Because of what I'm about to say, I really should establish my green credentials. When I was a small boy, I took my pledge as an American, to save and faithfully defend from waste the natural resources of my country, its air, soil and minerals, its forests, waters and wildlife. And I've stuck to that. Stanford, I majored in ecology and evolution. 1968, I put out the Whole Earth Catalog. Was "mister natural" for a while.
Bởi những gì tôi sắp nói, Tôi nên lấy chứng nhận thân thiện môi trường. Là người Mỹ, khi còn nhỏ, tôi đã tự hứa sẽ bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên nước mình, không khí, đất, khoáng, rừng, nước, và động vật hoang dã. Tôi đã luôn giữ lời hứa đó. Tôi tốt nghiệp Đại học Stanford, chuyên ngành sinh thái học và tiến hóa. Năm 1968, tôi xuất bản tạp chí Whole Earth Catalog
And then worked for the Jerry Brown administration. The Brown administration, and a bunch of my friends, basically leveled the energy efficiency of California, so it's the same now, 30 years later, even though our economy has gone up 80 percent, per capita. And we are putting out less greenhouse gasses than any other state. California is basically the equivalent of Europe, in this.
và được gọi là "quý ông thiên nhiên" trong một thời gian. Rồi tôi làm việc cho thống đốc Jerry Brown. Chính quyền Brown và mấy người bạn tôi đại khái là san bằng hiệu quả năng lượng ở California, vì thế đã 30 năm vẫn không có gì thay đổi, dù nền kinh tế đã tăng trưởng 80% trên bình quân đầu người. Và chúng ta sinh ra ít khí thải nhà kính hơn các bang khác.
This year, Whole Earth Catalog has a supplement that I'll preview today, called Whole Earth Discipline. The dominant demographic event of our time is this screamingly rapid urbanization that we have going on. By mid-century we'll be about 80 percent urban, and that's mostly in the developing world, where that's happening. It's interesting, because history is driven to a large degree by the size of cities. The developing world now has all of the biggest cities, and they are developing three times faster than the developed countries, and nine times bigger. It's qualitatively different. They are the drivers of history, as we see by looking at history.
California giống châu Âu trong vấn đề này. Năm nay, Whole Earth Catalog có một phụ trương mà hôm nay tôi sẽ giới thiệu, có tựa là Whole Earth Discipline. Sự chuyển biến nhân khẩu nổi bật ở thời đại chúng ta là hiện tượng đô thị hóa quá nhanh và nó đang tiếp diễn. Vào giữa thế kỷ này, 80% dân số sẽ thành người thành thị, việc đó xảy ra chủ yếu là ở các nước đang phát triển. Điều đó thật thú vị, vì lịch sử được tạo ra chủ yếu bởi diện tích của các đô thị. Các nước đang phát triển sở hữu tất cả đô thị lớn nhất, và họ phát triển nhanh gấp 3 lần các nước phát triển, và mở rộng đến 9 lần. Nó khác nhau về chất lượng
1,000 years ago this is what the world looked like. Well we now have a distribution of urban power similar to what we had 1,000 years ago. In other words, the rise of the West, dramatic as it was, is over. The aggregate numbers are absolutely overwhelming: 1.3 million people a week coming to town, decade after decade. What's really going on? Well, what's going on is the villages of the world are emptying out. Subsistence farming is drying up basically.
Họ là những kẻ dẫn dắt lịch sử, như chúng ta đã chứng kiến. 1000 năm trước thế giới trông như thế này. Giờ sự phân bổ dân số ở đô thị cũng giống như cách đây 1000 năm. Nói cách khác, sự trỗi dậy của phương Tây, dù kịch tính, đã đến hồi kết. Con số tổng thể gây choáng váng: Qua hàng thập kỷ, mỗi tuần có 1,3 triệu người đến các thành phố. Điều gì đang thực sự xảy ra? Những làng quê trên thế giới ngày càng vắng người.
People are following opportunity into town. And this is why. I used to have a very romantic idea about villages, and it's because I never lived in one. (Laughter) Because in town -- this is the bustling squatter city of Kibera, near Nairobi -- they see action. They see opportunity. They see a cash economy that they were not able to participate in back in the subsistence farm.
Nền nông nghiệp tự cung tự cấp ngày càng thu hẹp. Người ta đến thành phố tìm kiếm cơ hội. Và đây là lý do. Tôi từng mơ mộng về những làng quê, đó là vì tôi chưa từng sống ở đó. (Khán phòng cười) Vì ở thành thị -- đây là khu nhà ổ chuột nhộn nhạo Kibera, gần Nairobi -- người ta thấy hoạt động. Họ thấy cơ hội. Họ thấy nền kinh tế tiền mặt mà họ không thể tham gia khi còn làm nông nghiệp ở quê.
As you go around these places there's plenty of aesthetics. There is plenty going on. They are poor, but they are intensely urban. And they are intensely creative. The aggregate numbers now are that basically squatters, all one billion of them, are building the urban world, which means they're building the world -- personally, one by one, family by family, clan by clan, neighborhood by neighborhood. They start flimsy and they get substantial as time goes by. They even build their own infrastructure. Well, steal their own infrastructure, at first. Cable TV, water, the whole gamut, all gets stolen. And then gradually gentrifies.
Nếu đi quanh những khu này, bạn sẽ gặp nhiều người có óc thẩm mỹ. Có nhiều người như vậy. Họ tuy nghèo nhưng sành điệu, và rất sáng tạo. Nhìn tổng thể thì những người thành thị trong các khu ổ chuột, tất cả có 1 tỉ người, đang xây dựng nên các đô thị, nghĩa là họ đang xây dựng thế giới -- từng người một, từng gia đình, từng gia tộc, từng khu phố. Họ khởi đầu mong manh, rồi ngày càng trở nên vững mạnh. Họ thậm chí tự xây hạ tầng riêng. Thật ra ban đầu họ đánh cắp chúng. Truyền hình cáp, nước, toàn bộ đều bị đánh cắp. Rồi dần trở nên chỉnh trang hơn.
It is not the case that slums undermine prosperity, not the working slums; they help create prosperity. So in a town like Mumbai, which is half slums, it's 1/6th of the GDP of India. Social capital in the slums is at its most urban and dense. These people are valuable as a group. And that's how they work.
Không phải những người nghèo hủy hoại sự thịnh vượng, những người nghèo lao động chân chính giúp tạo nên sự thịnh vượng. Ở một đô thị như Mumbai, nơi một nửa dân sống trong khu ổ chuột, GDP chiếm 1/6 trên toàn Ấn Độ. Tài nguyên xã hội ở các khu ổ chuột được đô thị hóa và dày đặc. Những người này là một tập thể có giá trị. Đó là cách họ làm việc.
There is a lot of people who think about all these poor people, "Oh there's terrible things. We've got to fix their housing." It used to be, "Oh we've got to get them phone service." Now they're showing us how they do their phone service. Famine mostly is a rural event now. There are things they care about. And this is where we can help. And the nations they're in can help. And they are helping each other solve these issues.
Nhiều người nghĩ rằng họ tội nghiệp: "Ồ, thật tệ hại. Phải xây nhà cho họ." Trước là: "Phải cung cấp cho họ mạng điện thoại." Giờ thì họ cho chúng ta xem họ xây mạng điện thoại thế nào. Đói nghèo chỉ còn là vấn đề ở nông thôn. Có những điều họ quan tâm tới. Và đây là những điều ta có thể giúp họ. Và đất nước họ sống có thể giúp họ. Và họ cũng đang giúp nhau giải quyết những vấn đề này.
And you go to a nice dense place like this slum in Mumbai. You look at that lane on the right. And you can ask, "Okay what's going on there?" The answer is, "Everything." This is better than a mall. It's much denser. It's much more interactive. And the scale is terrific. The main event is, these are not people crushed by poverty. These are people busy getting out of poverty just as fast as they can. They're helping each other do it. They're doing it through an outlaw thing, the informal economy. The informal economy, it's sort of like dark energy in astrophysics: it's not supposed to be there, but it's huge. We don't understand how it works yet, but we have to.
Nếu bạn đến một nơi đông đúc như khu ổ chuột này ở Mumbai, và nhìn sang làn bên phải, bạn có thể hỏi: "Có chuyện gì ở đó vậy?" Câu trả lời là: "Mọi chuyện." Nơi này còn hơn một khu mua sắm. Nó còn đông hơn. Người ta tương tác nhiều hơn. Và phạm vi lại rất lớn. Cái chính là đây không phải những người bị cái nghèo nghiền nát. Họ là những người bận rộn thoát nghèo một cách nhanh chóng. Họ giúp nhau thoát nghèo. Họ thoát nghèo bằng cách tham gia nền kinh tế không chính quy. Nền kinh tế không chính quy giống năng lượng tối trong vật lý thiên thể: không được chấp nhận nhưng tồn tại và to lớn. Ta chưa hiểu cách thức nó hoạt động, nhưng ta phải hiểu.
Furthermore, people in the informal economy, the gray economy -- as time goes by, crime is happening around them. And they can join the criminal world, or they can join the legitimate world. We should be able to make that choice easier for them to get toward the legitimate world, because if we don't, they will go toward the criminal world. There's all kinds of activity.
Ngoài ra, mọi người trong nền kinh tế này, nền kinh tế màu xám này -- ngày qua ngày, tội phạm diễn ra quanh họ. Và họ có thể gia nhập với đám tội phạm, hoặc họ có thể gia nhập cùng những người lương thiện. Ta phải khiến cho sự lựa chọn sống lương thiện của họ trở nên dễ dàng hơn, vì nếu không, họ sẽ nhập bọn với đám tội phạm. Có đủ loại hoạt động.
In Dharavi the slum performs not only a lot of services for itself, but it performs services for the city at large. And one of the main events are these ad-hoc schools. Parents pool their money to hire some local teachers to a private, tiny, unofficial school. Education is more possible in the cities, and that changes the world. So you see some interesting, typical, urban things.
Ở Dharavi khu ổ chuột không chỉ cung cấp nhiều dịch vụ cho chính nó, mà còn cho toàn thành phố. Và một trong những hoạt động chính là các trường học tự phát. Phụ huynh góp tiền thuê giáo viên bản địa dạy ở một trường tư nhỏ không chính quy. Giáo dục ở thành thị trở nên khả thi hơn, và điều này đã thay đổi thế giới. Bạn đang xem những điều thú vị và đặc trưng của đô thị.
So one thing slammed up against another, such as in Sao Paulo here. That's what cities do. That's how they create value, is by slamming things together. In this case, supply right next to demand. So the maids and the gardeners and the guards that live in this lively part of town on the left walk to work, in the boring, rich neighborhood.
Vậy là cái này va vào cái kia chẳng hạn như ở Sao Paulo này. Đó là cách các đô thị tạo ra giá trị, bằng cách đập các thứ vào nhau. Trong trường hợp này, cung ở kế bên cầu Vậy là mấy người phục vụ, làm vườn, bảo vệ sống trong khu vực sôi động ở bên trái thành phố đi bộ đến chỗ làm trong khu vực giàu có nhưng buồn chán.
Proximity is amazing. We are learning about how dense proximity can be. Connectivity between the city and the country is what's going to keep the country good, because the city has interesting ways of doing things. This is what makes cities -- (Applause) this is what makes cities so green in the developing world.
Sự san sát nhau thật đáng kinh ngạc. Ta đã biết rằng khoảng cách gần có thể rất đông đúc. Mối liên hệ giữa thành phố và quốc gia vẫn đang mang đến lợi ích cho quốc gia, vì các đô thị có các cách thức vận hành thú vị. Đây chính là điều làm nên các đô thị -- (Khán phòng vỗ tay) ở các nước đang phát triển thân thiện với môi trường.
Because people leave the poverty trap, an ecological disaster of subsistence farms, and head to town. And when they're gone the natural environment starts to come back very rapidly. And those who remain in the village can shift over to cash crops to send food to the new growing markets in town. So if you want to save a village, you do it with a good road, or with a good cell phone connection, and ideally some grid electrical power.
Vì người ta bỏ cái nơi nghèo đói, cái nơi là thảm họa môi trường gồm những nông trại tự túc, và tiến về thành phố. Và khi họ đi thì môi trường tự nhiên hồi phục rất nhanh. Những ai ở lại quê có thể chuyển sang canh tác ngũ cốc để bán ở các khu chợ ngày càng mở rộng trong các đô thị. Vậy nếu bạn muốn đóng góp cho nông thôn, hãy cải tạo đường sá, cung cấp mạng điện thoại , và lưới điện tốt
So the event is: we're a city planet. That just happened. More than half. The numbers are considerable. A billion live in the squatter cities now. Another billion is expected. That's more than a sixth of humanity living a certain way. And that will determine a lot of how we function.
Vậy điều đang diễn ra là: hành tinh chúng ta đang đô thị hóa. Hơn một nửa. Số lượng rất đáng kể. Có cả tỉ người sống ở các đô thị ổ chuột. Và cả tỉ người khác có vẻ cũng sắp. Nghĩa là khoảng 1/6 dân số sống như vậy. Và điều đó sẽ quyết định cách chúng ta hoạt động.
Now, for us environmentalists, maybe the greenest thing about the cities is they diffuse the population bomb. People get into town. The immediately have fewer children. They don't even have to get rich yet. Just the opportunity of coming up in the world means they will have fewer, higher-quality kids, and the birthrate goes down radically.
Đối với chúng ta, những nhà bảo vệ môi trường, có lẽ điều thật thà nhất về các thành phố là họ lan truyền quả bom dân số. Người dân lên thành phố nhiều hơn. Ngay lập tức có một số trẻ em Họ thậm chí không giàu. Chỉ là cơ hội đến với thế giới có nghĩa là họ có con ít hơn và thông minh hơn
Very interesting side effect here, here's a slide from Phillip Longman. Shows what is happening. As we have more and more old people, like me, and fewer and fewer babies. And they are regionally separated. What you're getting is a world which is old folks, and old cities, going around doing things the old way, in the north. And young people in brand new cities they're inventing, doing new things, in the south. Where do you think the action is going to be?
rồi tỉ lệ sinh giảm mạnh. Bên cạnh là nhiều thứ ảnh hưởng ở đây đây là biểu đồ đường từ Phillip Longman. Biểu diễn cái gì đang diễn ra Như chúng ta đang có nhiều và nhiều người già hơn, như tôi và càng ít và ít hơn các em bé Và họ ở từng khu riêng biệt. Cái bạn đang hiểu là một thế giới làm những điều cổ hủ ở phía bắc Và những người trẻ ở các thành phố đang phát minh, làm ra những thứ mới, ở phía nam.
Shift of subject. Quickly drop by climate. The climate news, I'm sorry to say, is going to keep getting worse than we think, faster than we think. Climate is a profoundly complex, nonlinear system, full of runaway positive feedbacks, hidden thresholds and irrevocable tipping points. Here's just a few samples. We're going to keep being surprised. And almost all the surprises are going to be bad ones.
Bạn nghĩ hành động đó sẽ đi về đâu? Đổi chủ đề nào. Đến lúc nói chuyện tới vấn đề khí hậu. Tin tức về khí hậu, tôi xin lỗi khi phải nói nó sẽ ngày một tệ nhanh hơn chúng ta nghĩ Khí hậu là hệ thống phi tuyến sâu sắc, phức tạp nhiều phản hồi tích cực giấu điểm ngưỡng và cực hạn không thể thu hồi. Đó chỉ là một vài ví dụ. Chúng ta sẽ tiếp tục ngạc nhiên . Và hầu hết
From your standpoint this means a great increase in climate refugees over the coming decades, and what goes along with that, which is resource wars and chaos wars, as we're seeing in Darfur. That's what drought does. It brings carrying capacity down, and there's not enough carrying capacity to support the people. And then you're in trouble.
chúng đều là những cái xấu. Từ điểm đứng của bạn, có nghĩa là số người tị nạn từ các vùng khí hậu khác nhau sẽ tăng lên trong nhiều thập kỉ tới, kèm theo đó chính là chiến tranh tài nguyên và sự hỗn loạn, như chúng ta đang thấy tại Darfur. Hạn hán tạo ra nó, nó làm sức vận chuyển bị giảm xuống và sẽ không có đủ khả năng vận chuyển để trợ giúp con người. Khi đó bạn sẽ gặp rắc rối.
Shift to the power situation. Baseload electricity is what it takes to run a city, or a city planet. So far there is only three sources of baseload electricity: coal, some gas, nuclear and hydro. Of those, only nuclear and hydro are green. Coal is what is causing the climate problems. And everyone will keep burning it because it's so cheap, until governments make it expensive. Wind and solar can't help, because so far we don't have a way to store that energy.
Chuyển sang vấn đề năng lượng. Phụ tải điện là những gì để cung cấp cho thành phố hoặc hành tinh Đến nay chỉ có 3 nguồn phụ tải điện than, ga nguyên tử và hidro. Trong đó, chỉ có nguyên tử và hidro là thân thiện môi trường Than là thứ gây vấn đề khí hậu Và mọi người sẽ tiếp tục đốt nó bởi nó rất rẻ, cho đến khi chính phủ khiến nó đắt lên Năng lượng gió và mặt trời không giúp được gì
So with hydro maxed out, coal and lose the climate, or nuclear, which is the current operating low-carbon source, and maybe save the climate. And if we can eventually get good solar in space, that also could help. Because remember, this is what drives the prosperity in the developing world in the villages and in the cities.
bởi hiện tại chúng ta không có gì để dự trữ năng lượng ấy. Vậy khi hidro đạt cực điểm than và khí hậu mất đi hoặc nguyên tử, nguồn cacbon hoạt động thấp có lẽ sẽ bảo vệ được khí hậu Và nếu cuối cùng chúng ta có thể có được năng lượng mặt trời từ vũ trụ nó cũng có thể giúp được phần nào Bởi hãy nhớ rằng, đây là điều dẫn đến sự thịnh vượng của thế giới
So, between coal and nuclear, compare their waste products. If all of the electricity you used in your lifetime was nuclear, the amount of waste that would be added up would fit in a Coke can. Whereas a coal-burning plant, a normal one gigawatt coal plant, burns 80 rail cars of coal a day, each car having 100 tons. And it puts 18 thousand tons of carbon dioxide in the air. So and then when you compare the lifetime emissions of these various energy forms, nuclear is about even with solar and wind, and ahead of solar -- oh, I'm sorry -- with hydro and wind, and ahead of solar.
tại thị trấn và thành phố Vì thế, giữa than đá và hạt nhân, so sánh những chất thải của các sản phẩm Nếu tất cả điện bạn sử dụng trong cuộc đời là điện hạt nhân, tổng số chất thải sẽ được thêm vào sẽ đầy lon Coca Trong khi việc đốt cháy than đá, một nhà máy than một gigawatt đốt cháy 80 xe lửa than mỗi ngày, mỗi chiếc khoảng 100 tấn Và nó thải 18 nghìn tấn khí C02 vào trong bầu không khí. Vì thế khi bạn so sánh khí thải của những mẫu năng lượng, hạt nhân, ngay cả với năng lượng gió và mặt trời và mặt trời.
And does nuclear really compete with coal? Just ask the coal miners in Australia. That's where you see some of the source, not from my fellow environmentalists, but from people who feel threatened by nuclear power. Well the good news is that the developing world, but frankly, the whole world, is busy building, and starting to build, nuclear reactors. This is good for the atmosphere. It's good for their prosperity.
Ôi, tôi xin lỗi, với năng lượng hidro, gió và măt trời và năng lượng nguyên tử có thể tranh đấu với năng lượng than? Thử hỏi những thợ mỏ tại Úc, Rằng đó là nơi bạn thấy một số nguồn, không phải từ những người bạn môi trường học của tôi mà từ những người bị đe dọa bởi năng lượng nguyên tử Tin tốt lành là thành thật mà nói, trên toàn thế giới đang xây dựng lò phản ứng hạt nhân Cái này rất tốt cho không khí
I want to point out one interesting thing, which is that environmentalists like the thing we call micropower. It's supposed to be, I don't know, local solar and wind and cogeneration, and good things like that. But frankly micro-reactors which are just now coming on, might serve even better.
cũng như tốt cho sự phát triển trên thế giới. Tôi muốn chỉ vào một điểm thú vị, đó là các nhà môi trường học rất thích thứ ta gọi là vi công suất Giả định là, tôi không biết, năng lượng mặt trời, gió và những thứ tốt như vậy Nhưng thực tế vi lò phàn ứng chỉ mới xuất hiện
The Russians, who started this, are building floating reactors, for their new passage, where the ice is melting, north of Russia. And they're selling these floating reactors, only 35 megawatts, to developing countries. Here's the design of an early one from Toshiba. It's interesting, say, to take a 25-megawatt, 25 million watts, and you compare it to the standard big iron of an ordinary Westinghouse or Ariva, which is 1.2, 1.6 billion watts. These things are way smaller. They're much more adaptable. Here's an American design from Lawrence Livermore Lab. Here's another American design that came out of Los Alamos, and is now commercial.
và sẽ phục vụ tốt hơn nữa. Người Nga, họ tiên phong việc xây dựng lò phản ứng nổi cho thông điệp của họ, nơi băng tan chảy, phía bắc nước Nga Và họ đang bán chúng chỉ 35 megawatt, cho các nước phát triển Đây là thiết kế của một chiếc từ Toshiba Thật thú vị khi lấy 25 megawatt, 25 triệu watt và bạn so sánh nó với sắt tiêu chuẩn của Westinghouse hoặc Ariva khoảng 1.2, 1.6 triệu watt Những thứ này nhỏ hơn và tiện lợi hơn. Đây là thiết kế bên Mĩ từ phòng thí nghiệm Lawrence Livermore và thiết kế khác vừa xuất hiện
Almost all of these are not only small, they are proliferation-proof. They're typically buried in the ground. And the innovation is moving very rapidly. So I think microreactors is going to be important for the future. In terms of proliferation, nuclear energy has done more to dismantle nuclear weapons than any other activity. And that's why 10 percent of the electricity in this room, 20 percent of electricity in this room is probably nuclear. Half of that is coming from dismantled warheads from Russia, soon to be joined by our dismantled warheads. And so I would like to see the GNEP program, that was developed in the Bush administration, go forward aggressively. And I was glad to see that president Obama supported the nuclear fuel bank strategy when he spoke in Prague the other week.
của Los Alamos, và nó đang được quảng cáo. Hầu hết chúng đều nhỏ, nhưng rất phát triển Chúng có thể chôn ở dưới lòng đất Và sự đổi mới xảy ra rất nhanh chóng Vì vậy tôi nghĩ lò phản ứng rất quan trọng trong tương lai Mục đích cho sự phát triển, năng lượng nguyên tử đã làm được nhiều hơn để loại bỏ vũ khí hạt nhân và những thứ khác Vì vậy 10% năng lượng điện ở căn phòng này 20% năng lượng điện trong căn phòng này là từ năng lượng nguyên tử Một nửa đó để phá hủy đầu đạn hạt nhân từ Nga sẽ được dùng để triệt hạ đầu đạn hạt nhân Và tôi cũng muốn xem chương trình GNEP đã được phát triển mạnh mẽ thời Bush Và tôi cũng rất vui khi thấy tổng thống Obama hỗ trợ chiến lược ngân hàng hạt nhân
One more subject. Genetically engineered food crops, in my view, as a biologist, have no reason to be controversial. My fellow environmentalists, on this subject, have been irrational, anti-scientific, and very harmful. Despite their best efforts, genetically engineered crops are the most rapidly successful agricultural innovation in history. They're good for the environment because they enable no-till farming, which leaves the soil in place, getting healthier from year to year -- slso keeps less carbon dioxide going from the soil into the atmosphere. They reduce pesticide use. And they increase yield, which allows you to have your agricultural area be smaller, and therefore more wild area is freed up.
khi ông nói tại Prague Một chủ đề khác về cây lương thực biến đổi gen theo cá nhân tôi với tư cách là nhà sinh vật học không có lí gì để tranh cãi Nhà môi trường học bạn tôi, chủ đề này rất vô lí, phản khoa học và có hại. Mặc dù họ đã cố gắng hết sức nhưng cây lương thực biến đổi gen có sự đổi mới nhanh chóng trong nên nông nghiệp lịch sử Chúng tốt cho môi trường vì không được cày ruộng làm cho đất vẫn giữ được và ngày một màu mỡ hơn chúng còn giúp đất giữ ít lượng CO2 thải ra ngoài không khí Chúng giúp làm giảm lượng thuốc trừ sâu tăng năng suất, cho phép khu nông nghiệp của bạn nhỏ lại
By the way, this map from 2006 is out of date because it shows Africa still under the thumb of Greenpeace, and Friends of the Earth from Europe, and they're finally getting out from under that. And biotech is moving rapidly in Africa, at last.
và dẫn đến nhiều khu vực hoang sơ không bị canh tác Với lại, bản đồ này từ năm 2006 đã cũ bởi nó chỉ ra châu Phi vẫn còn Greenpeace và bạn bè của Trái Đất đến từ châu Âu và họ cuối cùng đi ra khỏi đó.
This is a moral issue. The Nuffield Council on Bioethics met on this issue twice in great detail and said it is a moral imperative to make genetically engineered crops readily available. Speaking of imperatives, geoengineering is taboo now, especially in government circles, though I think there was a DARPA meeting on it a couple of weeks ago, but it will be on your plate -- not this year but pretty soon, because some harsh realizations are coming along. This is a list of them.
và cuối cùng công nghệ sinh học cũng phát triển nhanh tại châu Phi Đó là một sự hợp lí Hội đồng Nuffield về đạo đức sinh học bàn về vấn đề này 2 lần và cho biết đó là một mệnh lệnh đạo đức để làm cho cây trồng biến đổi gen có sẵn Nhắc tới mệnh lệnh, địa kĩ thuật đang bị cấm đặc biệt trong chính quyền. mặc dù tôi nghĩ có cuộc họp DARPA khoảng 2 tuần trước nhưng bạn sẽ được tham gia không phải trong năm nay nhưng sớm thôi bởi một số thực hiện hóa khắc nghiệt đang xuất hiện
Basically the news is going to keep getting more scary. There will be events, like 35,000 people dying of a heat wave, which happened a while back. Like cyclones coming up toward Bangladesh. Like wars over water, such as in the Indus. And as those events keep happening we're going to say, "Okay, what can we do about that really?"
Đây là danh sách của chúng. Đơn giản là các tin tức sẽ trở nên đáng sợ sẽ có các sự kiện, như 35,000 người chết vì sóng nhiệt, việc đã xảy ra trước kia Như cơn lốc sắp lên phía Bangladesh như cuộc chiến tranh trên biển ví dụ ở Indu. Và nhiều sự kiện khác xảy ra
But there's this little problem with geoengineering: what body is going to decide who gets to engineer? How much they do? Where they do it? Because everybody is downstream, downwind of whatever is done. And if we just taboo it completely we could lose civilization. But if we just say "OK, China, you're worried, you go ahead. You geoengineer your way. We'll geoengineer our way." That would be considered an act of war by both nations. So this is very interesting diplomacy coming along. I should say, it is more practical than people think.
và chúng ta sẽ nói:"Chúng ta sẽ làm gì với nó?" Nhưng đó chỉ là chút rắc rối với địa kĩ thuật cơ thể sẽ quyết định ra sao? Ai hiểu được các kĩ sư? Họ làm những gì, tại đâu? Bởi mọi người đều là dòng hạ lưu, hướng gió Và nếu chúng ta cứ hoàn toàn cấm nó, chúng ta sẽ mất nền văn minh Nhưng nếu chỉ nói:"Được thôi Trung Quốc, bạn đang lo lắng, đi trước đi. bạn theo cách của bạn, chúng tôi có cách của mình" Đó được xem như là chiến tranh giữa hai quốc gia Đó hẳn sẽ là việc ngoại giao đầy thú vị
Here is an example that climatologists like a lot, one of the dozens of geoengineering ideas. This one came from the sulfur dioxide from Mount Pinatubo in 1991 -- cooled the earth by half a degree. There was so much ice in 1992, the following year, that there was a bumper crop of polar bear cubs who were known as the Pinatubo cubs. To put sulfur dioxide in the stratosphere would cost on the order of a billion dollars a year. That's nothing, compared to all of the other things we may be trying to do about energy.
Tôi phải nói rằng, nó là thực tế hơn mọi người nghĩ Đây là ví dụ mà các nhà khí hậu học thích một trong hàng tá ý tưởng địa kĩ thuật Cái này có trong SO2 từ Mount Pinatubo vào năm 1991 -- làm mát trái đất bằng nửa nhiệt độ. Có rất nhiều băng vào năm 1992, vào năm sau có vụ bội thu của đàn gấu trắng hay được biết đến là đàn Pinatubo. Để đưa SO2 vào tầng bình lưu sẽ phải tốn những tỉ đô mỗi năm Nó không là gì so với
Just to run by another one: this is a plan to brighten the reflectance of ocean clouds, by atomizing seawater; that would brighten the albedo of the whole planet. A nice one, because it can happen lots of little ways in lots of little places, is by copying the ancient Amazon Indians who made good agricultural soil by pyrolizing, smoldering, plant waste, and biochar fixes large quantities of carbon while it's improving the soil.
những gì chúng ta có thể làm cho năng lượng Hãy chạy tới một người khác, đây là kế hoạch để phát sáng cho đám mây đại dương bằng cách chế tạo nguyên tử nước và làm sáng phản xạ của cả hành tinh Điều này có thể xảy ra nhiều cách trong nhiều nơi bằng cách bắt chước Amazon Ấn Độ cổ đại những người làm đất trồng màu mỡ bằng việc chưng khô, đốt âm ỉ chất thải thực vật và than sinh học thay số lượng lớn cacbon
So here is where we are. Nobel Prize-winning climatologist Paul Crutzen calls our geological era the Anthropocene, the human-dominated era. We are stuck with its obligations. In the Whole Earth Catalog, my first words were, "We are as Gods, and might as well get good at it." The first words of Whole Earth Discipline are, "We are as Gods, and have to get good at it." Thank you. (Applause)
giúp cải thiện đất trồng. Đây là nơi chúng ta đang ở Nhà khí hậu học Paul Crutzen từng thắng giải Nobel gọi thời kì địa chất Anthropocene, thời đại con người thống trị Chúng ta đang mắc kẹt với nghĩa vụ của mình. Trong quyển Whole Earth, lời đầu tiên của tôi là, "Chúng ta như vị thần, và cũng có thể làm tốt việc đó" Những lời đầu tiên của khuôn phép Whole Earth là:" Chúng ta như vị thần, và phải làm tốt việc đó". Cảm ơn.