Let me show you some images of what I consider to be the cities of tomorrow. So, that's Kibera, the largest squatter community in Nairobi. This is the squatter community in Sanjay Gandhi National Park in Bombay, India, what's called Mumbai these days. This is Hosinia, the largest and most urbanized favela in Rio de Janeiro. And this is Sultanbelyi, which is one of the largest squatter communities in Istanbul. They are what I consider to be the cities of tomorrow, the new urban world.
Để tôi cho các bạn xem vài hình ảnh mà tôi xem là thành phố của tương lai Đây là Kibera, cộng đồng dân cư trái phép lớn nhất ở Nairobi. Đây là khu dân cư trái phép ở Công viên quốc gia Sanjay Gandhi ở Bombay, Ấn Độ, nơi được gọi là Mumbai ngày nay Đây là Hosinia, khu ổ chuột lớn nhất và đô thị hoá nhất ở Rio de Janeiro. Và đây là Sultanbelyi, một trong những khu dân cư trái phép lớn nhất Istanbul. Chúng là những gì tôi xem là thành phố tượng lai, thế giới đô thị mới.
Now, why do I say that? To tell you about that I have to talk about this fellow here, his name is Julius. And I met Julius the last week that I was living in Kibera. So, I had been there almost three months, and I was touring around the city going to different squatter areas and Julius was tagging along, and he was bug eyed and at certain points we were walking around, he grabbed my hand for support, which is something most Kenyans would never consider doing. They're very polite and they don't get so forward so quickly. And I found out later that it was Julius' first day in Nairobi, and he's one of many.
Giờ, tại sao tôi lại nói vậy? Để nói cho các bạn về điều đó tôi phải nói về người bạn này, anh ta tên Julius. Tôi gặp Julius tuần trước khi đang sống ở Kibera. Tôi đã ở đó gần 3 tháng, tôi loanh quanh trong thành phố đến các khu dân cư trái phép khác nhau và Julius theo đuôi, và mắt anh ta lồi ra và trên một số điểm chúng tôi đang đi vòng vòng, anh ta tóm lấy tay tôi xin giúp đỡ, điều mà phần lớn người Kenya chẳng bao giờ làm. Họ rất lịch sự và họ không thẳng thắn nhanh như thế. Sau đó tôi phát hiện ra đó là ngày đầu tiên của Julius ở Nairobi, và anh ta là một trong số nhiều người khác
So, close to 200,000 people a day migrate from the rural to the urban areas. That's, and I'm going to be fair to the statisticians who talked this morning, not almost 1.5 million people a week, but almost 1.4 million people a week but I'm a journalist, and we exaggerate, so almost 1.5 million people a week, close to 70 million people a year. And if you do the math, that's 130 people every minute. So, that'll be -- in the 18 minutes that I'm given to talk here, between two and three thousand people will have journeyed to the cities. And here are the statistics. Today -- a billion squatters, one in six people on the planet. 2030 -- two billion squatters, one in four people on the planet. And the estimate is that in 2050, there'll be three billion squatters, better than one in three people on earth. So, these are the cities of the future, and we have to engage them.
Gần 200,000 người trong một ngày di cư từ khu nông thôn vào khu thành thị. Tôi sẽ công bằng với các nhà thống kê đã nói sáng nay, không phải gần 1.5 triệu người một tuần mà là gần 1.4 triệu người một tuần nhưng tôi là nhà báo, và chúng ta phóng đại lên, nên gần 1.5 triệu người một tuần, gần 70 triệu người 1 năm. Và nếu các bạn làm phép tính, khoảng 130 người mỗi phút. Vậy thì, nó sẽ là -- trong 18 phút tôi nói ở đây, khoảng 2, 3 ngàn người sẽ di chuyển đến các thành phố. Và đây là các con số thống kê. Hôm nay -- 1 triệu dân cư trú trái phép, 1/6 dân cư trên hành tinh. 2030 -- 2 triệu dân cư trú trái phép, 1/4 dân cư trên hành tinh. Ước tính đến năm 2050, sẽ có 3 triệu dân cư trú trái phép, hơn 1/3 người trên Trái Đất. Đây là những thành phố trương lai, và chúng ta phải thuê chúng.
And I was thinking this morning of the good life, and before I show you the rest of my presentation, I'm going to violate TED rules here, and I'm going to read you something from my book as quickly as I can. Because I think it says something about reversing our perception of what we think the good life is.
Tôi đang nghĩ sáng nay là một cuộc sống tốt đẹp, trước khi tôi cho các bạn xem phần còn lại của bài thuyết trình, Tôi sẽ vi phạm vài qui định của TED, tôi sẽ đọc cho các bạn vài thứ từ quyển sách nhanh nhất tôi có thể. Vì tôi nghĩ nó nói lên vài thứ ngược lại nhận thức của chúng ta về những gì chúng ta nghĩ là cuộc sống tốt đẹp.
So -- "The hut was made of corrugated metal, set on a concrete pad. It was a 10 by 10 cell. Armstrong O'Brian, Jr. shared it with three other men. Armstrong and his friends had no water -- they bought it from a nearby tap owner -- no toilet -- the families in this compound shared a single pit-latrine -- and no sewers or sanitation. They did have electricity, but it was illegal service tapped from someone else's wires, and could only power one feeble bulb. This was Southland, a small shanty community on the western side of Nairobi, Kenya. But it could've been anywhere in the city, because more than half the city of Nairobi lives like this. 1.5 million people stuffed into mud or metal huts with no services, no toilets, no rights.
Thì - "Cái chòi được làm từ kim loại gấp nếp đặt trên một bệ bê tông. Đó là căn phòng 10x10. Armstrong O'Brian, Jr. dùng nó chung với ba người đàn ông khác. Armstrong và bạn anh ta không có nước -- họ mua nó từ chủ vòi gần đó -- không WC -- các gia đình trong khu này dùng chung một hố vệ sinh duy nhất -- và không có cống hay hệ thống vệ sinh. Họ có điện, nhưng đó là dịch vụ bất hợp pháp câu từ đường dây người khác, và chỉ đủ cấp điện cho một bóng đèn yếu ớt. Đây là vùng phía Nam, một khu ổ chuột nhỏ ở phía Tây Nairobi, Kenya. Nhưng nó có thể là bất cứ đây trong thành phố, vì hơn nửa thành phố Nairobi sống như này. 1.5 triệu người nhồi nhét trong bùn hay chòi kim loại không dịch vụ, không WC, không dân quyền.
"Armstrong explained the brutal reality of their situation: they paid 1,500 shillings in rent, about 20 bucks a month, a relatively high price for a Kenyan shantytown, and they could not afford to be late with the money. 'In case you owe one month, the landlord will come with his henchmen and bundle you out. He will confiscate your things,' Armstrong said. 'Not one month, one day,' his roommate Hilary Kibagendi Onsomu, who was cooking ugali, the spongy white cornmeal concoction that is the staple food in the country, cut into the conversation. They called their landlord a Wabenzi, meaning that he is a person who has enough money to drive a Mercedes-Benz. Hilary served the ugali with a fry of meat and tomatoes; the sun slammed down on the thin steel roof; and we perspired as we ate.
"Armstrong giải thích tình hình thực tế tàn bạo của họ: Họ trả 1,500 đồng shilling tiền thuê, khoảng 20 đô mỗi tháng, cái giá tương đối cao cho một khu ổ chuột ở Kenyan, và họ không thể chi trả trễ tiền. 'Trong trường hợp bạn nợ một tháng, chủ đất sẽ đến cùng đám tay sai và trói bạn lôi ra. Ông ta sẽ tịch thu đồ của bạn', Armstrong nói. 'Không phải 1 tháng, là 1 ngày', bạn cùng phòng Hilary Kibagendi Onsomu, người đang nấu ugali, hỗn hợp xốp bột ngô trắng một loại lương thực chính trong nước, cắt ngang cuộc trò chuyện. Họ gọi chủ đất là một Wabenzi, nghĩa là ông ta là người có đủ tiền để lái Mercedes-Benz. Hilary phục vụ ugali với thịt và cà chua chiên; Mặt Trời ập xuống trên mái nhà thép mỏng; và chúng tôi đổ mồ hôi khi ăn.
"After we finished, Armstrong straightened his tie, put on a wool sports jacket, and we headed out into the glare. Outside a mound of garbage formed the border between Southland and the adjacent legal neighborhood of Langata. It was perhaps eight feet tall, 40 feet long, and 10 feet wide. And it was set in a wider watery ooze. As we passed, two boys were climbing the mount Kenya of trash. They couldn't have been more than five or six years old. They were barefoot, and with each step their toes sank into the muck sending hundreds of flies scattering from the rancid pile. I thought they might be playing King of the Hill, but I was wrong. Once atop the pile, one of the boys lowered his shorts, squatted, and defecated. The flies buzzed hungrily around his legs. When 20 families -- 100 people or so -- share a single latrine, a boy pooping on a garbage pile is perhaps no big thing. But it stood in jarring contrast to something Armstrong had said as we were eating -- that he treasured the quality of life in his neighborhood.
"Sau khi ăn xong, Armstrong kéo thẳng cà vạt, mặc áo khoác len thể thao, và chúng tôi tiến thẳng vào ánh nắng chói chang. Bên ngoài một đống rác hình thành biên giới giữa vùng phía Nam và các khu giáp ranh hợp pháp của Langata. Nó có lẽ cao khoảng 8 feet, dài 40 feet rộng 10 feet. Nó là một dòng rỉ nước rộng lớn kéo dài. Khi chúng tôi đi qua, 2 cậu bé đang trèo lên núi rác Kenya. Chúng không thể lớn hơn 5 hay 6 tuổi. Chúng đi chân đất, với mỗi bước chân ngón chân chúng lún trong chất bẩn làm hàng trăm con ruồi bay tán loạn khỏi đống ôi thiu. Tôi nghĩ có lẽ chúng đang chơi ông Vua của ngọn đồi, nhưng tôi lầm rồi. Khi lên tới đỉnh, một cậu bé tuột quần shorts, ngồi xổm xuống, và đi nặng. Những con ruồi keo vo vo đầy đói khát quanh chân cậu bé. Trong khi 20 gia đình -- khoảng 100 người -- dùng chung một hố vệ sinh, một cậu bé đi nặng trên đống rác có lẽ không phải điều ghê gớm. Nhưng nó cho thấy sự tương phản khó chịu với những gì Armstrong nói khi chúng tôi đang ăn -- rằng anh ta trân trọng chất lượng cuộc sống trong khu vực xung quanh.
"For Armstrong, Southland wasn't constrained by its material conditions. Instead, the human spirit radiated out from the metal walls and garbage heaps to offer something no legal neighborhood could: freedom. 'This place is very addictive,' he had said. 'It's a simple life, but nobody is restricting you. Nobody is controlling what you do. Once you have stayed here, you cannot go back.' He meant back beyond that mountain of trash, back in the legal city, of legal buildings, with legal leases and legal rights. 'Once you have stayed here,' he said, 'you can stay for the rest of your life.'"
"Với Armstrong, vùng phía Nam đã không bị ràng buộc bởi điều kiện vật chất. Thay vào đó, linh hồn con người toát ra từ bức tường kim loại và bãi rác hướng tới một thứ không khu vực hợp pháp nào có: tự do. 'Nơi này rất cuốn hút', anh ta nói. 'Nó là một cuộc sống dễ dàng, không ai có thể hạn chế bạn. Không ai kiểm soát bạn làm gì. Khi bạn đã ở đây, bạn không thể trở lại.' Anh ta ngụ ý trở lại xa khỏi núi rác, trở lại thành phố hợp pháp, những toà nhà hợp pháp, với hợp đồng cho thuê hợp pháp và quyền lợi hợp pháp. 'Khi bạn đã ở đây,' anh ấy nói, 'bạn có thể ở đây đến cuối đời'
So, he has hope, and this is where these communities start.
Vậy, anh ta có hi vọng, và đây là nơi những cộng đồng này bắt đầu.
This is perhaps the most primitive shanty that you can find in Kibera, little more than a stick-and-mud hut next to a garbage heap. This is getting ready for the monsoon in Bombay, India. This is home improvement: putting plastic tarps on your roof.
Đây có lẽ là khu ổ chuột thô sơ nhất bạn có thể tìm thấy ở Kibera, hơn một chút so với một cái chòi bằng que -và-bùn cạnh đống rác. Đây là chuẩn bị cho mùa mưa ở Bombay, Ấn Độ. Đây là sự cải tiến căn nhà: trải tấm bạt nhựa trên mái nhà.
This is in Rio de Janeiro, and it's getting a bit better, right? We're seeing scavenged terra cotta tile and little pieces of signs, and plaster over the brick, some color, and this is Sulay Montakaya's house in Sultanbelyi, and it's getting even better. He's got a fence; he scavenged a door; he's got new tile on the roof.
Đây là ở Rio de Janeiro, và nó tốt hơn một chút, phải không? Chúng ta đang xem gạch đất sét vụng và các mảnh của dấu hiệu, và thạch cao trên gạch, vài màu sắc, và đây là nhà của Sulay Montakaya ở Sultanbelyi nó khá hơn nữa. Anh ấy có hàng rào; anh ấy lụm được một cánh cửa; anh ấy có ngói mới trên mái nhà.
And then you get Rocinha and you can see that it's getting even better. The buildings here are multi-story. They develop -- you can see on the far right one where it seems to just stack on top of each other, room, after room, after room. And what people do is they develop their home on one or two stories, and they sell their loggia or roof rights, and someone else builds on top of their building, and then that person sells the roof rights, and someone else builds on top of their building. All of these buildings are made out of reinforced concrete and brick.
Và rồi bạn có Rocinha và bạn có thể thấy rằng nói còn tốt hơn nữa. Các toà nhà ở đây có nhiều tầng. Họ phát triển -- bạn có thể nhìn xa về bên phải chỗ trông như xếp chồng lên nhau, nhà, sau nhà, sau nhà. Và những gì người ta làm là cải tiến nhà họ lên 1 hay 2 tầng, và họ bán bản quyền mái nhà và hành lang, và người khác xây trên nhà họ, và rồi người đó bán bản quyền mái nhà, và người khác nữa xây lên trên nhà họ. Tất cả những toà nhà này làm từ bê tông và gạch.
And then you get Sultanbelyi, in Turkey, where it's even built to a higher level of design. The crud in the front is mattress stuffing, and you see that all over Turkey. People dry out or air out their mattress stuffing on their roofs. But the green building, on behind, you can see that the top floor is not occupied, so people are building with the possibility of expansion. And it's built to a pretty high standard of design.
Và rồi bạn có Sultanbelyi, ở Thổ Nhĩ Kì, nơi được xây thậm chí với thiết kế cao hơn nữa. Vật bẩn bẩn phía trước là đệm, và bạn thấy nó khắp Thổ Nhĩ Kì. Mọi người phơi khô đệm trên mái nhà. Nhưng toà nhà xanh lá, ở đằng sau, bạn có thể thấy tầng trên cùng không bị chiếm, người ta đang xây dựng mở rộng ra. Và nó được xây với tiêu chuẩn thiết kế khá cao.
And then you finally get squatter homes like this, which is built on the suburban model. Hey, that's a single family home in the squatter community. That's also in Istanbul, Turkey. They're quite vital places, these communities.
Và cuối cùng bạn có nhà bất hợp pháp thế này, thứ được xây theo mô hình ngoại thành. Này, đây là nhà một gia đình trong cộng đồng dân trái phép. Nó cũng ở Istanbul, Thổ Nhĩ Kì. Chúng là những nơi khá quan trọng, các cộng đồng này.
This is the main drag of Rocinha, the Estrada da Gavea, and there's a bus route that runs through it, lots of people out on the street. These communities in these cities are actually more vital than the illegal communities. They have more things going on in them.
Đây là con đường lớn của Rocinha, Estrada da Gavea, có riêng một tuyến xe buýt qua đó, rất nhiều người trên đường. Những cộng đồng trong những thành phố này thật ra quan trọng hơn cả những cộng đồng hợp pháp. Có nhiều thứ xảy ra trong đó hơn.
This is a typical pathway in Rocinha called a "beco" -- these are how you get around the community. It's on very steep ground. They're built on the hills, inland from the beaches in Rio, and you can see that the houses are just cantilevered over the natural obstructions. So, that's just a rock in the hillside. And these becos are normally very crowded, and people hump furniture up them, or refrigerators up them, all sorts of things. Beer is all carried in on your shoulders. Beer is a very important thing in Brazil.
Đây là con đường điển hình ở Rocinha gọi là "beco" -- đây là cách bạn di chuyển quanh khu vực. Nó nằm trên mặt đất rất dốc. Chúng được xây trên đồi, trong đất liền từ bờ biển ở Rio, và bạn có thể thấy những căn nhà chỉ dựng trên các vật chắn tự nhiên. Vậy, đó chỉ là hòn đá trên sườn dốc. Và những con đường này thông thường rất đông, mọi người vác nội thất, hoặc tủ lạnh, mọi loại đồ vật. Bia được vác hết lên vai bạn. Bia là một thứ rất quan trọng ở Brazil.
This is commerce in Kenya, right along the train tracks, so close to the train tracks that the merchants sometimes have to pull the merchandise out of the way. This is a marketplace, also in Kenya, Toi Market, lots of dealers, in almost everything you want to buy. Those green things in the foreground are mangoes.
Đây là khu buôn bán ở Kenya, ngay cạnh đường ray, gần đường ray đến nổi những thương gia đôi khi phải kéo hàng hoá tránh ra. Đây là một khu chợ, cũng ở Kenya, Chợ Toi, rất nhiều quầy hàng, có hầu hết các thứ bạn muốn mua. Vật xanh xanh ở dưới đất kia là xoài.
This is a shopping street in Kibera, and you can see that there's a soda dealer, a health clinic, two beauty salons, a bar, two grocery stores, and a church, and more. It's a typical downtown street; it just happens to be self-built. This here, on the right-hand side, is what's called a -- if you look at the fine print under the awning -- it's a hotel. And what hotel means, in Kenya and India, is an eating-place. So, that's a restaurant.
Đây là con đường mua sắm ở Kibera, và bạn có thể thấy có tiệm nước ngọt, phòng khám, hai tiệm làm đẹp, bar, hai cửa hàng tạp hoá, nhà thờ, vân vân. Đây là một phố trung tâm điển hình; nó chỉ là một khu tự hình thành. Và đây, trên đường bên phải, thứ được gọi là -- nếu bạn nhìn vào bảng hiệu dưới mái hiên -- nó là một khách sạn. Và khách sạn nghĩa là, ở Kenya và Ấn Độ, nơi để ăn. Vậy, đó là một nhà hàng.
People steal electrical power -- this is Rio. People tap in and they have thieves who are called "grillos" or "crickets," and they steal the electrical power and wire the neighborhood. People burn trash to get rid of the garbage, and they dig their own sewer channels. Talk about more plastic bags than plankton. And sometimes they have natural trash-disposal. And when they have more money they cement their streets, and they put in sewers and good water pipes, and stuff like that. This is water going to Rio. People run their water pipes all over the place, and that little hut right there has a pump in it, and that's what people do: they steal electricity; they install a pump and they tap into the water main, and pump water up to their houses.
Người ta ăn cắp điện -- đó là Rio. Họ câu trộm và có những tên trộm gọi là "grillos" hay "crickets" và họ trộm điện và dây điện trong vùng lân cận. Người ta đốt rác để giải phóng rác rưởi, và họ tự đào các kênh thoát nước riêng. Túi nhựa còn nhiều hơn sinh vật phù du. Và đôi khi họ có chất thải tự nhiên. Và khi họ có nhiều tiền hơn họ tráng ximăng lên đường, họ đặt hệ thống cống rãnh và ống nước tốt, đại loại thế. Đây là nước chảy đến Rio. Người ta lắp ống nước khắp nơi, và túp lều nhỏ kia có một máy bơm, đó là những gì người ta làm: họ trộm điện; họ lắp đặt máy bơm và họ câu trộm đường nước chính, và bơm nước vào nhà họ.
So, the question is how do you go from the mud-hut village, to the more developed city, to the even highly developed Sultanbelyi? I say there are two things. One is people need a guarantee they won't be evicted. That does not necessarily mean property rights, and I would disagree with Hernando de Soto on that question, because property rights create a lot of complications. They're most often sold to people, and people then wind up in debt and have to pay back the debt, and sometimes have to sell their property in order to pay back the debt. There's a whole variety of other reasons why property rights sometimes don't work in these cases, but they do need security of tenure. And they need access to politics, and that can mean two things. That can mean community organizing from below, but it can also mean possibilities from above. And I say that because the system in Turkey is notable.
Vậy, câu hỏi là làm cách nào bạn đi từ ngôi làng nhà-bùn, đến thành phố phát triển hơn, đến Sultanbelyi còn phát triển hơn nữa? Tôi nói có hai thứ. Một là người ta cần một sự bảo đảm rằng họ không bị đuổi khỏi nhà. Điều đó không đồng nghĩa với quyền sở hữu, và họ không đồng ý với Hernando de Soto về câu hỏi đó, vì quyền sở hữu tạo ra rất nhiều rắc rối/ Chúng thường được bán cho con người, và sau đó người ta ngập trong nợ và phải trả nợ, và đôi khi phải bán bất động sản để trả khoản nợ. Có hàng loạt các lý do tại sao quyền sở hữu đôi khi không hiệu quả trong những trường hợp này, nhưng họ cần an ninh đất đai. Và họ cần tham gia vào chính trị nó có thể mang 2 ý nghĩa. Nó có thể mang nghĩa cộng đồng tổ chức từ dưới lên, nhưng cũng có nghĩa các khả năng từ trên xuống. Tôi nói như vậy vì hệ thống ở Thổ Nhĩ Kì có danh tiếng.
Turkey has two great laws that protect squatters. One is that -- it's called "gecekondu" in Turkish, which means "built overnight," and if you build your house overnight in Turkey, you can't be evicted without due process of law, if they don't catch you during the night. And the second aspect is that once you have 2,000 people in the community, you can petition the government to be recognized as a legal sub-municipality. And when you're a legal sub-municipality, you suddenly have politics. You're allowed to have an elected government, collect taxes, provide municipal services, and that's exactly what they do.
Thổ Nhĩ Kì có hai đạo luật bảo vệ dân trái phép. Thứ nhất -- nó được gọi là "gecekondu" trong tiếng Thổ Nhĩ Kì, có nghĩa là "xây trong đêm" nếu bạn xây nhà vào ban đêm ở Thổ Nhĩ Kì, bạn không thể bị đuổi mà không theo đúng thủ tục pháp luật, nếu họ không bắt bạn trong suốt đêm. Và cái thứ hai là khi bạn có 2000 người trong cộng đồng, bạn có thể kiến nghị với chính phủ để được công nhận là một trấn nhỏ hợp pháp. Khi bạn là một trấn nhỏ hợp pháp, bạn đột nhiên có chính trị. Bạn được phép có một chính phủ dân cử, thu thuế, cung cấp dịch vụ đô thị, đó chính xác là những gì họ làm.
So, these are the civic leaders of the future. The woman in the center is Geeta Jiwa. She lives in one of those tents on the highway median in Mumbai. That's Sureka Gundi; she also lives with her family on the tent along the same highway median. They're very outspoken. They're very active. They can be community leaders. This woman is Nine, which means "grandma" in Turkish. And there were three old ladies who lived in -- that's her self-built house behind her -- and they've lived there for 30 or 40 years, and they are the backbone of the community there.
Vậy, đây là những nhà lãnh đạo dân sự tương lai. Người phụ nữ ở giữa là Geeta Jiwa. Cô sống ở một trong mấy túp lều trên đường cao tốc trung bình ở Mumbai. Đó à Sureka Gundi; cô cũng sống cùng gia đình trong túp lều bên cùng một đường cao tốc. Họ rất thẳng thắng. Họ rất năng động. Họ có thể là những người lãnh đạo cộng đồng. Người phụ nữ này là Nine, có nghĩa là "bà" trong tiếng Thổ Nhĩ Kì. Và có ba phụ nữ lớn tuổi sống trong -- đó là ngôi nhà tự xây sau bà ấy -- và họ đã sống ở đó khoảng 30 hay 40 năm, và họ là trụ cột của cộng đồng ở đó.
This is Richard Muthama Peter, and he is an itinerant street photographer in Kibera. He makes money taking pictures of the neighborhood, and the people in the neighborhood, and is a great resource in the community.
Đây là Richard Muthama Peter, anh là nhiếp ảnh gia đường phố ở Kibera. Anh kiếm tiền từ việc chụp ảnh khu phố, và con người trong khu phố, và đó là một nguồn lực lớn trong cộng đồng.
And finally my choice to run for mayor of Rio is Cezinio, the fruit merchant with his two kids here, and a more honest and giving and caring man I don't know.
Và cuối cùng lựa chọn của tôi cho chức thị trưởng ở Rio là Cezinio, người bán trái cây với hai đứa con, một người đàn ông thành thật, cống hiến và chu đáo mà tôi không biết
The future of these communities is in the people and in our ability to work with those people. So, I think the message I take, from what I read from the book, from what Armstrong said, and from all these people, is that these are neighborhoods. The issue is not urban poverty. The issue is not the larger, over-arching thing. The issue is for us to recognize that these are neighborhoods -- this is a legitimate form of urban development -- and that cities have to engage these residents, because they are building the cities of the future.
Tương lai của những cộng đồng này nằm trong tay con người và trong khả năng chúng ta làm việc với những con người đó. Vậy nên, tôi nghĩ lời nhắn nhủ có được, từ những gì tôi đọc trong sách, từ những gì Armstrong nói, và từ tất cả những người này, chính là đây là những khu phố. Vấn đề không phải thành phố nghèo. Vấn đề không phải thứ lớn hơn, bao quát hơn. Vấn đề là chúng ta nhận ra rằng đây là những khu phố -- đây là hình thức phát triển đô thị hợp pháp -- và những thành phố này phải thu hút những cư dân này, vì họ đang xây dựng các thành phố của tương lai.
Thank you very much.
Cám ơn rất nhiều.