Cyndi Stivers: So, future of storytelling. Before we do the future, let's talk about what is never going to change about storytelling.
Cyndi Stivers : Tương lai nghề biên kịch. Trước khi chúng ta nói đến tương lai, hãy nói về những điều không không bao giờ thay đổi với nghề biên kịch.
Shonda Rhimes: What's never going to change. Obviously, I think good stories are never going to change, the need for people to gather together and exchange their stories and to talk about the things that feel universal, the idea that we all feel a compelling need to watch stories, to tell stories, to share stories -- sort of the gathering around the campfire to discuss the things that tell each one of us that we are not alone in the world. Those things to me are never going to change. That essence of storytelling is never going to change.
Shonda Rhimes: Điều gì không thay đổi ư? Tôi nghĩ những kịch bản hay thì không bao giờ thay đổi, người ta cần ngồi bên nhau và chia sẻ câu chuyện trong đó và họ nói về những chuyện trên khắp thế giới về những ý tưởng mà tất cả chúng ta đều muốn xem, muốn kể lại và chia sẻ. Chúng ta quây quần bên bếp lửa nói chuyện với nhau và ta biết chúng ta không hề đơn độc. Tôi nghĩ những điều này không bao giờ mất đi. Vì vậy nghề viết kịch cũng không bao giờ mai một.
CS: OK. In preparation for this conversation, I checked in with Susan Lyne, who was running ABC Entertainment when you were working on "Grey's Anatomy" --
CS: Vâng. Để chuẩn bị cho cuộc trò chuyện này, tôi từng nói chuyện với Susan Lyne, người điều hành ABC Entertainment khi chị đang làm TV series "Grey's Anatomy".
SR: Yes.
SR: Đúng vậy.
CS: And she said that there was this indelible memory she had of your casting process, where without discussing it with any of the executives, you got people coming in to read for your scripts, and every one of them was the full range of humanity, you did not type anyone in any way, and that it was completely surprising. So she said, in addition to retraining the studio executives, you also, she feels, and I think this is -- I agree, retrained the expectations of the American TV audience. So what else does the audience not yet realize that it needs?
CS: Và chị ấy nói rằng chị ấy có một kỉ niệm không thể quên trong quá trình tuyển diễn viên. Chị không bàn bạc trước với các giám đốc, chị mời tất cả mọi người dù là ai đến để đọc kịch bản, chị không giới hạn bất kì ai, cũng không loại bỏ bất kì ai, điều này khiến mọi người ngạc nhiên. Susan Lyne nói, ngoài việc làm thay đổi các giám đốc studio, Susan cảm thấy- mà tôi cũng cảm thấy- là chị tạo ra những điều mới mẻ cho các khán giả ở Mỹ. Vậy thì điều gì khán giả cần mà họ chưa nhận ra?
SR: What else does it not yet realize? Well, I mean, I don't think we're anywhere near there yet. I mean, we're still in a place in which we're far, far behind what looks like the real world in actuality. I wasn't bringing in a bunch of actors who looked very different from one another simply because I was trying to make a point, and I wasn't trying to do anything special. It never occurred to me that that was new, different or weird. I just brought in actors because I thought they were interesting and to me, the idea that it was completely surprising to everybody -- I didn't know that for a while. I just thought: these are the actors I want to see play these parts. I want to see what they look like if they read. We'll see what happens. So I think the interesting thing that happens is that when you look at the world through another lens, when you're not the person normally in charge of things, it just comes out a different way.
SR: Điều gì khán giả chưa nhận ra ư? Tôi nghĩ có rất nhiều điều khán giả chưa biết là mình cần. Ý tôi là chúng ta vẫn còn thích xem những bộ phim xa vời so với thực tế. Tôi không lựa chọn những diễn viên bề ngoài nổi trội so với mọi người đơn giản là vì tôi không muốn gắng làm những bộ phim có nhân vật phi thực tế. Tôi không bao giờ chọn chỉ vì người đó mới lạ, khác biệt hay lập dị. Tôi chọn những diễn viên mà tôi cảm thấy họ thú vị, và đối với mọi người thì ý tưởng này của tôi có vẻ khá bất ngờ. Tôi cũng không để ý lắm đến chuyện này. Tôi chỉ nghĩ: tôi muốn thấy những diễn viên này trong bộ phim. Tôi muốn thấy họ ra sao khi họ đọc kịch bản. Chúng ta sẽ biết về họ. Có một điều thú vị tôi nhận ra ở đây là khi bạn nhìn thế giới dưới một góc nhìn khác, khi bạn không phải là người phải chịu trách nhiệm mọi thứ, bạn sẽ có suy nghĩ rất khác.
CS: So you now have this big machine that you run, as a titan -- as you know, last year when she gave her talk -- she's a titan. So what do you think is going to happen as we go on? There's a huge amount of money involved in producing these shows. While the tools of making stories have gone and gotten greatly democratized, there's still this large distribution: people who rent networks, who rent the audience to advertisers and make it all pay. How do you see the business model changing now that anyone can be a storyteller?
CS: Vậy bây giờ bạn đang vận hành một bộ máy làm việc phi thường - như các bạn biết năm ngoái trong bài phát biểu của cô ấy - cô ấy là một người phi thường. Chị nghĩ mọi chuyện sẽ như thế nào sau đây? Người ta đầu tư rất nhiều tiền vào việc sản xuất các chương trình truyền hình. Các công cụ trợ giúp cho viết kịch trở nên rất phổ biến, chúng ta còn có những kênh phân phối lớn: như là các nhà mạng, các nhà quảng cáo, họ luôn sẵn sàng chi trả. Vậy chị thấy việc kinh doanh sẽ thay đổi ra sao khi ai cũng có thể viết kịch?
SR: I think it's changing every day. I mean, the rapid, rapid change that's happening is amazing. And I feel -- the panic is palpable, and I don't mean that in a bad way. I think it's kind of exciting. The idea that there's sort of an equalizer happening, that sort of means that anybody can make something, is wonderful. I think there's some scary in the idea that you can't find the good work now. There's so much work out there. I think there's something like 417 dramas on television right now at any given time in any given place, but you can't find them. You can't find the good ones. So there's a lot of bad stuff out there because everybody can make something. It's like if everybody painted a painting. You know, there's not that many good painters. But finding the good stories, the good shows, is harder and harder and harder. Because if you have one tiny show over here on AMC and one tiny show over here over there, finding where they are becomes much harder. So I think that ferreting out the gems and finding out who made the great webisode and who made this, it's -- I mean, think about the poor critics who now are spending 24 hours a day trapped in their homes watching everything. It's not an easy job right now. So the distribution engines are getting more and more vast, but finding the good programming for everybody in the audience is getting harder. And unlike the news, where everything's getting winnowed down to just who you are, television seems to be getting -- and by television I mean anything you can watch, television shows on -- seems to be getting wider and wider and wider. And so anybody's making stories, and the geniuses are sometimes hidden. But it's going to be harder to find, and at some point that will collapse. People keep talking about peak TV. I don't know when that's going to happen. I think at some point it'll collapse a little bit and we'll, sort of, come back together. I don't know if it will be network television. I don't know if that model is sustainable.
SR: Tôi nghĩ nó thay đổi hàng ngày, ý tôi là nó thay đổi nhanh đến ngạc nhiên. Tôi nghĩ - lo lắng là chuyện đương nhiên, nhưng không phải theo hướng tiêu cực. Tôi thấy việc đó khá là thú vị. Tôi nghĩ ở đây có sự bình đẳng, nghĩa là bất kì ai cũng có thể làm nên chuyện, thật tuyệt vời. Tôi đoán nhiều người lo lắng khi không thể tìm được kịch bản hay. Rất nhiều kịch bản ngoài kia. Có khoảng 417 bộ phim đang phát sóng trên truyền hình, tại bất cứ đâu, bất cứ lúc nào, nhưng bạn vẫn không thể tìm được bộ phim chất lượng. Có rất nhiều bộ phim kém chất lượng bởi vì ai cũng có thể biên kịch được. Nó giống như là mọi người đều vẽ được, nhưng không phải ai cũng là họa sĩ. Việc tìm được những bộ phim, những show truyền hình hay càng ngày càng khó khăn. Giống như là bạn có một chương trình hay ở đây tại AMC rồi một chương trình hay ở chỗ kia nên việc tìm ra chương trình hay rất khó. Vì vậy việc tìm ra được nhà biên kịch và nhà sản xuất giỏi như mò kim đáy biển. Hãy nghĩ xem những nhà phê bình dành cả ngày dài ngồi lì ở nhà xem tất cả mọi thứ thật không dễ dàng gì. Các kênh phân phối càng ngày càng nhiều, nhưng tìm một chương trình thật sự hay cho mọi người thì lại rất khó. Không giống như báo chí, rất dễ sàng lọc khán giả. Nhưng truyền hình thì bạn có thể xem bất cứ thứ gì trên TV, nên nội dung phải đa dạng hơn. Vì vậy với việc mọi người đều viết kịch, và người tài đang ở đâu đó, tôi thấy thật khó tìm ra họ, và đôi khi không thể tìm ra được. Mọi người nói về truyền hình đỉnh cao, tôi không biết việc đó sẽ xảy ra khi nào. Tôi đoán là sẽ có lúc truyền hình hơi thụt lùi, và sau đó sẽ quay trở lại. Tôi không chắc liệu truyền hình có tồn tại mãi mãi được không.
CS: What about the model that Amazon and Netflix are throwing a lot of money around right now.
CS: Vậy thì Amazon và Netflix đang đầu tư vào thể loại nào?
SR: That is true. I think it's an interesting model. I think there's something exciting about it. For content creators, I think there's something exciting about it. For the world, I think there's something exciting about it. The idea that there are programs now that can be in multiple languages with characters from all over the world that are appealing and come out for everybody at the same time is exciting. I mean, I think the international sense that television can now take on makes sense to me, that programming can now take on. Television so much is made for, like -- here's our American audience. We make these shows, and then they shove them out into the world and hope for the best, as opposed to really thinking about the fact that America is not it. I mean, we love ourselves and everything, but it's not i. And we should be taking into account the fact that there are all of these other places in the world that we should be interested in while we're telling stories. It makes the world smaller. I don't know. I think it pushes forward the idea that the world is a universal place, and our stories become universal things. We stop being other.
SR: À, đúng là tôi nghĩ đó là một kiểu thú vị, rất đáng để xem. Những người biên soạn nội dung sẽ thấy thú vị theo cách này. Những người khác lại thấy thú vị theo cách khác. Ý tưởng tạo ra những chương trình được phụ đề nhiều thứ tiếng với các nhân vật trên khắp thế giới những chương trình thật sự lôi cuốn được mọi người cùng lúc quả thật là thú vị. Ý tôi là vai trò truyền thông ra thế giới của truyền hình, của các chương trình truyền hình có ý nghĩa với tôi. Truyền hình đã làm được rất nhiều việc. Chẳng hạn như chúng tôi làm các show cho khán giả Mỹ, sau đó chúng được chiếu khắp thế giới, với hy vọng đạt kết quả. nhưng trái với suy nghĩ của tôi, người Mỹ không thích nó. Ý tôi là chúng tôi thích mọi thứ nhưng không thích nó. Và chúng tôi phải xem xét lại khi chúng tôi viết kịch bản, chúng tôi nên quan tâm đến những nước khác trên thế giới nữa. Điều này khiến thế giới gần nhau hơn. Tôi không chắc nữa. Tôi nghĩ tôi nên thúc đẩy ý tưởng rằng thế giới là một mảnh đất chung, và các kịch bản cũng chia sẻ quan điểm này. Chúng ta không khác nhau.
CS: You've pioneered, as far as I can see, interesting ways to launch new shows, too. I mean, when you launched "Scandal" in 2012, there was this amazing groundswell of support on Twitter the likes of which nobody had seen before. Do you have any other tricks up your sleeve when you launch your next one? What do you think will happen in that regard?
CS: Chị là người tiên phong, như tôi biết, đưa ra những cách hay để ra mắt các chương trình mới. Ý tôi là, khi chị đưa ra TV series "Scandal" năm 2012, rất nhiều người ủng hộ series này trên Twitter lượt "like" trên Twitter nhiều chưa từng có. Vậy chị có ý tưởng nào khi phát hành TV series tiếp theo không? Chị nghĩ mọi chuyện sẽ như thế nào?
SR: We do have some interesting ideas. We have a show called "Still Star-Crossed" coming out this summer. We have some interesting ideas for that. I'm not sure if we're going to be able to do them in time. I thought they were fun. But the idea that we would live-tweet our show was really just us thinking that would be fun. We didn't realize that the critics would start to live-tweet along with us. But the fans -- getting people to be a part of it, making it more of a campfire -- you know, when you're all on Twitter together and you're all talking together, it is more of a shared experience, and finding other ways to make that possible and finding other ways to make people feel engaged is important.
SR: Chúng tôi có vài ý tưởng rất hay. Chúng tôi có show "Still Star-Crossed" phát sóng mùa hè này. Chúng tôi lên nhiều ý tưởng hay cho nó. Tôi không chắc có đủ thời gian thực hiện không, nhưng tôi nghĩ sẽ thú vị. Nhưng ý tưởng phát sóng trực tiếp trên Twitter thật sự là rất hấp dẫn. Chúng tôi không biết rằng mọi người sẽ bình luận trực tiếp. Nhưng các fan là một phần của chương trình, giống như họ quây quần bên lửa trại khi họ cùng trên Twitter, và họ trò chuyện với nhau, chia sẻ trải nghiệm. Việc biến những điều này thành hiện thực, và tìm cách để mọi người đều tham gia là điểm mấu chốt.
CS: So when you have all those different people making stories and only some of them are going to break through and get that audience somehow, how do you think storytellers will get paid?
CS: Vậy thì, chị có trong tay nhiều nhà biên kịch, nhưng chỉ một vài trong số họ vượt trội và thu hút khán giả, vậy chị trả thù lao như thế nào?
SR: I actually have been struggling with this concept as well. Is it going to be a subscriber model? Are people going to say, like, I'm going to watch this particular person's shows, and that's how we're going to do it?
SR: Tôi suy nghĩ đến vấn đề này rất nhiều. Tôi định trả theo lượng đăng kí xem? Kiểu như người xem sẽ nói "Tôi sẽ xem phim của tác giả này" - và chúng tôi dựa trên lượng đăng kí xem để trả.
CS: I think we should buy a passport to Shondaland. Right?
CS: Tôi nghĩ chúng ta nên mua hộ chiếu đến Vùng đất Shonda!
SR: I don't know about that, but yeah. That's a lot more work for me. I do think that there are going to be different ways, but I don't know necessarily. I mean, I'll be honest and say a lot of content creators are not necessarily interested in being distributors, mainly because what I dream of doing is creating content. I really love to create content. I want to get paid for it and I want to get paid the money that I deserve to get paid for it, and there's a hard part in finding that. But I also want it to be made possible for, you know, the people who work with me, the people who work for me, everybody to sort of get paid in a way, and they're all making a living. How it gets distributed is getting harder and harder.
SR: Cũng không hẳn thế. Tôi sẽ còn nhiều việc phải làm đây. Tôi nghĩ có rất nhiều cách khác nhau, nhưng tôi chưa biết chắc. Ý tôi là tôi sẽ thẳng thắn nói rằng các nhà biên kịch không hẳn là phải ưa thích việc thành nhà phân phối tác phẩm bởi vì điều mà tôi luôn muốn làm chính là sáng tác kịch bản. Tôi rất mê sáng tác. Tôi muốn được trả tiền theo công sức của tôi, và việc tìm được người để trả theo năng lực rất khó. Nhưng mặt khác tôi lại đồng thời muốn những người làm việc với tôi và người làm việc cho tôi đều được trả đủ để họ trang trải cuộc sống. Vì vậy việc trả thù lao như thế nào lại càng khó.
CS: How about the many new tools, you know, VR, AR ... I find it fascinating that you can't really binge-watch, you can't fast-forward in those things. What do you see as the future of those for storytelling?
CS: Còn về công nghệ mới như VA (thực tế ảo) hay AR (thực tế ảo tăng cường)? Tôi thấy những công nghệ này rất hay vì ta không cần phải xem quá nhiều, ta có thể xem nhanh. Vậy chị thấy những công nghệ này có ích gì cho nghề biên kịch?
SR: I spent a lot of time in the past year just exploring those, getting lots of demonstrations and paying attention. I find them fascinating, mainly because I think that -- I think most people think of them for gaming, I think most people think of them for things like action, and I think that there is a sense of intimacy that is very present in those things, the idea that -- picture this, you can sit there and have a conversation with Fitz, or at least sit there while Fitz talks to you, President Fitzgerald Grant III, while he talks to you about why he's making a choice that he makes, and it's a very heartfelt moment. And instead of you watching a television screen, you're sitting there next to him, and he's having this conversation. Now, you fall in love with the man while he's doing it from a television screen. Imagine sitting next to him, or being with a character like Huck who's about to execute somebody. And instead of having a scene where, you know, he's talking to another character very rapidly, he goes into a closet and turns to you and tells you, you know, what's going to happen and why he's afraid and nervous. It's a little more like theater, and I'm not sure it would work, but I'm fascinating by the concept of something like that and what that would mean for an audience. And to get to play with those ideas would be interesting, and I think, you know, for my audience, the people who watch my shows, which is, you know, women 12 to 75, there's something interesting in there for them.
SR: Năm ngoái tôi dành nhiều thời gian để tìm hiểu các công nghệ này, tìm hiểu nhiều cách ứng dụng chúng. Tôi thấy chúng rất hấp dẫn vì tôi nghĩ hầu hết mọi người liên tưởng công nghệ này tới việc chơi game, họ liên tưởng đến cái gì chuyển động, và tôi nghĩ các công nghệ này có mối liên quan rất rõ ràng, cho các ý tưởng - như vậy, bạn ngồi đó và nói chuyện với Fitz, hoặc ít nhất ngồi đó nghe Fitz nói chuyện, Nhân vật tổng tống trong Scandal Fitzgerald Grant III khi nói về lý do ông đưa ra quyết định là một khoảnh khắc rất xúc động. Thay vì xem qua màn hình TV, bạn ngồi ngay đây cạnh ông ấy khi ông ấy đang nói chuyện. Bạn sẽ yêu mến ông ấy qua một cái màn hình TV. Hình dung bạn ngồi cạnh ông ấy, hoặc với nhân vật Huck đang chuẩn bị ám sát người nào đó. Thay vì có một cảnh anh ấy nói chuyện với nhân vật khác trong tích tắc, thì giờ anh ấy bước tới tủ đồ, quay qua bạn và nói với bạn việc sắp xảy ra và lý do anh ấy lo lắng và sợ hãi. Nó giống như trong rạp hát vậy, tôi không chắc nó có hiệu quả, và tôi đang hào hứng với ý tưởng như vậy và khán giả sẽ cảm thấy như thế nào. Nhào nặn ý tưởng này rất thú vị, và tôi nghĩ đối với khán giả của tôi, những người xem chương trình của tôi, phụ nữ độ tuổi 12 đến 75, sẽ có nhiều điều thú vị cho họ.
CS: And how about the input of the audience? How interested are you in the things where the audience can actually go up to a certain point and then decide, oh wait, I'm going to choose my own adventure. I'm going to run off with Fitz or I'm going to run off with --
CS: Vậy còn trải nghiệm của khán giả thì sao? Chị suy nghĩ thế nào về việc để khán giả có thể đi tới cảnh nào đó, sau đó quyết định chọn cuộc phiêu lưu của riêng mình. Như là sẽ đi tiếp với Fitz, hoặc là sẽ đi với...
SR: Oh, the choose- your-own-adventure stories. I have a hard time with those, and not necessarily because I want to be in control of everything, but because when I'm watching television or I'm watching a movie, I know for a fact that a story is not as good when I have control over exactly what's going to happen to somebody else's character. You know, if I could tell you exactly what I wanted to happen to Walter White, that's great, but the story is not the same, and it's not as powerful. You know, if I'm in charge of how "The Sopranos" ends, then that's lovely and I have an ending that's nice and satisfying, but it's not the same story and it's not the same emotional impact.
SR: À, kiểu như bạn tự chọn cuộc phiêu lưu của mình. Tôi nghĩ nhiều về điều này, và thấy không cần thiết vì tôi muốn kiểm soát mọi thứ. Bởi vì khi xem TV hoặc xem phim, tôi biết rằng một cốt truyện sẽ không hay khi tôi can thiệp nhiều vào những diễn biến của nhân vật của người khác. Nghĩa là nếu tôi có thể nói chị biết chính xác điều xảy ra với Walter White, thì thật tuyệt, nhưng mà như vậy không phải phim, như vậy không hấp dẫn. Nếu tôi đảm nhiệm cho cái kết của "The Sopranos", đó sẽ là một cái kết đẹp như mong đợi. nhưng cái kết như vậy lại không hợp, không mạch lạc.
CS: I can't stop imagining what that might be. Sorry, you're losing me for a minute.
CS: Tôi không thể nào ngừng hình dung chuyện gì diễn ra. Xin lỗi, chị làm tôi hơi bối rối.
SR: But what's wonderful is I don't get to imagine it, because Vince has his own ending, and it makes it really powerful to know that somebody else has told. You know, if you could decide that, you know, in "Jaws," the shark wins or something, it doesn't do what it needs to do for you. The story is the story that is told, and you can walk away angry and you can walk away debating and you can walk away arguing, but that's why it works. That is why it's art. Otherwise, it's just a game, and games can be art, but in a very different way.
SR: Nhưng cái hay ở đây là tôi không đoán trước được bởi vì Vince có kết cục riêng của anh ấy. Chị biết đấy, nếu chị là người quyết định việc Shark giành chiến thắng trong "Jaws" vậy thì chẳng còn gì để làm nữa. Môt câu chuyện phải được kể lại, bạn có thể cảm thấy giận giữ, cảm thấy muốn tranh cãi, và muốn biện luận. Đó là mục đích của truyện. Đó là nghệ thuật. Còn không thì đó chỉ là một game, game cũng là nghệ thuật, nhưng theo một cách rất khác.
CS: Gamers who actually sell the right to sit there and comment on what's happening, to me that's more community than storytelling.
CS: Các game thủ cũng có quyền bình luận về chuyện gì đang xảy ra, đối với tôi đó là kiểu tụ tập hơn là kể chuyện.
SR: And that is its own form of campfire. I don't discount that as a form of storytelling, but it is a group form, I suppose.
SR: Vâng đó cũng là một kiểu tụ tập, nhưng tôi lại không tính đó là kiểu kể chuyện, nhưng đó cũng tính là hình thức hội họp.
CS: All right, what about the super-super -- the fact that everything's getting shorter, shorter, shorter. And, you know, Snapchat now has something it calls shows that are one minute long.
CS: Thế còn về một sự thật rành rành là các chương trình đang rút ngắn hơn. Như chị biết đấy, Snapchat có một chương trình kéo dài chỉ một phút.
SR: It's interesting. Part of me thinks it sounds like commercials. I mean, it does -- like, sponsored by. But part of me also gets it completely. There's something really wonderful about it. If you think about a world in which most people are watching television on their phones, if you think about a place like India, where most of the input is coming in and that's where most of the product is coming in, shorter makes sense. If you can charge people more for shorter periods of content, some distributor has figured out a way to make a lot more money. If you're making content, it costs less money to make it and put it out there. And, by the way, if you're 14 and have a short attention span, like my daughter, that's what you want to see, that's what you want to make, that's how it works. And if you do it right and it actually feels like narrative, people will hang on for it no matter what you do.
SR: Thật thú vị. Tôi phần nào nghĩ chương trình như vậy mang tính thương mại, chúng được tài trợ. Nhưng một phần tôi nghĩ những chương trình đó cũng rất tuyệt. Nếu bạn tưởng tượng hầu hết chúng ta đều xem TV trên điện thoại, nếu bạn nghĩ tới những nước như Ấn Độ nơi người ta đặt các nguồn lực và các thành phẩm, thì việc ngắn hơn có lẽ sẽ tốt. Nếu bạn có thể khiến người xem trả tiền cho nội dung ngắn, các nhà phân phối sẽ tìm ra cách kiếm thêm nhiều tiền. Nếu bạn làm được chương trình tốn ít tiền hơn, và nếu bạn 14 tuổi, độ tập trung ngắn, như con gái tôi chẳng hạn, thì bạn muốn xem chương trình ngắn, bạn sẽ muốn làm chương trình ngắn. Và nếu bạn làm hay, cho dù là chỉ tường thuật thôi, người ta cũng sẽ coi cho dù nó là cái gì.
CS: I'm glad you raised your daughters, because I am wondering how are they going to consume entertainment, and also not just entertainment, but news, too. When they're not -- I mean, the algorithmic robot overlords are going to feed them what they've already done. How do you think we will correct for that and make people well-rounded citizens?
CS: Tôi vui vì chị nhắc đến con gái, vì tôi đang tự hỏi bọn trẻ sẽ giải trí như thế nào và không chỉ giải trí, mà còn tìm tin tức ra sao. Ý tôi là bọn trẻ được cho xem các chương trình được chiếu sẵn trên TV. Chị nghĩ làm thế nào chúng ta thay đổi điều này và khiến mọi người hiểu nhau hơn?
SR: Well, me and how I correct for it is completely different than how somebody else might do it.
SR: Cách tôi thay đổi điều này hoàn toàn khác so với cách người khác thực hiện.
CS: Feel free to speculate.
CS: Chị cứ thoải mái nói đi.
SR: I really don't know how we're going to do it in the future. I mean, my poor children have been the subject of all of my experiments. We're still doing what I call "Amish summers" where I turn off all electronics and pack away all their computers and stuff and watch them scream for a while until they settle down into, like, an electronic-free summer. But honestly, it's a very hard world in which now, as grown-ups, we're so interested in watching our own thing, and we don't even know that we're being fed, sometimes, just our own opinions. You know, the way it's working now, you're watching a feed, and the feeds are being corrected so that you're only getting your own opinions and you're feeling more and more right about yourself. So how do you really start to discern? It's getting a little bit disturbing. So maybe it'll overcorrect, maybe it'll all explode, or maybe we'll all just become -- I hate to be negative about it, but maybe we'll all just become more idiotic.
SR: Tôi thật sự chưa nghĩ ra sẽ làm thế nào trong tương lai. Bọn trẻ nhà tôi trở thành vật thí nghiệm cho các chương trình của tôi. Chúng tôi vẫn làm cái gọi là "mùa hè Amish" tôi tắt các thiết bị điện tử, cất hết máy tính các thứ đi, và nghe chúng ta hét cho tới khi chúng chịu yên, một mùa hè không có điện thoại máy tính. Nhưng thật sự tôi thấy rất khó khi không có các đồ điện tử. Chúng ta mê xem những thứ chúng ta làm, và chúng ta còn không nhận ra chúng ta chỉ thích theo ý chúng ta. Chị biết đấy, thời buổi này chị xem các feed, và chị có thể chỉnh sửa để xem các feed theo ý mình, Và mình cảm thấy bản thân mình lúc nào cũng đúng. Vậy làm sao chúng ta nhận thức được? Chúng ta sẽ cảm thấy phiền hà, có lẽ chúng ta đang trở nên quá ư là... Tôi không có ý chỉ trích nhiều, nhưng đúng thật là chúng ta đang trở nên ngốc nghếch hơn.
(Cyndi laughs)
(Cyndi cười)
CS: Yeah, can you picture any corrective that you could do with scripted, fictional work?
CS: Chị có thể kể cho chúng tôi những phần chị sửa chữa cho các kịch bản không?
SR: I think a lot about the fact that television has the power to educate people in a powerful way, and when you're watching television -- for instance, they do studies about medical shows. I think it's 87 percent, 87 percent of people get most of their knowledge about medicine and medical facts from medical shows, much more so than they do from their doctors, than from articles. So we work really hard to be accurate, and every time we make a mistake, I feel really guilty, like we're going to do something bad, but we also give a lot of good medical information. There are so many other ways to give information on those shows. People are being entertained and maybe they don't want to read the news, but there are a lot of ways to give fair information out on those shows, not in some creepy, like, we're going to control people's minds way, but in a way that's sort of very interesting and intelligent and not about pushing one side's version or the other, like, giving out the truth. It would be strange, though, if television drama was how we were giving the news.
SR: Tôi nghĩ rất nhiều về thực tế rằng TV có sức mạnh giáo dục mọi người theo một cách rất hiệu quả. Khi bạn xem TV, bạn thấy người ta có các chương trình nghiên cứu y tế. Tôi nghĩ là 87% mọi người có được các kiến thức về y khoa thông qua các bộ phim y khoa, hơn là qua các bác sĩ hay các bài báo. Chúng tôi làm việc chăm chỉ để mang lại sự chính xác, khi chúng tôi sai lầm, chúng tôi thấy có lỗi, như chúng tôi làm việc gì xấu vậy, nhưng chúng tôi cung cấp nhiều thông tin hay về y khoa. Có rất nhiều cách cung cấp thông tin trong những bộ phim. Người ta thích giải trí, họ không thích đọc báo lắm, và có nhiều cách để đưa các thông tin vào bộ phim, không hề máy móc, mà theo cách cách rất thú vị và thông minh, không hề thiên vị, rất trung thực. Thật mới lạ nếu phim truyền hình là nơi chúng ta cung cấp tin tức.
CS: It would be strange, but I gather a lot of what you've written as fiction has become prediction this season?
CS: Nghe có vẻ kì lạ, nhưng tôi tổng hợp lại các truyện hư cấu mà chị viết đó có phải là một dự báo cho phần phim này không?
SR: You know, "Scandal" has been very disturbing for that reason. We have this show that's about politics gone mad, and basically the way we've always told the show -- you know, everybody pays attention to the papers. We read everything. We talk about everything. We have lots of friends in Washington. And we'd always sort of done our show as a speculation. We'd sit in the room and think, what would happen if the wheels came off the bus and everything went crazy? And that was always great, except now it felt like the wheels were coming off the bus and things were actually going crazy, so the things that we were speculating were really coming true. I mean, our season this year was going to end with the Russians controlling the American election, and we'd written it, we'd planned for it, it was all there, and then the Russians were suspected of being involved in the American election and we suddenly had to change what we were going to do for our season. I walked in and I was like, "That scene where our mystery woman starts speaking Russian? We have to fix that and figure out what we're going to do." That just comes from extrapolating out from what we thought was going to happen, or what we thought was crazy.
SR: Chị biết đấy, "Scandal" gây nhiều phiền toái cho tôi vì lí do này. Bộ phim này kể về chính trị hỗn loạn như thế nào. Cách chúng tôi hay làm để bàn về bộ phim là mọi người tập trung vào kịch bản, chúng tôi đọc mọi thứ, chia sẻ về mọi thứ. Chúng tôi có nhiều bạn bè ở Washington, chúng tôi suy xét kĩ lưỡng về kịch bản. Chúng tôi ngồi trong phòng suy nghĩ chuyện gì xảy ra nếu bánh xe trật đường ray và mọi thứ hỗn loạn. Mọi thứ lúc đó thật tuyệt, ngoại trừ việc bây giờ nó đúng là bánh xe trật khỏi đường ray và mọi việc trở nên điên rồ, những điều chúng tôi suy nghĩ đều xảy đến. Ý tôi là phần mùa này sẽ kết thúc với tình hình Nga kiểm soát cuộc bầu cử Mỹ chúng tôi đã xong kịch bản rồi, tất cả đều sẵn sàng, sau đó nước Nga đúng là bị nghi ngờ có dính líu đến bầu cử Mỹ và chúng tôi đột nhiên phải thay đổi kịch bản. Tôi đi sâu vào kịch bản: "Đó là cảnh người phụ nữ bí ẩn bắt đầu nói tiếng Nga?" Chúng tôi phải sửa lại và xem xem phải làm gì tiếp theo. Cảnh này phải đến từ việc ngoại suy từ tình huống chúng tôi nghĩ là sẽ xảy ra, hoặc là một tình huống bất ngờ.
CS: That's great. So where else in US or elsewhere in the world do you look? Who is doing interesting storytelling right now?
CS: Tuyệt quá. Như vậy chị tìm kiếm các nhà viết kịch ở Mỹ hay ở đâu? Hiện nay ai viết kịch hay?
SR: I don't know, there's a lot of interesting stuff out there. Obviously British television is always amazing and always does interesting things. I don't get to watch a lot of TV, mainly because I'm busy working. And I pretty much try not to watch very much television at all, even American television, until I'm done with a season, because things start to creep into my head otherwise. I start to wonder, like, why can't our characters wear crowns and talk about being on a throne? It gets crazy. So I try not to watch much until the seasons are over. But I do think that there's a lot of interesting European television out there. I was at the International Emmys and looking around and seeing the stuff that they were showing, and I was kind of fascinated. There's some stuff I want to watch and check out.
SR: Tôi không biết nữa, có nhiều người giỏi ngoài kia. Truyền hình Anh rõ ràng là rất tuyệt, họ luôn làm mọi thứ thú vị. Tôi không xem TV nhiều, chủ yếu là vì tôi rất bận rộn. Và tôi cũng không muốn xem TV nhiều, thậm chí là truyền hình Mỹ bởi vì mọi thứ trên TV sẽ từ từ thấm vào đầu tôi. Tôi lại tự hỏi tại sao các nhân vật của chúng tôi không đeo vương miện và nói về ngai vàng. Tôi muốn điên luôn. Vì vậy tôi cố gắng không xem nhiều cho tới khi phần phim kết thúc. Nhưng tôi nghĩ truyền hình châu Âu còn nhiều điều thú vị lắm. Tôi đã từng đến International Emmys tìm xem họ chiếu cái gì và tôi rất ngạc nhiên. Có vài chương trình tôi muốn coi và muốn tìm hiểu.
CS: Can you imagine -- I know that you don't spend a lot of time thinking about tech stuff, but you know how a few years ago we had someone here at TED talking about seeing, wearing Google Glass and seeing your TV shows essentially in your eye? Do you ever fantasize when, you know -- the little girl who sat on the pantry floor in your parents' house, did you ever imagine any other medium? Or would you now?
CS: Chị có hình dung - tôi biết là chị không nghĩ nhiều về công nghệ, nhưng vài năm trước ở đây tại TED có một người trình bày về việc thấy trước rằng mọi người sẽ đeo kính Google và xem các chương trình của chị ngay trước mắt? Chị có bao giờ tưởng tượng viễn cảnh giống như là một cô bé ngồi trong sàn bếp trong nhà của ba mẹ chị, trước đây hay bây giờ chị có bao giờ suy nghĩ về cách truyền thông khác chưa?
SR: Any other medium. For storytelling, other than books? I mean, I grew up wanting to be Toni Morrison, so no. I mean, I didn't even imagine television. So the idea that there could be some bigger world, some more magical way of making things --- I'm always excited when new technology comes out and I'm always the first one to want to try it. The possibilities feel endless and exciting right now, which is what excites me. We're in this sort of Wild West period, to me, it feels like, because nobody knows what we're going to settle on. You can put stories anywhere right now and that's cool to me, and it feels like once we figure out how to get the technology and the creativity of storytelling to meet, the possibilities are endless.
SR: Các truyền thông khác để kể chuyện, ngoài sách? Khi trưởng thành tôi luôn muốn là Toni Morrison, Tôi chưa bao giờ nghĩ về truyền hình. Vì vậy tôi luôn hào hứng với ý tưởng là thế giới trở nên rộng hơn và có rất nhiều cách kì diệu để tạo nên mọi thứ. Tôi luôn muốn là người đầu tiên thử nó. Các khả năng là vô tận và thần kì. Tôi rất thích. Đối với tôi chúng ta giống như trong thời kì ở miền Viễn Tây, không ai biết là chúng ta sẽ ra sao. Chúng ta có thể để câu chuyện của mình ở bất kì đâu. Và một khi chúng ta biết cách tận dụng công nghệ cho việc sáng tác kịch bản, các khả năng là vô tận.
CS: And also the technology has enabled the thing I briefly flew by earlier, binge-viewing, which is a recent phenomenon, since you've been doing shows, right? And how do you think does that change the storytelling process at all? You always had a bible for the whole season beforehand, right?
CS: Công nghệ cũng cho phép chúng ta xem liên tục các tập phim, gần đây người ta hay nói về việc này, kể từ khi chị làm các bộ phim phải không? Vậy chị nghĩ việc có thể xem liên tục sẽ ảnh hưởng đến viết kịch ra sao? Chị luôn có sẵn kế hoạch cho cả phần phim đúng không?
SR: No, I just always knew where we were going to end. So for me, the only way I can really comment on that is that I have a show that's been going on for 14 seasons and so there are the people who have been watching it for 14 seasons, and then there are the 12-year-old girls I'd encounter in the grocery store who had watched 297 episodes in three weeks. Seriously, and that's a very different experience for them, because they've been inside of something really intensely for a very short period of time in a very intense way, and to them the story has a completely different arc and a completely different meaning because it never had any breaks.
SR: Không hẳn, tôi chỉ luôn biết kết thúc của phần phim ở đâu. Vậy nên với tôi, có điều tôi muốn nói là tôi có một bộ phim kéo dài 14 phần sẽ có những khán giả theo dõi suốt 14 phần, có những cô bé 12 tuổi tôi gặp ở cửa hàng xem tới 297 tập trong ba tuần. Nghiêm túc mà nói, họ cảm thấy đó là một trải nghiệm rất khác, bởi vì họ sống với một thứ chỉ trong một thời gian ngắn, họ mê mẩn, và bộ phim rất cuốn hút, nói theo cách khác thì giống như bộ phim cứ tiếp diễn, không dừng.
CS: It's like visiting a country and then leaving it. It's a strange --
CS: Giống như là ta đi du lịch tới nước khác rồi trở về phải không?
SR: It's like reading an amazing novel and then putting it down. I think that is the beauty of the experience. You don't necessarily have to watch something for 14 seasons. It's not necessarily the way everything's supposed to be.
SR: Cảm giác như chúng ta đọc xong một cuốn tiểu thuyết quá hay. Tôi nghĩ đó là cái hay của trải nghiệm. Bạn không cần phải coi bộ phim nào 14 mùa liên tiếp. Tất cả mọi thứ không nhất thiết luôn theo quy tắc.
CS: Is there any topic that you don't think we should touch?
CS: Có nội dung nào cô nghĩ là không nên đụng tới không?
SR: I don't think I think of story that way. I think of story in terms of character and what characters would do and what characters need to do in order to make them move forward, so I'm never really thinking of story in terms of just plot, and when writers come into my writer's room and pitch me plot, I say, "You're not speaking English." Like, that's the thing I say. We're not speaking English. I need to hear what's real. And so I don't think of it that way. I don't know if there's a way to think there's something I wouldn't do because that feels like I'm plucking pieces of plot off a wall or something.
SR: Tôi nghĩ là không. Khi nghĩ về kịch bản, tôi nghĩ đến nhân vật, hành động của nhân vật. Nhân vật nào cần làm việc gì để thúc đẩy họ tiến về phía trước. Vì vậy tôi không bao giờ nghĩ nhiều về chủ đề, khi các tác giả vào phòng làm việc đưa cho tôi chủ đề, tôi nói: "Bạn không nói tiếng Anh hả." Ý tôi là tác giả đó không hiểu cách tôi làm. Tôi cần nhân vật thật, chứ không phải chủ đề. Tôi không biết là có cách nào khiến tôi làm phim mà chỉ dựa vào chủ đề chứ không phải nhân vật.
CS: That's great. To what extent do you think you will use -- You know, you recently went on the board of Planned Parenthood and got involved in the Hillary Clinton campaign. To what extent do you think you will use your storytelling in the real world to effect change?
CS: Thật hay. Vậy thì chị nghĩ chừng nào chị sẽ - chị biết đấy, chị lên kế hoạch cho phim Planned Parenhood, có liên quan đến chiến dịch tranh cử của Hillary Clinton. Chừng nào chị sẽ sử dụng bộ phim của chị trong thế giới thực để tạo sự thay đổi?
SR: Well, you know, there's -- That's an intense subject to me, because I feel like the lack of narrative that a lot of people have is difficult. You know, like, there's a lot of organizations that don't have a positive narrative that they've created for themselves that would help them. There's a lot of campaigns that could be helped with a better narrative. The Democrats could do a lot with a very strong narrative for themselves. There's a lot of different things that could happen in terms of using storytelling voice, and I don't mean that in a fiction way, I mean that in a same way that any speechwriter would mean it. And I see that, but I don't necessarily know that that's, like, my job to do that.
SR: Chị biết đấy, đó là một chủ đề gay go cho tôi, tôi cảm thấy thiếu một tình huống hấp dẫn. Chị biết đấy, có rất nhiều nhà đài không có một kịch bản hay cho họ dựng phim. Các chương trình sẽ hay hơn nếu có kịch bản hay. Đảng dân chủ có thể làm nhiều việc khi họ có chiến dịch hay. Khác biệt có thể xảy ra khi sử dụng kịch bản tốt, đó không phải là điều không thể. Đó chính xác là điều tôi muốn nói. Tôi biết là như vậy, và đó cũng là công việc của tôi.
CS: All right.
CS: À vâng.
Please help me thank Shonda. SR: Thank you.
Hãy cảm ơn Shonda nào. SR: Xin cảm ơn.
(Applause)