And take your place among the men ♪
♪ Để đứng vững bên những người thợ khác ♪
♪ Who work upon the slipway ♪
♪ Cùng làm việc trong xưởng đóng tàu ♪
♪ These dead man's boots, though they're old and curled ♪
♪ Đôi ủng này của người đã khuất dầu cũ kỹ và đã sờn quăn ♪
♪ When a fellow needs a job and a place in the world ♪
♪ Khi chàng trai cần việc và chỗ đứng trong đời ♪
♪ And it's time for a man to put down roots ♪
♪ Lúc trong đời một người cần cắm rễ ♪
♪ And walk to the river in his old man's boots ♪
♪ và bước ra sông bằng đôi ủng của cha ông ♪
♪ He said, "I'm dying, son, and asking ♪
♪ Người cha nói, "Con trai, ta sắp chết ♪
♪ That you do one final thing for me ♪
♪ con hãy làm điều ước cuối cùng này cho cha ♪
♪ You're barely but a sapling, and you think that you're a tree ♪
♪ Con mới chỉ là một cây non, con cứ tưởng rằng con cứng cáp ♪
♪ If you need a seed to prosper ♪
♪ Nếu con muốn trở thành cây cứng cáp ♪
♪ You must first put down some roots ♪
♪ Trước tiên con phải có rễ chắc bền ♪
♪ Just one foot then the other in ♪
♪ Hai chân con phải vững chãi bước đi ♪
♪ These dead man's boots" ♪
♪Trong đôi ủng của người đã khuất ♪
♪ These dead man's boots, though they're old and curled ♪
♪ Đôi ủng này của người đã khuất dẫu cũ sờn và mép quăn queo ♪
♪ When a fellow needs a job and a place in the world ♪
♪ Khi chàng trai cần việc và chỗ đứng trong đời ♪
♪ And it's time for a man to put down roots ♪
♪ Thì đây là lúc đặt nền móng ♪
♪ And walk to the river in his old man's boots ♪
♪ Và bước ra xưởng tàu bằng đôi ủng của cha ông ♪
♪ I said, "Why in the hell would I do that? ♪
♪ Tôi nói với cha, "Tại sao con phải làm như vậy? ♪
♪ Why would I agree?" ♪
♪ Sao con phải nghe cha?" ♪
♪ When his hand was all that I'd received ♪
♪ Tôi cảm nhận được bàn tay cha ♪
♪ As far as I remember ♪
♪ Tôi còn nhớ ♪
♪ It's not as if he'd spoiled me with his kindness ♪
♪ Chẳng phải sự hiền từ của cha làm hư tôi ♪
♪ Up to then, you see ♪
♪ Giờ đây, các bạn biết ♪
♪ I'd a plan of my own and I'd quit this place ♪
♪ Tôi có kế hoạch cho riêng mình, tôi sẽ bỏ nơi này ♪
♪ When I came of age September ♪
♪ Khi tôi đến tuổi trưởng thành vào tháng Chín ♪
♪ These dead man's boots know their way down the hill ♪
♪ Đôi ủng của người đã khuất nó thuộc đường đi xuống sườn đồi ♪
♪ They could walk there themselves, and they probably will ♪
♪ Đôi ủng cứ việc tự mình cất bước đường nó đi chẳng bận đến tôi ♪
♪ I've plenty of choices, I've plenty other routes ♪
♪ Tôi có nhiều lựa chọn, tôi có nhiều đường khác ♪
♪ And you'll never see me walking in these dead man's boots ♪
♪ Đừng hòng ai nhìn thấy tôi đi đôi ủng này của những người đã chết ♪
♪ What was it made him think ♪
♪ Làm sao cha tôi lại nghĩ ♪
♪ I'd be happy ending up like him ♪
♪ Kết cục đời tôi lại giống như ông ♪
♪ When he'd hardly got two halfpennies left ♪
♪ Khi ông qua đời không một xu dính túi ♪
♪ Or a broken pot to piss in? ♪
♪ Không có cái bô để đi tiểu đêm ♪
♪ He wanted this same thing for me ♪
♪ Không lẽ cha muốn đời tôi cũng vậy ♪
♪ Was that his final wish? ♪
♪ Không lẽ đây là ước muốn cuối cùng? ♪
♪ He said, "What the hell are you gonna do?" ♪
♪ Cha bảo, "Vậy rồi đây con sẽ làm gì?" ♪
♪ I said, "Anything but this!" ♪
♪ Tôi nói,"Bất cứ việc gì, chỉ trừ nghề này!" ♪
♪ These dead man's boots know their way down the hill ♪
♪ Đôi ủng của người đã khuất nó thuộc đường đi xuống sườn đồi ♪
♪ They can walk there themselves and they probably will ♪
♪ Nó có thể tự đi và có thể nó sẽ đi ♪
♪ But they won't walk with me ‘cause I'm off the other way ♪
♪ Nhưng nó không đi cùng đường với tôi vì tôi đã rẽ sang con đường khác ♪
♪ I've had it up to here, I'm gonna have my say ♪
♪ Tôi đã chán ngấy lắm rồi, tôi sẽ lựa chọn cho tôi ♪
♪ When all you've got left is that cross on the wall ♪
♪ Cả thảy đời cha còn lại là chiếc thánh giá trên tường ♪
♪ I want nothing from you, I want nothing at all ♪
♪ Con không cần cái gì của cha, con chẳng cần cái gì sất cả ♪
♪ Not a pension, nor a pittance, when your whole life is through ♪
♪ Không lương hưu, không thù lao rẻ mạt, trắng tay ở cuối cuộc đời ♪
♪ Get this through your head, I'm nothing like you ♪
♪ Cha hiểu con một chút, con không hề chọn giống như cha ♪
♪ I'm done with all the arguments, there'll be no more disputes ♪
♪ Xin từ nay thôi thuyết phục, thôi tranh luận giữa hai ta ♪
♪ And you'll die before you see me in your dead man's boots ♪
♪ Cha sẽ qua đời trước khii được thấy con lên đường bằng đôi ủng ông cha ♪
(Applause)
(Vỗ tay)
Thank you.
Cám ơn.
So whenever they'd launch a big ship, they would invite some dignitary up from London on the train to make a speech, break a bottle of champagne over the bows, launch it down the slipway into the river and out to sea. Occasionally on a really important ship, they'd get a member of the royal family to come, Duke of Edinburgh, Princess Anne or somebody. And you have to remember, it wasn't that long ago that the royal family in England were considered to have magical healing powers. Sick children were held up in crowds to try and touch the cloak of the king or the queen to cure them of some terrible disease. It wasn't like that in my day, but we still got very excited.
Khi nào người ta hạ thủy một con tàu lớn, người ta thường mời các chức sắc từ London đi tàu đến để đọc diễn văn, bật chai Sâm-banh ở trước mũi tàu, trước khi cho con tàu hạ thủy ra với dòng sông, ra với đại dương. Thỉnh thoảng, với những con tàu rất là quan trọng, họ mời những người trong hoàng gia đến, Công tước xứ Edinburgh, Công chúa Anne hoặc ai đó. Các bạn còn nhớ, cách đây cũng chưa lâu, người ta vẫn nghĩ, những người trong hoàng gia Anh có quyền năng chữa lành bệnh tật. Những cháu nhỏ ốm đau được người ta đưa tới để chạm tay vào chiêc áo choàng của vua hay hoàng hậu, những mong khỏi được những tật nguyền kinh khủng kinh niên. Thời tôi cái đó không còn nữa nhưng chúng tôi vẫn náo nức làm sao.
So it's a launch day, it's a Saturday, and my mother has dressed me up in my Sunday best. I'm not very happy with her. All the kids are out in the street, and we have little Union Jacks to wave, and at the top of the hill, there's a motorcycle cortege appears. In the middle of the motorcycles, there's a big, black Rolls-Royce. Inside the Rolls-Royce is the Queen Mother. This is a big deal. So the procession is moving at a stately pace down my street, and as it approaches my house, I start to wave my flag vigorously, and there is the Queen Mother. I see her, and she seems to see me. She acknowledges me. She waves, and she smiles. And I wave my flag even more vigorously. We're having a moment, me and the Queen Mother. She's acknowledged me. And then she's gone.
Hôm đó ngày hai thủy con tàu, thứ Bảy, mẹ mặc cho tôi bộ đồ đẹp nhất, bộ đi lễ ngày Chủ nhật. Tôi không hài lòng với mẹ cho lắm. Tất cả trẻ con đều đổ ra đường, tay cầm lá cờ nước Anh để vẫy, trên đỉnh đồi tôi thấy đoàn mô-tô hộ tống hiện ra. ở giữa đoàn mô-tô, có chiếc xe Rolls-Royce lớn màu đen ngồi trong chiếc Rolls-Royce là nữ hoàng nước Anh. Đây là sự kiện trọng đại. Cuộc diễu hành tiếp tục theo nghi lễ nhà nước dọc con phố nhà tôi, khi đám diễu hành tiến về phía nhà tôi, tôi liền vẫy cờ nhiệt tình, hướng về phía Nữ Hoàng. Tôi trông thấy bà và bà đường cũng thấy tôi. Bà nhận ra tôi. Bà vẫy tay và cười. Tôi vẫy cờ hăng hái hơn. Chúng tôi trao đổi với nhau trong một thoáng, tôi và Nữ Hoàng. Bà đã nhận ra tôi. Rồi bà đi tiếp.
Well, I wasn't cured of anything. It was the opposite, actually. I was infected. I was infected with an idea. I don't belong in this street. I don't want to live in that house. I don't want to end up in that shipyard. I want to be in that car. (Laughter) I want a bigger life. I want a life beyond this town. I want a life that's out of the ordinary. It's my right. It's my right as much as hers. And so here I am at TED, I suppose to tell that story, and I think it's appropriate to say the obvious that there's a symbiotic and intrinsic link between storytelling and community, between community and art, between community and science and technology, between community and economics. It's my belief that abstract economic theory that denies the needs of community or denies the contribution that community makes to economy is shortsighted, cruel and untenable.
Tôi chẳng được chữa lành gì cả. Thực ra là ngược lại mới phải. Tôi bị nhuốm bệnh. Tôi bị nhuốm bệnh bởi một ý nghĩ. Tôi không thuộc về con phố này. Tôi không muốn sống trong căn nhà này. Tôi không muốn chôn vùi đời trong cái xưởng này. Tôi muốn ngồi trong chiếc xe kia. (Cười) Tôi muốn một cuộc đời rộng lớn hơn. Một đời sống vượt ra khỏi thành phố này. Vượt ra khỏi sự tầm thường. Đó là quyền của tôi. Quyền của tôi cũng chính đáng như của Nữ Hoàng. Nên mới có hôm nay tôi đến với TED, để kể lại câu chuyện mình, một điều hiển nhiên có thật rằng có mối liên hệ cộng sinh và máu thịt giữa người kể chuyện và cộng đồng mình, giữa cộng đồng và nghệ thuật, giữa cộng đồng, khoa học và công nghệ, giữa cộng đồng và nền kinh tế. Tôi tin rằng lý thuyết kinh tế trừu tượng chối bỏ những nhu cầu của cộng đồng, hoặc chối bỏ sự đóng góp của cộng đồng là thiển cận, tàn nhẫn và vô lý.
(Applause)
(Vỗ tay)
The fact is, whether you're a rock star or whether you're a welder in a shipyard, or a tribesman in the upper Amazon, or the queen of England, at the end of the day, we're all in the same boat.
Dù bạn là ngôi sao nhạc Rock là người thợ hàn trong xưởng đóng tàu, là người dân bộ lạc trên thượng nguồn Amazon, hay là Nữ Hoàng nước Anh, thì đến cuối cuộc đời, chúng ta đều ở trên một con thuyền.
♪ Aye, the footmen are frantic in their indignation ♪
♪ Aye, người lính bộ binh cáu sườn ♪
♪ You see the queen's took a taxi herself to the station ♪
♪ Anh thấy nữ hoàng đi taxi ra bến tàu ♪
♪ Where the porters, surprised by her lack of royal baggage ♪
♪ Người phu khuân vác giật mình thấy hành lý hoàng gia quá sơ sài ♪
♪ Bustle her and three corgis to the rear of the carriage ♪
♪ Hối hả dẫn bà và 3 con chó xồm đi về phía sau toa hàng ♪
♪ For the train it is crammed with all Europe's nobility ♪
♪ Vì con tàu quá chật toàn giới quý tộc Châu Âu ♪
♪ And there's none of them famous for their compatibility ♪
♪ Và chả có ai còn khoe mình về năng lực mình hơn người ♪
♪ There's a fight over seats ♪
♪ Người ta đang tranh dành chỗ ngồi ♪
♪ "I beg pardon, Your Grace ♪
♪ Tha lỗi cho tôi, Quý Ngài ♪
♪ But you'll find that one's mine, so get back in your place!" ♪
♪ Xin đi về chỗ của mình, đây là chỗ của tôi ♪
♪ "Aye, but where are they going?" ♪
♪ "Aye, họ đi đâu thế nhỉ?"♪
♪ All the porters debate ♪
♪ Những người phu khuân vác hỏi nhau ♪
♪ "Why they're going to Newcastle and they daren't be late ♪
♪ Tai sao họ đi Newcastle và không dám trễ ♪
♪ For they're launching a boat on the Tyne at high tide ♪
♪ Vì họ sắp hạ thủy một con tàu ở tại Tyne lúc triều lên ♪
♪ And they've come from all over, from far and from wide" ♪
♪ Và họ đến từ khắp nơi gần cũng như xa xôi ♪
♪ There's the old Dalai Lama ♪
♪ Có cả Dalai Lama ♪
♪ And the pontiff of Rome ♪
♪ và Giáo Hoàng đến từ Rome ♪
♪ Every palace in Europe, and there's nay bugger home ♪
♪ Từ mọi cung điện ở Châu Âu toàn nơi quyền quý cao sang ♪
♪ There's the Duchess of Cornwall and the loyal Prince of Wales ♪
♪ Đây Công tước xứ Cornwall và Hoàng tử xứ Wales ♪
♪ Looking crushed and uncomfortable in his top hat and tails ♪
♪ Nhìn xem mũ và áo đuôi tôm sao trông họ tàn tạ thế kia ♪
♪ Well, they haven't got tickets ♪
♪ Ồ, họ chưa có vé ♪
♪ Come now, it's just a detail ♪
♪ Không sao, chuyện vặt thôi mà ♪
♪ There was no time to purchase and one simply has to prevail ♪
♪ Chẳng có thời gian mua vé đến mình ai nấy cứ vào ♪
♪ For we'll get to the shipyards or we'll end up in jail! ♪
♪ Néu không vào được bến tàu vào tù chứ còn đi đâu ♪
♪ When the last ship sails ♪
♪ Khi con tàu cuối dong buồm ♪
♪ Oh the roar of the chains ♪
♪ Tiếng xích sắt kêu loảng xoảng ♪
♪ And the cracking of timbers ♪
♪ Tiếng gỗ vặn mình răng rắc ♪
♪ The noise at the end of the world in your ears ♪
♪ Vang động như ngày tận thế ♪
♪ As a mountain of steel makes its way to the sea ♪
♪ Khi cả núi thép khổng lồ chuyển mình thẳng hướng đại dương ♪
♪ And the last ship sails ♪
♪ Và con tàu cuối dong buồm ♪
♪ And whatever you'd promised ♪
♪ Dù hứa hẹn thế nào ♪
♪ Whatever you've done ♪
♪ Dù làm lụng ra sao ♪
♪ And whatever the station in life you've become ♪
♪ Dù chức danh địa vị của bạn thế nào đi nữa ♪
♪ In the name of the Father, in the name of the Son ♪
♪ Nhân danh Cha Nhân danh Con ♪
♪ And no matter the weave of this life that you've spun ♪
♪ Bất luận bao nhiêu bôn ba bạn đã gắng sức trong đời ♪
♪ On the Earth or in Heaven or under the Sun ♪
♪ Trên Trời dưới đất hay dưới ánh Mặt trời ♪
♪ When the last ship sails ♪
♪ Khi con tàu cuối ra khơi ♪
♪ Oh the roar of the chains ♪
♪ Tiếng xích sắt kêu loảng xoảng ♪
♪ And the cracking of timbers ♪
♪ Tiếng gỗ vặn mình răng rắc ♪
♪ The noise at the end of the world in your ears ♪
♪ Vang động như ngày tận thế ♪
♪ As a mountain of steel makes its way to the sea ♪
♪ Khi cả núi thép khổng lồ chuyển mình thẳng hướng đại dương ♪
♪ And the last ship sails ♪
♪ Và con tàu cuối ra khơi ♪
Thanks very much for listening to my song. Thank you. (Applause)
Rất cảm ơn các bạn đã lắng nghe bài hát của tôi. Cảm ơn. (Vỗ tay)
Thank you.
Cảm ơn.
Okay, you have to join in if you know it. (Music) (Applause)
Okay, nếu ai thuộc thì hãy hát cùng tôi. (Âm nhạc) (Vỗ tay)
♪ Just a castaway ♪
♪ Thương ôi kẻ đắm tàu ♪
♪ An island lost at sea, oh ♪
♪ lạc trên đảo quạnh hiu giữa biển ♪
♪ Another lonely day ♪
♪ Thêm một ngày không có ai ♪
♪ With no one here but me, oh ♪
♪ Không có ai ngoài tôi, hỡi ôi ♪
♪ More loneliness than any man could bear ♪
♪ Sự cô đơn làm tôi kiệt sức ♪
♪ Rescue me before I fall into despair ♪
♪ Cứu tôi với, không tôi chết vì tuyệt vọng ♪
♪ I'll send an S.O.S. to the world ♪
♪ Tôi xin gửi bức điện S.O.S. đến cuộc đời ♪
♪ I'll send an S.O.S. to the world ♪
♪ Tôi xin gửi bức điện S.O.S. đến cuộc đời ♪
♪ I hope that someone gets my ♪
♪ Tôi mong ai đó nhận được lời cầu cứu ♪
♪ I hope that someone gets my ♪
♪ Tôi mong ai đó nhận được lời cầu cứu ♪
♪ I hope that someone gets my ♪
♪ Tôi mong ai đó nhận được lời cầu cứu ♪
♪ Message in a bottle ♪
♪ Bức điện để trong chai ♪
♪ Message in a bottle ♪
♪ Bức điện để trong chai ♪
♪ A year has passed since I wrote my note ♪
♪ Một năm đã qua từ khi tôi gửi đi bức điện ♪
♪ I should have known this right from the start ♪
♪ Lẽ ra tôi phải hiểu điều này ngay từ đầu ♪
♪ Only hope can keep me together ♪
♪ Chỉ hy vọng mới giúp tôi sống được ♪
♪ Love can mend your life ♪
♪ Tình yêu chữa lành cuộc sống của anh ♪
♪ but love can break your heart ♪
♪ nhưng cũng có thể làm tan nát trái tim anh ♪
♪ I'll send an S.O.S. to the world ♪
♪ Tôi xin gửi bức điện S.O.S. đến cuộc đời ♪
♪ I'll send an S.O.S. to the world ♪
♪ Tôi xin gửi bức điện S.O.S. đến cuộc đời ♪
♪ I hope that someone gets my ♪
♪ Tôi mong ai đó nhận được lời cầu cứu này ♪
♪ I hope that someone gets my ♪
♪ Tôi mong ai đó nhận được lời cầu cứu này ♪
♪ I hope that someone gets my ♪
♪ Tôi mong ai đó nhận được lời cầu cứu này ♪
♪ Message in a bottle ♪
♪ Bức điện ở trong chai ♪
♪ Message in a bottle ♪
♪ Bức điện ở trong chai ♪
♪ Message in a bottle ♪
♪ Bức điện ở trong chai ♪
♪ Message in a bottle ♪
♪ Bức điện ở trong chai ♪
♪ Walked out this morning ♪
♪ Bước ra ngoài sáng nay ♪
♪ I don't believe what I saw ♪
♪ Ngỡ ngàng thay điều tôi thấy ♪
♪ A hundred billion bottles ♪
♪ Có một trăm tỉ cái chai ♪
♪ Washed up on the shore ♪
♪ Dạt vào bờ biển sáng nay ♪
♪ Seems I'm not alone in being alone ♪
♪ Không phải chỉ mình tôi cô đơn ♪
♪ A hundred billion castaways ♪
♪ Một trăm tỉ người cũng đắm tàu lận đận ♪
♪ Looking for a home ♪
♪ đang tìm một nơi nương náu ♪
♪ I'll send an S.O.S. to the world ♪
♪ Tôi xin gửi bức điện S.O.S. đến cuộc đời ♪
♪ I'll send an S.O.S. to the world ♪
♪ Tôi xin gửi bức điện S.O.S. đến cuộc đời ♪
♪ I hope that someone gets my ♪
♪ Tôi mong ai đó nhận được lời cầu cứu ♪
♪ I hope that someone gets my ♪
♪ Tôi mong ai đó nhận được lời cầu cứu ♪
♪ I hope that someone gets my ♪
♪ Tôi mong ai đó nhận được lời cầu cứu ♪
♪ Message in a bottle ♪
♪ Bức điện để trong chai ♪
♪ Message in a bottle ♪
♪ Bức điện để trong chai ♪
♪ Message in a bottle ♪
♪ Bức điện để trong chai ♪
♪ Message in a bottle ♪
♪ Bức điện để trong chai ♪
So I'm going to ask you to sing after me, okay, the next part. It's very easy. Sing in unison. Here we go.
Giờ các bạn hãy hát theo tôi okay, phần tiếp theo. Đoạn này rất dễ. Ta cùng hát. Nào bắt đầu.
♪ Sending out an S.O.S. ♪ Come on now.
♪ Gửi đi bức điện S.O.S. ♪ Nào ta hát lên.
Audience: ♪ Sending out an S.O.S. ♪
Khán giả: ♪ Gửi đi bức điện S.O.S. ♪
Sting: ♪ Sending out an S.O.S. ♪
Sting: ♪ Gửi đi bức điện S.O.S. ♪
Audience: ♪ Sending out an S.O.S. ♪
Khán giả: ♪ Gửi đi bức điện S.O.S. ♪
Sting: ♪ I'm sending out an S.O.S. ♪
Sting: ♪ Tôi gửi đi bức điện S.O.S. ♪
Audience: ♪ Sending out an S.O.S. ♪
Khán giả: ♪ Gửi đi bức điện S.O.S. ♪
Sting: ♪ Sending out an S.O.S. ♪
Sting: ♪ Gửi đi bức điện S.O.S. ♪
Audience: ♪ Sending out an S.O.S. ♪
Khán giả: ♪ Gửi đi bức điện S.O.S. ♪
Sting: ♪ Sending out ♪
Sting: ♪ Gửi đi ♪
♪ Sending out an S.O.S. ♪
♪ Gửi đi bức điện S.O.S. ♪
♪ Sending out an S.O.S. ♪
♪ Gửi đi bức điện S.O.S. ♪
♪ Sending out an S.O.S. ♪
♪ Gửi đi bức điện S.O.S. ♪
♪ Sending out an S.O.S. ♪
♪ Gửi đi bức điện S.O.S. ♪
♪ Yoooooooo ♪
♪Yoooooooo♪
Thank you, TED. Goodnight.
Cám ơn, TED. Chúc ngủ ngon.
(Applause)
(Vỗ tay)