Now, extinction is a different kind of death. It's bigger. We didn't really realize that until 1914, when the last passenger pigeon, a female named Martha, died at the Cincinnati zoo. This had been the most abundant bird in the world that'd been in North America for six million years. Suddenly it wasn't here at all. Flocks that were a mile wide and 400 miles long used to darken the sun. Aldo Leopold said this was a biological storm, a feathered tempest. And indeed it was a keystone species that enriched the entire eastern deciduous forest, from the Mississippi to the Atlantic, from Canada down to the Gulf. But it went from five billion birds to zero in just a couple decades. What happened?
Ngày nay, tuyệt chủng là một hình thức khác của cái chết. Nó rộng hơn nhiều. Chúng ta mới bắt đầu thực sự nhận thức về vấn đề này tận năm 1941 khi Martha, con Bồ câu viễn khách cuối cùng chết tại vườn thú Cincinnati, Ohio, Hoa Kỳ Nó đã từng là loài chim đông đảo nhất trên thế giới chúng từng sống ở Bắc Mỹ trong 6 triệu năm. Đột nhiên, nó biến mất khỏi thế giới này. Đàn của chúng từng rộng tới 1,6 km và dài 644 km và che rợp bầu trời. Aldo Leopold, nhà khoa học, sinh thái học nói người Mỹ, đã nói chúng là một cơn bão sinh học, một cơn bão của những bộ lông Và thực sự đây là loài có vai trò quan trọng trong việc phát triển toàn bộ hệ thống rừng lá rụng, từ sông Mississippi đến Đại Tây Dương, từ Canada đến Vịnh Mehico Nhưng, chỉ trong vòng vài thập kỷ, số lượng loài chim này giảm từ 5 triệu con đến 0. Điều gì đã xảy ra?
Well, commercial hunting happened. These birds were hunted for meat that was sold by the ton, and it was easy to do because when those big flocks came down to the ground, they were so dense that hundreds of hunters and netters could show up and slaughter them by the tens of thousands. It was the cheapest source of protein in America. By the end of the century, there was nothing left but these beautiful skins in museum specimen drawers.
Vâng, câu trả lời là khai thác thương mại. Những con chim này bị săn bắt để lấy thịt và bán bằng đơn vị tấn, rất dễ để bắt chúng vì chúng sống thành từng đàn lớn và khi bay xuống đất, số lượng của chúng nhiều đến mức hàng trăm thợ săn có thể vây đến và tàn sát hàng vạn con bồ câu một lúc. Nó đã là nguồn cung cấp protein rẻ nhất tại Mỹ thời đó. Cuối thế kỷ 19, loài này biến mất hoàn toàn chỉ còn những mẫu vật đẹp đẽ trong ngăn kéo của viện bảo tàng.
There's an upside to the story. This made people realize that the same thing was about to happen to the American bison, and so these birds saved the buffalos.
Một phương diện khác của câu chuyện này. Nó làm con người nhận ra rằng điều tương tự sắp xảy ra với bò rừng bizon Bắc Mỹ, như vậy, chính lũ chim đã cứu những con bò rừng.
But a lot of other animals weren't saved. The Carolina parakeet was a parrot that lit up backyards everywhere. It was hunted to death for its feathers. There was a bird that people liked on the East Coast called the heath hen. It was loved. They tried to protect it. It died anyway. A local newspaper spelled out, "There is no survivor, there is no future, there is no life to be recreated in this form ever again." There's a sense of deep tragedy that goes with these things, and it happened to lots of birds that people loved. It happened to lots of mammals. Another keystone species is a famous animal called the European aurochs. There was sort of a movie made about it recently. And the aurochs was like the bison. This was an animal that basically kept the forest mixed with grasslands across the entire Europe and Asian continent, from Spain to Korea. The documentation of this animal goes back to the Lascaux cave paintings.
Nhưng vẫn còn rất nhiều loài động vật khác đã không được bảo vệ kịp thời. Vẹt đuôi dài Carolina từng rực rỡ khắp các mảnh sân. Bị săn bắt đến tuyệt chủng vì bộ lông của chúng. Có một loài chim ở bờ Đông mà những người yêu thích gọi chúng là gà đồng cỏ. Chúng được yêu mến. Con người đã cố bảo vệ chúng. Tuy nhiên, chúng cũng vẫn biến mất. Một tờ báo địa phương đăng: "Không còn cá thể nào còn tồn tại, không có tương lai nào cho chúng và chúng sẽ không được tái lại lần nữa." Đây là một bi kịch sâu sắc và nó đã xảy ra với rất nhiều loài chim mà chúng ta yêu quý. Nó đã xảy ra với rất nhiều loài thú. Một trong những loài có vai trò quan trọng khác là một loài động vật nổi tiếng tên là bò rừng aurochs Châu Âu. Gần đây đã có vài bộ phim được làm về nó. Loài bò rừng Châu Âu này giống như bò rừng châu Mỹ Đều là những loài động vật trong rừng đan xen với các đồng cỏ trải dài khắp lục địa Á Âu từ Tây Ban Nha đến bán đảo Triều Tiên Các tài liệu về động vật này đưa chúng ta về với những hình vẽ tại hang động Lascaux, Tây Nam nước Pháp, cách đây 16.000 năm.
The extinctions still go on. There's an ibex in Spain called the bucardo. It went extinct in 2000. There was a marvelous animal, a marsupial wolf called the thylacine in Tasmania, south of Australia, called the Tasmanian tiger. It was hunted until there were just a few left to die in zoos. A little bit of film was shot.
Sự tuyệt chủng vẫn tiếp diễn Loài dê rừng ở Tây Ban Nha từng được gọi là bucardo. Chúng đã tuyệt chủng vào năm 2000. Đã từng có một loài động vật tuyệt vời, loài chó sói có túi được goi là chó sói Tasmania, tại Nam Úc hay còn gọi là loài hổ Tasmania. Chúng bị săn bắn cho đến khi các cá thể cuối cùng chết trong các vườn thú. Một đoạn phim ngắn về chúng đã được quay lại.
Sorrow, anger, mourning. Don't mourn. Organize. What if you could find out that, using the DNA in museum specimens, fossils maybe up to 200,000 years old could be used to bring species back, what would you do? Where would you start?
Buồn rầu, giận dữ, thương tiếc. Đừng chỉ thương tiếc. Hãy xem xét. Điều gì sẽ xảy ra nếu DNA trong các mẫu vật tại viện bảo tàng và các hóa thạch đến 200.000 năm tuổi có thể sử dụng để đưa những loài vật này sống lại, Bạn sẽ làm gì? Bạn sẽ bắt đầu từ đâu?
Well, you'd start by finding out if the biotech is really there. I started with my wife, Ryan Phelan, who ran a biotech business called DNA Direct, and through her, one of her colleagues, George Church, one of the leading genetic engineers who turned out to be also obsessed with passenger pigeons and a lot of confidence that methodologies he was working on might actually do the deed.
Có lẽ bạn nên bắt đầu từ việc xem xét xem liệu công nghệ này có thực hay không. Tôi đã bắt đầu việc này với vợ tôi, Ryan Phelan, người điều hành công ty tên là DNA Direct, và qua cô ấy, tôi được George Church, đồng nghiệp của cô ấy một trong những kỹ sư di truyền hàng đầu người hóa ra cũng bị ám ảnh bởi những con chim bồ câu viễn khách và anh ấy tỏ ra rất tự tin rằng phương pháp mà anh ấy đang nghiên cứu có thể biến điều đó thành sự thật.
So he and Ryan organized and hosted a meeting at the Wyss Institute in Harvard bringing together specialists on passenger pigeons, conservation ornithologists, bioethicists, and fortunately passenger pigeon DNA had already been sequenced by a molecular biologist named Beth Shapiro. All she needed from those specimens at the Smithsonian was a little bit of toe pad tissue, because down in there is what is called ancient DNA. It's DNA which is pretty badly fragmented, but with good techniques now, you can basically reassemble the whole genome.
Vì vậy, anh ấy và Ryan đã tổ chức một buổi hội thảo tại Viện nghiên cứu Wyss, Havard nhằm hội tụ các chuyên gia về bồ câu viễn khách, các nhà bảo tồn điểu cầm học, các nhà đạo đức sinh học và thật may mắn, DNA của loài bồ câu viễn khách đã được giải mã bởi một nhà sinh học phân tử tên là Beth Shapiro. Tất cả những gì cô ấy cần từ những mẫu vật thuộc Viện Smithsonian chỉ là một chút mô của phần dưới ngón chân, bởi vì dưới đó tồn tại các DNA cổ xưa. Đó là các DNA bị phân mảnh khá tệ tuy nhiên với công nghệ cao hiện nay, bạn có thể lắp ráp lại toàn bộ bộ gen về cơ bản.
Then the question is, can you reassemble, with that genome, the whole bird? George Church thinks you can. So in his book, "Regenesis," which I recommend, he has a chapter on the science of bringing back extinct species, and he has a machine called the Multiplex Automated Genome Engineering machine. It's kind of like an evolution machine. You try combinations of genes that you write at the cell level and then in organs on a chip, and the ones that win, that you can then put into a living organism. It'll work. The precision of this, one of George's famous unreadable slides, nevertheless points out that there's a level of precision here right down to the individual base pair. The passenger pigeon has 1.3 billion base pairs in its genome.
Như vậy, câu hỏi là liệu ta có thể tái tạo lại toàn bộ con chim với bộ gen đó? Giáo sư George Church, trường Y đại học Havard nghĩ chúng ta có thể. Do vậy, trong quyển sách của ông có tên là Regenesis mà tôi khuyến nghị nên đọc, ông có một chương về việc làm thế nào khoa học có thể hồi sinh các loài động vật tuyệt chủng, và ông ấy có một cỗ máy được gọi là máy Kỹ thuật gen phức hợp tự động. Đây được coi là một cỗ máy có tính cách mạng. Bạn có thể kết hợp các gen mà bạn viết ở cấp độ tế bào và sau đó là trong các cơ quan trên một con chip, và những thứ chiến thắng, mà bạn có thể sau đó đặt chúng vào một sinh vật sống. Nó sẽ thành công. Về độ chính xác của điều này, một trong những bài trình bày không đọc được nổi tiếng George, tuy nhiên chỉ ra rằng ở đây có một mức độ chính xác nhất định đến từng cặp cơ sở cá thể. Bồ câu viễn khách có 1,3 tỷ các cặp cơ sở trong bộ gen của chúng.
So what you're getting is the capability now of replacing one gene with another variation of that gene. It's called an allele. Well that's what happens in normal hybridization anyway. So this is a form of synthetic hybridization of the genome of an extinct species with the genome of its closest living relative. Now along the way, George points out that his technology, the technology of synthetic biology, is currently accelerating at four times the rate of Moore's Law. It's been doing that since 2005, and it's likely to continue.
Vì vậy, những gì bạn đang nhận được hiện nay là khả năng của việc thay thế một gen bằng một biến thể của gen đó. Nó được gọi là alen. Vâng đó là những gì xảy ra trong những sự lai giống bình thường. Vì vậy, đây là một hình thức lai tạo đoạn gen của các loài vật đã tuyệt chủng bằng các bộ gen của những loài họ hàng gần nhất với chúng vẫn đang tồn tại . Bây giờ theo cách đó, George chỉ ra rằng công nghệ sinh học tổng hợp của ông ấy hiện đang tăng tại bốn lần tỷ lệ của Định luật Moore. Nó được thực hiện kể từ năm 2005 và có khả năng tiếp tục.
Okay, the closest living relative of the passenger pigeon is the band-tailed pigeon. They're abundant. There's some around here. Genetically, the band-tailed pigeon already is mostly living passenger pigeon. There's just some bits that are band-tailed pigeon. If you replace those bits with passenger pigeon bits, you've got the extinct bird back, cooing at you.
Được rồi, loài họ hàng gần nhất của bồ câu viễn khách là loài Bồ câu đuôi quạt. Chúng đông đảo. Một số sống xung quanh đây. Về di truyền, chim bồ câu đuôi quạt thực sự là loài giống bồ câu viễn khách nhất còn tồn tại. Chỉ một vài thay đổi nhỏ biến chúng thành bồ câu đuôi quạt. Nếu ta thay đổi các điểm này bằng của bồ câu viễn khách, chúng ta sẽ đưa loài chim tuyệt chủng này trở lại, thì thầm với ta.
Now, there's work to do. You have to figure out exactly what genes matter. So there's genes for the short tail in the band-tailed pigeon, genes for the long tail in the passenger pigeon, and so on with the red eye, peach-colored breast, flocking, and so on. Add them all up and the result won't be perfect. But it should be be perfect enough, because nature doesn't do perfect either.
Bây giờ, còn nhiều việc để làm. Ta phải tìm ra chính xác những vấn đề gen. Như vậy, có những gen đuôi ngắn trong loài bồ câu đuôi quạt, những gen đuôi dài ở chim bồ câu hành khách, và tương tự như vậy với mắt đỏ, lông ngực hồng đào, màu lông... Khi chúng ta tổng hợp tất cả những gen này lại, kết quả sẽ không hoàn hảo. Nhưng chúng cần hoàn hảo vừa đủ, vì tự nhiên vốn dĩ cũng không hoàn hảo.
So this meeting in Boston led to three things.
Như vậy, cuộc hội thảo ở Boston có 3 kết quả chính.
First off, Ryan and I decided to create a nonprofit called Revive and Restore that would push de-extinction generally and try to have it go in a responsible way, and we would push ahead with the passenger pigeon.
Thứ nhất, Ryan và tôi quyết định tạo ra một tổ chức phi lợi nhuận tên là Hồi sinh và Phục hồi với mục đích cơ bản là tái sinh các loài đã tuyệt chủng và cố thực hiện điều này một cách trách nhiệm, bắt đầu với loài Bồ câu viễn khách.
Another direct result was a young grad student named Ben Novak, who had been obsessed with passenger pigeons since he was 14 and had also learned how to work with ancient DNA, himself sequenced the passenger pigeon, using money from his family and friends. We hired him full-time. Now, this photograph I took of him last year at the Smithsonian, he's looking down at Martha, the last passenger pigeon alive. So if he's successful, she won't be the last.
Một kết quả trực tiếp khác là một nghiên cứu sinh trẻ tuổi tên Ben Novak, người đã bị ám ảnh với loài bồ câu viễn khách từ khi 14 tuổi và đã học được cách làm việc với DNA cổ xưa, đã tự mình nghiên cứu về bồ câu viễn khách, bằng tiền của gia đình và bạn bè. Chúng tôi thuê cậu ấy làm việc toàn thời gian. Đây là bức ảnh này tôi chụp cậu ấy năm ngoái tại Smithsonian, cậu ấy đang nhìn xuống Martha, con chim bồ câu viễn khách cuối cùng còn sống. Nhưng nếu cậu ấy thành công, nó sẽ không phải là con cuối cùng.
The third result of the Boston meeting was the realization that there are scientists all over the world working on various forms of de-extinction, but they'd never met each other. And National Geographic got interested because National Geographic has the theory that the last century, discovery was basically finding things, and in this century, discovery is basically making things. De-extinction falls in that category. So they hosted and funded this meeting. And 35 scientists, they were conservation biologists and molecular biologists, basically meeting to see if they had work to do together. Some of these conservation biologists are pretty radical. There's three of them who are not just re-creating ancient species, they're recreating extinct ecosystems in northern Siberia, in the Netherlands, and in Hawaii.
Kết quả thứ ba của cuộc họp Boston là sự nhận thức rằng có những nhà khoa học trên toàn thế giới cùng làm việc trên các hình thức khác nhau để tái sinh các loài động vật này, nhưng họ chưa bao giờ có cơ hội gặp nhau. Và tổ chức National Geographic đã tỏ ra quan tâm bởi vì National Geographic có một lý thuyết cho rằng ở thế kỷ trước, sự khám phá về cơ bản đã tìm ra mọi vật, trong thế kỷ này, sự khám phá về cơ bản là tạo ra mọi vật. Tái sinh các động vật tuyệt chủng thuộc lĩnh vực này. Vì vậy, họ đã tổ chức và tài trợ cho hội thảo này. Và 35 nhà khoa học, những nhà sinh học bảo tồn và sinh học phân tử, gặp gỡ nhau cơ bản để xem họ có thể hợp tác trong công việc. Một số các nhà sinh học bảo tồn là khá cấp tiến. Có ba người trong số họ không chỉ khôi phục lại các loài động vật cổ đại, họ còn đang tái tạo hệ sinh thái tuyệt chủng ở miền bắc Siberia, ở Hà Lan, và ở Hawaii.
Henri, from the Netherlands, with a Dutch last name I won't try to pronounce, is working on the aurochs. The aurochs is the ancestor of all domestic cattle, and so basically its genome is alive, it's just unevenly distributed. So what they're doing is working with seven breeds of primitive, hardy-looking cattle like that Maremmana primitivo on the top there to rebuild, over time, with selective back-breeding, the aurochs. Now, re-wilding is moving faster in Korea than it is in America, and so the plan is, with these re-wilded areas all over Europe, they will introduce the aurochs to do its old job, its old ecological role, of clearing the somewhat barren, closed-canopy forest so that it has these biodiverse meadows in it.
Henri, từ Hà Lan, với một cái họ Hà Lan mà tôi sẽ không cố gắng để phát âm, đang nghiên cứu với loài Bò rừng châu âu. Bò rừng châu âu là tổ tiên của tất cả các loài gia súc nội địa, và do đó về cơ bản hệ gen của chúng còn tồn tại, chỉ phân bố không đồng đều. Vì vậy, những gì họ đang làm là làm việc với bảy giống nguyên thủy, những gia súc khỏe mạnh giống như loài Maremmana ngày xưa là dần dần xây dựng lại bằng các lựa chọn sinh sản lại loài bò rừng châu âu, Hiện giờ, các khu bảo tồn ở Hàn Quốc đang được mở rộng nhanh hơn so với ở Hoa Kỳ, và kế hoạch là, cùng với việc mở rộng các khu bảo tồn khắp châu Âu, họ sẽ để loài bò rừng châu âu làm tiếp công việc cũ của mình, với vai trò cũ trong hệ sinh thái, trong việc dọn dẹp vùng đồng hoang, rừng đóng tán để tái tạo lại những đồng cỏ đa dạng sinh học tại đó.
Another amazing story came from Alberto Fernández-Arias. Alberto worked with the bucardo in Spain. The last bucardo was a female named Celia who was still alive, but then they captured her, they got a little bit of tissue from her ear, they cryopreserved it in liquid nitrogen, released her back into the wild, but a few months later, she was found dead under a fallen tree. They took the DNA from that ear, they planted it as a cloned egg in a goat, the pregnancy came to term, and a live baby bucardo was born. It was the first de-extinction in history.
Một câu chuyện tuyệt vời khác đến từ Alberto Fernández-Arias. Alberto đã nghiên cứu loài dê rừng tên bucardo ở Tây Ban Nha. Con bucardo cuối cùng là 1 con cái tên là Celia khi nó còn sống, các nhà khoa học đã bắt được nó và lấy một ít mô từ tai của nó, rồi bảo quản chúng trong nitơ lỏng, sau đó thả nó lại tự nhiên, nhưng vài tháng sau, xác của nó được tìm thấy dưới 1 cái cây đổ. Họ đã lấy DNA từ tai của nó và họ cấy nó như một quả trứng nhân bản vô tính trong một con dê, đến khi sinh sản một con bucardo sơ sinh được sinh ra. Đó là sự tái sinh đầu tiên trong lịch sử.
(Applause)
(Vỗ tay)
It was short-lived. Sometimes interspecies clones have respiration problems. This one had a malformed lung and died after 10 minutes, but Alberto was confident that cloning has moved along well since then, and this will move ahead, and eventually there will be a population of bucardos back in the mountains in northern Spain.
Con bucardo sơ sinh chỉ sống trong 1 thời gian ngắn. Đôi khi, các mẫu vật nhân bản có vấn đề về hô hấp. Con vật trên bị biến dạng phổi và chết sau 10 phút, nhưng Alberto tự tin rằng công nghệ nhân bản đã tiến bộ nhiều so với thời điểm đó, và nếu chúng ta tiếp tục, cuối cùng sẽ có một đàn bucardos trở lại vùng núi ở bắc Tây Ban Nha.
Cryopreservation pioneer of great depth is Oliver Ryder. At the San Diego zoo, his frozen zoo has collected the tissues from over 1,000 species over the last 35 years. Now, when it's frozen that deep, minus 196 degrees Celsius, the cells are intact and the DNA is intact. They're basically viable cells, so someone like Bob Lanza at Advanced Cell Technology took some of that tissue from an endangered animal called the Javan banteng, put it in a cow, the cow went to term, and what was born was a live, healthy baby Javan banteng, who thrived and is still alive.
Nhà tiên phong trong việc bảo quản bằng đông lạnh sâu là Oliver Ryder. Tại sở thú San Diego, vườn thú đông lạnh của ông đã thu thập được mô của trên 1.000 loài trong hơn 35 năm qua. Khi bị đông lạnh sâu, ở nhiệt độ âm 196 độ C, các tế bào còn nguyên vẹn và DNA còn nguyên vẹn. Về cơ bản chúng là tế bào sống, một ai đó như Bob Lanza tại Công ty Advanced Cell Technology đã lấy vài mô từ một loài đang bị đe dọa gọi là loài Bò banteng, đặt vào trong 1 con bò thường, sau khi sinh sản, một con Bò banteng khỏe mạnh được sinh ra, nó đã sống sót và vẫn còn sống đến nay.
The most exciting thing for Bob Lanza is the ability now to take any kind of cell with induced pluripotent stem cells and turn it into germ cells, like sperm and eggs.
Điều thú vị nhất với Bob Lanza là khả năng về việc đưa bất kỳ loại tế bào nào có các tế bào gốc đa năng cảm ứng và biến nó thành tế bào mầm, giống như tinh trùng và trứng.
So now we go to Mike McGrew who is a scientist at Roslin Institute in Scotland, and Mike's doing miracles with birds. So he'll take, say, falcon skin cells, fibroblast, turn it into induced pluripotent stem cells. Since it's so pluripotent, it can become germ plasm. He then has a way to put the germ plasm into the embryo of a chicken egg so that that chicken will have, basically, the gonads of a falcon. You get a male and a female each of those, and out of them comes falcons. (Laughter) Real falcons out of slightly doctored chickens.
Bây giờ chúng ta đến với Mike McGrew nhà khoa học tại Viện Roslin, Scotland, và Mike đang tạo ra điều kỳ diệu với các loài chim. Ông ấy sẽ lấy, ví dụ như các tế bào da của chim ưng, nguyên bào sợi, rồi biến chúng thành các tế bào gốc đa năng cảm ứng. Vì nó rất đa năng, nó có thể trở thành tế bào mầm. Sau đó ông có thể đặt các tế bào mầm vào phôi thai của một quả trứng gà và như vậy về cơ bản con gà đó sẽ có tuyến sinh dục của một con chim ưng. Bạn nhận được 1 con đực và 1 con cái kiểu này, và con của chúng sẽ là chim ưng. (Tiếng cười) Những con chim ưng thực sự được tạo ra từ những con gà giả mạo.
Ben Novak was the youngest scientist at the meeting. He showed how all of this can be put together. The sequence of events: he'll put together the genomes of the band-tailed pigeon and the passenger pigeon, he'll take the techniques of George Church and get passenger pigeon DNA, the techniques of Robert Lanza and Michael McGrew, get that DNA into chicken gonads, and out of the chicken gonads get passenger pigeon eggs, squabs, and now you're getting a population of passenger pigeons.
Ben Novak là nhà khoa học trẻ tuổi nhất tại buổi hội thảo. Anh ấy đã cho chúng ta thấy làm thế nào để thực hiện điều này. Thông qua 1 chuỗi các sự kiện: anh ấy sẽ đặt các gen của bồ câu đuôi quạt và bồ câu viễn khách vào cùng nhau, và anh ấy sẽ sử dụng các công nghệ của giáo sư George Church và nhận được DNA chim bồ câu viễn khách, sử dụng công nghệ của Robert Lanza và Michael McGrew, để đưa DNA này vào tuyến sinh dục gà, và qua đó có được trứng và chim bồ câu viễn khách non, và bây giờ bạn đã có một đàn chim bồ câu viễn khách.
It does raise the question of, they're not going to have passenger pigeon parents to teach them how to be a passenger pigeon. So what do you do about that? Well birds are pretty hard-wired, as it happens, so most of that is already in their DNA, but to supplement it, part of Ben's idea is to use homing pigeons to help train the young passenger pigeons how to flock and how to find their way to their old nesting grounds and feeding grounds.
Điều này đặt ra câu hỏi, nếu không có bồ câu viễn khách bố mẹ để dạy chúng cách trở thành một con bồ câu viễn khách. Chúng ta phải làm gì? Rất khó để nuôi dạy 1 con chim, và trong quá trình này, hầu hết các bước đã nằm trong DNA của chúng, nhưng để bổ sung nó, ý tưởng của Ben là sử dụng những con bồ câu nhà để huấn luyện những con bồ câu viễn khách non cách tụ họp, tìm đường về tổ và cho con non ăn.
There were some conservationists, really famous conservationists like Stanley Temple, who is one of the founders of conservation biology, and Kate Jones from the IUCN, which does the Red List. They're excited about all this, but they're also concerned that it might be competitive with the extremely important efforts to protect endangered species that are still alive, that haven't gone extinct yet. You see, you want to work on protecting the animals out there. You want to work on getting the market for ivory in Asia down so you're not using 25,000 elephants a year.
Đã có một số nhà bảo tồn, rất nổi tiếng như Stanley Temple, ông là một trong những nhà sáng lập của ngành sinh học bảo tồn, và Kate Jones từ IUCN (Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên) cơ quan công bố Sách Đỏ hàng năm. Những người đang phấn khích về tất cả những điều này, nhưng họ cũng lo ngại rằng có thể sẽ có cạnh tranh với các nỗ lực mạnh mẽ để bảo vệ các loài vật đang bị đe doạ vẫn còn tồn tại, tức là vẫn chưa bị tuyệt chủng. Bạn thấy đấy, bạn muốn tham gia bảo vệ các loài động vật ngoài đó. Bạn muốn giảm nhiệt thị trường buôn bán ngà voi ở châu Á để chúng ta không sát hại 25.000 con voi một năm.
But at the same time, conservation biologists are realizing that bad news bums people out. And so the Red List is really important, keep track of what's endangered and critically endangered, and so on. But they're about to create what they call a Green List, and the Green List will have species that are doing fine, thank you, species that were endangered, like the bald eagle, but they're much better off now, thanks to everybody's good work, and protected areas around the world that are very, very well managed. So basically, they're learning how to build on good news. And they see reviving extinct species as the kind of good news you might be able to build on.
Nhưng đồng thời, các nhà sinh học bảo tồn đang nhận ra rằng tin tức xấu làm thất vọng mọi người. Và do đó, Sách Đỏ có vai trò thực sự quan trọng để theo dõi những loài vật nào đang bị đe dọa và cực kỳ nguy cấp và những thứ tương tự. Nhưng các nhà khoa học cũng sắp tạo ra Sách Xanh, và Sách xanh sẽ gồm các loài vật đang phát triển tốt nhờ con người, những loài có nguy cơ tuyệt chủng, như đại bàng hói, nhưng hiện giờ chúng đang hồi phục, nhờ những nỗ lực của con người và các khu bảo tồn trên thế giới được quản lý rất, rất tốt. Vì vậy, về cơ bản họ đang học cách xây dựng các tin tốt. Và họ thấy việc phục hồi các loài đã tuyệt chủng giống như các tin tốt lành, bạn có thể có thể đem lại.
Here's a couple related examples. Captive breeding will be a major part of bringing back these species. The California condor was down to 22 birds in 1987. Everybody thought is was finished. Thanks to captive breeding at the San Diego Zoo, there's 405 of them now, 226 are out in the wild. That technology will be used on de-extincted animals. Another success story is the mountain gorilla in Central Africa. In 1981, Dian Fossey was sure they were going extinct. There were just 254 left. Now there are 880. They're increasing in population by three percent a year. The secret is, they have an eco-tourism program, which is absolutely brilliant. So this photograph was taken last month by Ryan with an iPhone. That's how comfortable these wild gorillas are with visitors.
Đây là một vài ví dụ liên quan. Gây nuôi sinh sản sẽ là một phần quan trọng trong việc phục hồi các loài này. Thần ưng California từng bị giảm xuống chỉ còn 22 con năm 1987. Mọi người đều nghĩ chúng sẽ tuyệt chủng. Tuy nhiên, nhờ nuôi sinh sản tại vườn thú San Diego, bây giờ đã có 405 con trong đó có 226 con trong tự nhiên. Công nghệ đó sẽ được sử dụng trên các loài được khôi phục. Một câu chuyện thành công nữa là về loài khỉ đột núi ở Trung Phi. Năm 1981, Dian Fossey, nhà động vật học người Mỹ đã chắc chắn chúng sẽ tuyệt chủng. Thời điểm đó chỉ còn 254 con. Hiện nay số lượng của chúng là 880 con và vẫn đang tăng ở mức 3% một năm Bí mật là, họ xây dựng chương trình du lịch sinh thái vô cùng tuyệt vời. Bức ảnh này do Ryan chụp vào tháng trước bằng iPhone. Nó cho thấy những con khỉ đột hoang dã này thoải mái với khách du lịch như thế nào.
Another interesting project, though it's going to need some help, is the northern white rhinoceros. There's no breeding pairs left. But this is the kind of thing that a wide variety of DNA for this animal is available in the frozen zoo. A bit of cloning, you can get them back.
Một dự án thú vị khác, dù nó sẽ cần thêm sự giúp đỡ là tê giác trắng miền bắc. Không còn cặp tê giác bố mẹ còn lại. Nhưng 1 điều quan trọng là một số lượng lớn DNA của loài vật này có sẵn trong vườn thú đông lạnh. Chỉ cần nhân bản một chút, bạn có thể hồi sinh chúng.
So where do we go from here? These have been private meetings so far. I think it's time for the subject to go public. What do people think about it? You know, do you want extinct species back? Do you want extinct species back?
Vì vậy, câu hỏi là chúng ta nên bắt đầu từ đâu? Đã có nhiều cuộc họp bí mật được tổ chức. Tôi nghĩ rằng đây là thời điểm để công khai chủ đề này. Mọi người suy nghĩ gì về nó? Bạn biết đấy kiểu như liệu bạn có muốn khôi phục các loài đã tuyệt chủng? Bạn có muốn khôi phục các loài đã tuyệt chủng không?
(Applause)
(Tiếng vỗ tay)
Tinker Bell is going to come fluttering down. It is a Tinker Bell moment, because what are people excited about with this? What are they concerned about?
Tinker Bell sẽ đậu xuống. Đó là thời điểm của Tinker Bell, bởi vì điều gì làm mọi người vui mừng? Điều gì làm mọi người quan tâm?
We're also going to push ahead with the passenger pigeon. So Ben Novak, even as we speak, is joining the group that Beth Shapiro has at UC Santa Cruz. They're going to work on the genomes of the passenger pigeon and the band-tailed pigeon. As that data matures, they'll send it to George Church, who will work his magic, get passenger pigeon DNA out of that. We'll get help from Bob Lanza and Mike McGrew to get that into germ plasm that can go into chickens that can produce passenger pigeon squabs that can be raised by band-tailed pigeon parents, and then from then on, it's passenger pigeons all the way, maybe for the next six million years. You can do the same thing, as the costs come down, for the Carolina parakeet, for the great auk, for the heath hen, for the ivory-billed woodpecker, for the Eskimo curlew, for the Caribbean monk seal, for the woolly mammoth.
Chúng tôi cũng sẽ tiếp tục đẩy mạnh với loài bồ câu viễn khách. Vì vậy, Ben Novak, ngay khi chúng ta nói chuyện, sẽ tham gia nhóm của Beth Shapiro tại UC Santa Cruz. Họ sẽ làm việc trên bộ gen của loài bồ câu viễn khách và bồ câu đuôi quạt. Khi các dữ liệu đầy đủ, họ sẽ gửi cho giáo sư George Church, người sẽ thực hiện phép thuật của mình để lấy DNA của bồ câu viễn khách từ chúng. Chúng tôi sẽ nhận sự giúp đỡ từ Bob Lanza và Mike McGrew để cấy tế bào mầm vào những con gà để sinh ra những con bồ câu viễn khách non được nuôi dưỡng bởi bố mẹ là những con bồ câu đuôi quạt, và từ đó trở đi, những con bồ câu viễn khách sẽ bay lượn trên tất cả mọi nẻo đường, có thể trong sáu triệu năm tới. Khi chi phí giảm xuống, bạn có thể làm điều tương tự cho những con vẹt đuôi dài Carolina, cho loài An ca lớn, cho gà đồng cỏ, cho chim gõ kiến mỏ ngà, cho chim mỏ nhát Eskimo, cho hải cẩu Caribbean, cho ma mút lông mịn.
Because the fact is, humans have made a huge hole in nature in the last 10,000 years. We have the ability now, and maybe the moral obligation, to repair some of the damage. Most of that we'll do by expanding and protecting wildlands, by expanding and protecting the populations of endangered species. But some species that we killed off totally we could consider bringing back to a world that misses them.
Bởi vì thực tế là, con người đã tạo ra một cái lỗ lớn cho tự nhiên trong 10.000 năm qua. Bây giờ, chúng ta có khả năng, và có lẽ cả nghĩa vụ đạo đức, để sửa chữa một số thiệt hại. Chúng ta có thể làm những điều này hầu hết thông qua việc mở rộng và bảo vệ các vùng đất hoang dã, thông qua nhân giống và bảo vệ số lượng những loài đang bị đe doạ. Tuy nhiên vẫn còn một số loài mà chúng ta đã tiêu diệt toàn bộ chúng ta có thể xem xét việc phục hồi đem chúng trở lại với thế giới này.
Thank you.
Cảm ơn.
(Applause)
(Vỗ tay)
Chris Anderson: Thank you. I've got a question. So, this is an emotional topic. Some people stand. I suspect there are some people out there sitting, kind of asking tormented questions, almost, about, well, wait, wait, wait, wait, wait, wait a minute, there's something wrong with mankind interfering in nature in this way. There's going to be unintended consequences. You're going to uncork some sort of Pandora's box of who-knows-what. Do they have a point?
Chris Anderson: Cảm ơn ông. Tôi có một câu hỏi. Vì đây là một chủ đề xúc động. Một số người đã đứng dậy. Tôi nghi ngờ có một số người ra khỏi chỗ ngồi, hỏi về câu hỏi khiến nhiều người phải suy nghĩ, có lẽ là nào, chờ, chờ, chờ, chờ, chờ, chờ một phút, liệu có đúng không khi con người can thiệp vào thiên nhiên theo cách này. Có thể sẽ có những hậu quả không mong muốn. Giống như bạn mở chiếc hộp Pandora mà ta không biết trong đó có gì. Họ nói có đúng không?
Stewart Brand: Well, the earlier point is we interfered in a big way by making these animals go extinct, and many of them were keystone species, and we changed the whole ecosystem they were in by letting them go. Now, there's the shifting baseline problem, which is, so when these things come back, they might replace some birds that are there that people really know and love. I think that's, you know, part of how it'll work. This is a long, slow process -- One of the things I like about it, it's multi-generation. We will get woolly mammoths back.
Steward Brand: Vâng, trước tiên là chúng ta đã can thiệp mạnh vào tự nhiên bằng cách khiến các loài động vật bị tuyệt chủng, và nhiều trong số đó là những loài có vai trò quan trọng, và chúng ta đã thay đổi toàn bộ hệ sinh thái chúng ta sống bằng cách để chúng biến mất. Hiện giờ, một vấn đề cơ bản cần thay đổi là khi những loài vật này trở lại, chúng có thể thay thế một số loài chim đang tồn tại những loài mà con người biết và yêu thích. Bạn biết đấy, tôi nghĩ đó là cách tự nhiên sẽ vận hành. Đây là một quá trình chậm rãi và kéo dài Một trong những điều tôi thích về tự nhiên, đó là nó kéo dài nhiều thế hệ. Chúng ta sẽ đưa voi mamút lông mịn trở lại.
CA: Well it feels like both the conversation and the potential here are pretty thrilling. Thank you so much for presenting. SB: Thank you.
CA: Vâng có vẻ như cả cuộc trò chuyện và khả năng tiềm ẩn ở đây là khá ly kỳ. Cảm ơn bài trình bày của ông. SB: Cảm ơn bạn.
CA: Thank you. (Applause)
CA: Cảm ơn các bạn. (Vỗ tay)