I'm standing in front of you today in all humility, wanting to share with you my journey of the last six years in the field of service and education. And I'm not a trained academic. Neither am I a veteran social worker. I was 26 years in the corporate world, trying to make organizations profitable. And then in 2003 I started Parikrma Humanity Foundation from my kitchen table.
Hôm nay tôi đang đứng trước mặt các bạn với tất cả sự khiêm nhường của mình với mong muốn chia sẻ với các bạn cuộc hành trình của tôi trong suốt sáu năm vừa qua trong lĩnh vực dịch vụ và giáo dục, Và tôi không phải là một giảng viên được đào tạo bài bản. Cũng không phải một nhà hoạt động xã hội kỳ cựu. Tôi làm việc 26 năm trong thế giới kinh doanh, nỗ lực giúp các tổ chức kiếm lời. Và đến năm 2003 Tôi sáng lập Tổ chức nhân đạo Parikrma tại bàn bếp của nhà mình.
The first thing that we did was walk through the slums. You know, by the way, there are two million people in Bangalore, who live in 800 slums. We couldn't go to all the slums, but we tried to cover as much as we could. We walked through these slums, identified houses where children would never go to school. We talked to the parents, tried to convince them about sending their children to school. We played with the children, and came back home really tired, exhausted, but with images of bright faces, twinkling eyes, and went to sleep.
Điều đầu tiên mà chúng tôi làm là đi thăm một lượt các khu ổ chuột. Nhân đây, bạn có biết là có 2 triệu người ở Bangalore sống trong 800 khu nhà ổ chuột. Chúng tôi không đi đến tất cả các khu ổ chuột, nhưng chúng tôi cố gắng bao quát càng rộng càng tốt. Chúng tôi đi đến một lượt các khu ổ chuột này, xác định những ngôi nhà có trẻ em không được đi học. Chúng tôi nói chuyện với bố mẹ của các em, cố gắng thuyết phục họ gửi con đến trường. Chúng tôi chơi với lũ trẻ, và trở về nhà thì mệt lử, nhưng trong đầu tràn ngập hình ảnh về những gương mặt rạng rỡ, những ánh mắt lấp lánh, và chúng tôi đi ngủ.
We were all excited to start, but the numbers hit us then: 200 million children between four to 14 that should be going to school, but do not; 100 million children who go to school but cannot read; 125 million who cannot do basic maths. We also heard that 250 billion Indian rupees was dedicated for government schooling. Ninety percent of it was spent on teachers' salary and administrators' salary. And yet, India has nearly the highest teacher absenteeism in the world, with one out of four teachers not going to school at all the entire academic year.
Chúng tôi đếu háo hức muốn bắt đầu. Nhưng sau đó chúng tôi lại đau đầu với những số liệu. 200 triệu trẻ em từ 4 đến 14 tuổi đáng lẽ được đi học nhưng không thể. 100 triệu trẻ em dù đến trường nhưng vẫn không biết đọc, 125 triệu trẻ em không biết làm những phép toán sơ đẳng. Chúng tôi cũng được biết rằng 250 tỉ rupi của Ấn Độ được rót vào nền giáo dục của chính phủ. 90% số tiền này dùng để trả lương giáo viên và những nhà quản lý. Và chưa hết, Ấn Độ gần như có tỉ lệ giáo viên vắng mặt cao nhất trên thế giới, cứ 4 giáo viên lại có một người không hề đến trường suốt cả năm học.
Those numbers were absolutely mind-boggling, overwhelming, and we were constantly asked, "When will you start? How many schools will you start? How many children will you get? How are you going to scale? How are you going to replicate?" It was very difficult not to get scared, not to get daunted. But we dug our heels and said, "We're not in the number game. We want to take one child at a time and take the child right through school, sent to college, and get them prepared for better living, a high value job."
Những con số này thật khiến người ta sửng sốt. và chúng tôi thường xuyên bị hỏi rằng "Khi nào bạn bắt đầu? Bạn sẽ mở bao nhiêu trường?" Bạn sẽ nhận bao nhiêu trẻ em? Bạn định tổ chức quy mô như thế nào? Bạn sẽ nhân rộng mô hình như thế nào? Rất khó để có thể không cảm thấy sợ hãi hay nhụt chí. Nhưng chúng tôi đã hạ quyết tâm, và nói, "Chúng tôi không chú trọng số lượng." Chúng tôi muốn giúp từng đứa trẻ một và giups đứa trẻ đó học xong, gửi các em vào đại học, và giúp các em chuẩn bị cho một cuộc sống tốt hơn, một công việc có giá trị cao.
So, we started Parikrma. The first Parikrma school started in a slum where there were 70,000 people living below the poverty line. Our first school was on a rooftop of a building inside the slums, a second story building, the only second story building inside the slums. And that rooftop did not have any ceiling, only half a tin sheet. That was our first school. One hundred sixty-five children. Indian academic year begins in June. So, June it rains, so many a times all of us would be huddled under the tin roof, waiting for the rain to stop. My God! What a bonding exercise that was. And all of us that were under that roof are still here together today. Then came the second school, the third school, the fourth school and a junior college. In six years now, we have four schools, one junior college, 1,100 children coming from 28 slums and four orphanages. (Applause)
Vì thế, chúng tôi thành lập Parikrma, ngồi trường Parikrma đầu tiên bắt đầu trong một khu ổ chuột nơi có 70,000 người sống dưới mức đói nghèo. Chúng tôi bắt đầu, ngôi trường đầu tiên của chúng tôi ở trên sân thượng của một tòa nhà trong khu ổ chuột, một tòa nhà 2 tầng, tòa nhà 2 tầng duy nhất trong khu ổ chuột. mà sân thượng đó không có không có trần nhà, mà chỉ có nửa tấm tôn. Đó là ngôi trường đầu tiên của chúng tôi. 165 đứa trẻ. Niên khóa của Ấn Độ bắng đầu vào tháng 6. Thế là, tháng 6 trời mưa, rất nhiều lần tất cả chúng tôi túm tụm lại dưới tấm mái tôn, chờ mưa tạnh. Chúa ơi, thật là một bài tập đoàn kết tuyệt vời. Và tất cả chúng tôi những người dưới tấm mái hôm đó, vẫn ở đây cùng nhau hôm nay. Và ngôi trường thứ hai ra đời, rồi ngôi trường thứ 3, thứ 4, và một trường cao đẳng nhỏ. Trong 6 năm, đến nay chúng tôi có 4 ngôi trường, một trường cao đẳng nhỏ, 1100 đứa trẻ từ 28 khu nhà ổ chuột và 4 trại trẻ mồ côi. (Vỗ tay)
Our dream is very simple: to send each of these kids, get them prepared to be educated but also to live peacefully, contented in this conflict-ridden chaotic globalized world. Now, when you talk global you have to talk English. And so all our schools are English medium schools. But they know there is this myth that children from the slums cannot speak English well. No one in their family has spoken English. No one in their generation has spoken English. But how wrong it is.
Giấc mơ của chúng tôi rất đơn giản, đó là gửi từng đứa trẻ đến trường, giúp các em chuẩn bị cho cuộc sống, cho việc học hành, nhưng cũng để các em sống một cách bình yên, thỏa mãn trong thế giới toàn cấu hóa hỗn độn và đầy rẫy xung đột. Khi mà bạn nói đến toàn cầu Bạn phải nói đến tiếng Anh. Và vì vậy tất cả những ngôi trường của chúng tôi đều là những trường tiếng Anh trung bình. Nhưng có một chuyện hoang đường rằng trẻ con trong những khu ổ chuột không thể nói tiếng Anh tốt được. Không ai trong gia đình các em từng nói tiếng Anh. Trong ai trong thế hệ các em từng nói tiếng Anh. Nhưng điều này thật sai lầm.
Girl: I like adventurous books, and some of my favorites are Alfred Hitchcock and [unclear] and Hardy Boys. Although they are like in different contexts, one is magical, the other two are like investigation, I like those books because they have something special in them. The vocabulary used in those books and the style of writing. I mean like once I pick up one book I cannot put it down until I finish the whole book. Even if it takes me four and a half hours, or three and half hours to finish my book, I do it.
Đoạn băng: Em gái: Tôi thích những quyển sách phiêu lưu mạo hiểm, và một trong những cuốn yêu thích của tôi là Tôi thích Alfred Hitchcock và [không rõ] và Hardy Boys. Cả ba truyện trên, mặc dù ở trong những bối cảnh khác nhau, một loại giống chuyện thần kỳ, hai truyện còn lại về điều tra, Tôi thích những quyển sách này bởi vì có một điều gì đó đặc biệt về chúng, những từ vựng dùng trong những quyển sách này, và phong cách viết văn. Ý tôi là chỉ cần tôi cầm một quyển lên Tôi phải đọc một mạch cho đến hết. Kể cả phải đọc mất 4 tiếng rưỡi, hay ba tiếng rưỡi mới hết, tôi cũng sẽ làm.
Boy: I did good research and I got the information [on the] world's fastest cars. I like Ducati ZZ143, because it is the fastest, the world's fastest bike, and I like Pulsar 220 DTSI because it is India's fastest bike. (Laughter)
Em trai: Em đã tìm hiểu kỹ và thu thập được thông tin về những chiếc ô tô chạy nhanh nhất thế giới. Em thích xe Ducati ZZ143, bởi vì đó là chiềc xe đạp nhanh nhất, chiếc xe đạp nhất trên thế giới. Em cũng thích xe Pulsar 220 DTSI bởi vì nó là chiếc xe đạp nhanh nhất Ấn Độ.
Shukla Bose: Well, that girl that you saw, her father sells flowers on the roadside. And this little boy has been coming to school for five years. But isn't it strange that little boys all over the world love fast bikes? (Laughter) He hasn't seen one, he hasn't ridden one, of course, but he has done a lot of research through Google search. You know, when we started with our English medium schools we also decided to adopt the best curriculum possible, the ICSE curriculum. And again, there were people who laughed at me and said, "Don't be crazy choosing such a tough curriculum for these students. They'll never be able to cope." Not only do our children cope very well, but they excel in it. You should just come across to see how well our children do.
Nào, em gái mà bạn vừa thấy, bố cô bé bán hoa bên lề đường. Và cậu bé kia đã đến trường được 5 năm. Nhưng thật lạ là những cậu bé trên khắp thế giới đều thích những chiếc xe đạp chạy nhanh? Cậu bé này chưa bao giờ nhìn thấy xe đạp. Tất nhiên là cậu chưa bao giờ lái xe đạp. Nhưng cậu bé đã nghiên cứu rất nhiều qua tiện ích tìm kiếm của Google. Bạn biết không, khi chúng tôi bắt đầu với nhưng ngôi trường tiếng Anh trung bình chúng tôi cũng quyết định áp dụng giáo trình tốt nhất có thể giáo trình ICSE (chứng chỉ giáo dục trung học của Ấn Độ) Và lại có nhiều người cười nhạo tôi và nói "Cô có điên không khi chọn một giáo trình khó như vậy cho những học sinh này? Chúng sẽ không bao giờ theo kịp được." Những đứa trẻ của chúng tôi không những theo kịp giáo trình, mà còn rất xuất sắc. Bạn nên ghé qua để xem những đứa trẻ của chúng tôi xoay xở như thế nào.
There is also this myth that parents from the slums are not interested in their children going to school; they'd much rather put them to work. That's absolute hogwash. All parents all over the world want their children to lead a better life than themselves, but they need to believe that change is possible.
Có một câu chuyện hoang đường khác là những bậc phụ huynh trong các khu nhà ổ chuột không hứng thú với việc cho con em họ đến trường, họ muốn chúng phải lao động. Đúng là chuyện nhảm nhí. Tất cả các bậc phụ huynh trên toàn thế giới muốn con cái phải có cuộc sống tốt hơn cuộc sống của mình. Nhưng họ cần phải tin rằng thay đổi là hoàn toàn có thể.
Video: (Hindi)
Đoạn băng: (tiếng Hindi)
SB: We have 80 percent attendance for all our parents-teachers meeting. Sometimes it's even 100 percent, much more than many privileged schools. Fathers have started to attend. It's very interesting. When we started our school the parents would give thumbprints in the attendance register. Now they have started writing their signature. The children have taught them. It's amazing how much children can teach.
Shukla Bose: Tất cả các buổi họp phụ huynh của chúng tôi đều có 80% phụ huynh đến tham dự đông đủ. Có lúc 100% phụ huynh đến dự, tỉ lệ này còn nhiều hơn tỉ lệ của các trường danh giá. Nhưng ông bố cũng bắt đầu đi họp. Điều này rất thú vị. Khi chúng tôi mở trường học những vị phụ huynh điểm chỉ vào giấy đăng kí. Bây giờ họ bắt đầu kí tên mình. Con cái họ đã dạy họ. Khả năng dạy học của trẻ em thật đáng ngạc nhiên.
We have, a few months ago, actually late last year, we had a few mothers who came to us and said, "You know, we want to learn how to read and write. Can you teach us?" So, we started an afterschool for our parents, for our mothers. We had 25 mothers who came regularly after school to study. We want to continue with this program and extend it to all our other schools.
Một vài tháng trước, thực ra là cuối năm ngoái, một vài bà mẹ đã đến chỗ chúng tôi và nói, "Cô à, chúng tôi muốn học để biết đọc biết viết. cô có thể dạy chúng tôi được không?" Và như thế, chúng tôi mở một trường học sau giờ học cho những vị phụ huynh, những bà mẹ của chúng tôi. Chúng tôi có 25 bà mẹ thường xuyên đến sau giờ học để học. Chúng tôi muốn tiếp tục chương trình này và mở rộng ra khắp các trường học khác của chúng tôi.
Ninety-eight percent of our fathers are alcoholics. So, you can imagine how traumatized and how dysfunctional the houses are where our children come from. We have to send the fathers to de-addiction labs and when they come back, most times sober, we have to find a job for them so that they don't regress. We have about three fathers who have been trained to cook. We have taught them nutrition, hygiene. We have helped them set up the kitchen and now they are supplying food to all our children. They do a very good job because their children are eating their food, but most importantly this is the first time they have got respect, and they feel that they are doing something worthwhile.
98% những ông bố của chúng tôi nghiện rượu. Bạn có thể hình dung những ngôi nhà của những đứa trẻ không bình thường và đầy áp lực như thế nào. Chúng tôi phải gửi những ông bố đến những trung tâm cai nghiện và khi họ trở về phần lớn thời gian trong trạng thái tỉnh táo, chúng tôi tìm cho họ một công việc để họ không quay lại con đường cũ. Chúng tôi có khoảng 3 ông bố đang được học nấu ăn. Chúng tôi dạy cho họ về dinh dường, vệ sinh. Chúng tôi giúp họ làm một căn bếp và giờ đây họ đang cung cấp thức ăn cho tất cả những đứa trẻ của chúng tôi. Họ làm rất tốt bởi vì con cái của họ đang ăn thức ăn họ làm ra, và quan trọng nhất là đây là lần đầu tiên họ nhận được sự tôn trọng, và họ cảm thấy mình đang làm một việc gì đó đáng giá.
More than 90 percent of our non-teaching staff are all parents and extended families. We've started many programs just to make sure that the child comes to school. Vocational skill program for the older siblings so the younger ones are not stopped from coming to school.
Hơn 90% nhân viên không dạy học của chúng tôi là các vị phụ huynh của chúng tôi và các gia đình khác. Chúng tôi đã mở rất nhiều chương trình để đảm bảo rằng những đứa trẻ được đi học. Chương trình dạy nghề cho anh chị của chúng để những đứa em không bị ngăn cấm đi học.
There is also this myth that children from the slums cannot integrate with mainstream. Take a look at this little girl who was one of the 28 children from all privileged schools, best schools in the country that was selected for the Duke University talent identification program and was sent to IIM Ahmedabad.
Có một câu chuyện hoang đường khác rằng những đứa trẻ trong những khu nhà ổ chuột không thể hội nhập với xu thế hiện nay. Hãy xem bé gái này Em là một trong 28 đứa trẻ từ những ngôi trường danh giá những ngôi trường tốt nhất trong cả nước được chọn vào học chương trình tìm kiếm tài năng của đại học Duke và được gửi tới IIM - Amedabad (học viện quản lý Ấn Độ Amedabad)
Video: Girl: Duke IIMA Camp. Whenever we see that IIMA, it was such a pride for us to go to that camp. Everybody was very friendly, especially I got a lot of friends. And I felt that my English has improved a lot going there and chatting with friends. There they met children who are with a different standard and a different mindset, a totally different society. I mingled with almost everyone. They were very friendly. I had very good friends there, who are from Delhi, who are from Mumbai. Even now we are in touch through Facebook.
Đoạn băng: Em gái [không rõ] bất kì khi nào chúng em nhìn thấy điều đó [không rõ] chúng em rất tự hào được tham gia vào chương trình cắm trại này. Và chúng em đến đó. Tất cả mọi người đều thân thiện. Đặc biệt em có rất nhiều bạn. Và em cảm thấy rằng tiếng Anh của em đã tiến bộ rất nhiều khi đến đó và nói chuyện với bạn bè và tất cả những người khác. Ở đó các em được gặp một em bé với một chuẩn mực khác biệt một lối suy nghĩ khác biệt, từ một xã hội hoàn toàn khác biệt. Em hòa nhập với hầu hết mọi người. Họ đều rất thân thiện. Em có những người bạn rất tốt ở đó, người đến từ Delhi, người đến từ Mumbai. Và giờ bọn em vẫn giữ liên lạc qua Facebook.
After this Ahmedabad trip I've been like a totally different mingling with people and all of those. Before that I feel like I wasn't like this. I don't even mingle, or start speaking with someone so quickly. My accent with English improved a lot. And I learned football, volleyball, Frisbee, lots of games. And I wouldn't want to go to Bangalore. Let me stay here. Such beautiful food, I enjoyed it. It was so beautiful. I enjoyed eating food like [unclear] would come and ask me, "Yes ma'am, what you want?" It was so good to hear!
Sau chuyến đi tới Amedabad Em như trở nên hoàn toàn khác hòa nhập với mọi người. Trước đó, em cảm thấy em không như thế này. Em không hòa nhập và không bắt chuyện với người khác nhanh đến vậy. Ngữ điệu tiếng Anh của em đã tiến bộ rất nhiều. và em học chơi bóng đá, bóng chuyền, trò ném đĩa, và nhiều trò chơi khác. Và em không muốn đến Bangalore. Hãy cho em ở lại đây. Thức ăn rất ngon. Em rất thích. Thức ăn rất ngon. Em thích ăn những thức ăn như [không rõ] sẽ đến và hỏi em, "Vâng thưa quý bà, bà muốn gì?" Nghe thật là thích!
(Laughter) (Applause)
(Cười) (Vỗ tay)
SB: This girl was working as a maid before she came to school. And today she wants to be a neurologist.
Em gái này từng làm người hầu trước khi em được đến trường. Và bây giờ em muốn trở thành một nhà thần kinh học.
Our children are doing brilliantly in sports. They are really excelling. There is an inter-school athletic competition that is held every year in Bangalore, where 5,000 children participate from 140 best schools in the city. We've got the best school award for three years successively. And our children are coming back home with bags full of medals, with lots of admirers and friends. Last year there were a couple of kids from elite schools that came to ask for admissions in our school. We also have our very own dream team.
Những đứa trẻ của chúng tôi cũng chơi thể thao rất cừ. Chúng thật sự rất giỏi. Có một cuộc thi đấu thể thao giữa các trường được tổ chức hàng năm ở Bangalore, nơi mà 5000 trẻ em tham gia từ 140 ngôi trường tốt nhất trong thành phố. Chúng tôi đã giành được giải trường giỏi nhất 3 năm liên tiếp. Và những đứa trẻ của chúng tôi về nhà trong túi đầy huy chương với rất nhiều người ngưỡng mộ và bạn bè. Năm ngoái có một vài đứa trẻ từ những ngôi trường hàng đầu đến xin học ở trường của chúng tôi. Chúng tôi cũng có đội tuyển lý tưởng của mình.
Why is this happening? Why this confidence? Is it the exposure? We have professors from MIT, Berkeley, Stanford, Indian Institute of Science who come and teach our children lots of scientific formulas, experiments, much beyond the classroom. Art, music are considered therapy and mediums of expression. We also believe that it's the content that is more important. It is not the infrastructure, not the toilets, not the libraries, but it is what actually happens in this school that is more important. Creating an environment of learning, of inquiry, of exploration is what is true education.
Tại sao điều này lại xảy ra? Tại sao lại có sự tin tưởng này? Liệu có phải do sự thoải mái? Chúng tôi có những giáo sư từ MIT, Berkeley, Stanford, Học viện khoa học Ấn Độ những người đến để dạy cho bọn trẻ rất nhiều công thức khoa học thí nghiệm, vượt ngoài phạm vi lớp học. Nghệ thuật, âm nhạc được coi như liệu pháp và phương tiện bày tỏ tình cảm. Chúng tôi cũng tin tưởng rằng Nội dung quan trọng hơn. chứ không phải cơ sở vật chất, không phải những nhà vệ sinh, những thư viện, mà những gì thực sự đang diễn ra trong ngôi trường này là thứ quan trọng hơn. Tạo dựng một môi trường cho các em học tập, thắc mắc, khám phá đó mới là giáo dục thực sự.
When we started Parikrma we had no idea which direction we were taking. We didn't hire McKinsey to do a business plan. But we know for sure that what we want to do today is take one child at a time, not get bogged with numbers, and actually see the child complete the circle of life, and unleash his total potential. We do not believe in scale because we believe in quality, and scale and numbers will automatically happen. We have corporates that have stood behind us, and we are able to, now, open more schools. But we began with the idea of one child at a time.
Khi chúng tôi mở Parikma Chúng tôi không hề nghĩ xem chúng tôi sẽ đi theo hướng nào. Chúng tôi không thuê Mackenzie để lên kế hoạch kinh doanh. Nhưng chúng tôi biết chắc rằng điều chúng tôi muốn làm hôm nay là giúp từng đứa trẻ một, không sa vào những con số, và thật sự chứng kiến đứa trẻ hoàn thành vòng đời và giải phòng tiềm năng tổng thể của đứa trẻ đó. Chúng tôi không tin vào quy mô bởi vì chúng tôi tin vào chất lượng, và quy mô và số lượng sẽ tự nhiên đến. Chúng tôi có những tổng công ty đứng đằng sau hỗ trợ, và chúng tôi hiện đã có thể mở nhiều trường hơn. Nhưng chúng tôi bắt đầu với ý tưởng là giúp từng đứa trẻ một.
This is five-year-old Parusharam. He was begging by a bus stop a few years ago, got picked up and is now in an orphanage, has been coming to school for the last four and a half months. He's in kindergarten. He has learned how to speak English. We have a model by which kids can speak English and understand English in three month's time. He can tell you stories in English of the thirsty crow, of the crocodile and of the giraffe. And if you ask him what he likes to do he will say, "I like sleeping. I like eating. I like playing." And if you ask him what he wants to do, he will say, "I want to horsing." Now, "horsing" is going for a horse ride. So, Parusharam comes to my office every day. He comes for a tummy rub, because he believes that will give me luck. (Laughter)
Đây là cậu bé Parusharam 5 tuổi. Cậu bé đi ăn xin gần một trạm xe buýt một vài năm trước, cậu được nhặt về và hiện đang ở một trại trẻ mồ côi, cậu đã đi học được 4 tháng rười. Cậu bé hiện đang học nhà trẻ Cậu bé đã học nói tiếng Anh Chúng tôi có một mô hình giúp những đứa trẻ có thể nói tiếng Anh và hiểu tiếng Anh trong vòng 3 tháng. Cậu bé có thể kể cho bạn nghe những câu chuyện bằng tiếng Anh, về con quạ khát nước, về con cá sấu, và về chú hươu cao cổ. Và nếu bạn hỏi rằng cậu thích làm gì cậu sẽ nói "I like sleeping. (tôi thích ngủ) I like eating (tôi thích ăn. I like playing (tôi thích chơi)." Và nếu bạn hỏi cậu bé muốn làm gì cậu sẽ nói "I want to horsing (tôi muốn cưỡi ngựa)." "Horsing" có nghĩa là đi cưỡi ngữa. Và, Parusharam đến văn phòng của tôi hàng ngày. Cậu đến để tôi xoa bụng, bởi vì cậu tin rằng việc này sẽ mang lại cho tôi may mắn.
When I started Parikrma I began with a great deal of arrogance of transforming the world. But today I have been transformed. I have been changed with my children. I've learned so much from them: love, compassion, imagination and such creativity. Parusharam is Parikrma with a simple beginning but a long way to go. I promise you, Parusharam will speak in the TED conference a few years from now. Thank you. (Applause)
Khi tôi mở Parikma Tôi bắt đầu với sự tự phụ, rằng sẽ thay đổi thế giới. Nhưng hôm nay tôi đã thay đổi. Tôi đã thay đổi với những đứa trẻ của tôi. Tôi đã học được rất nhiều từ chúng, tình yêu, lòng vị tha, trí tưởng tượng, và sự sáng tạo. Parusharam là Parikma với một khởi điểm đơn giản và một con đường dài phải đi. Tôi cam đoan với bạn, Parusharam sẽ phát biểu trong một hội nghị của TED. Cảm ơn (Vỗ tay)