Architecture is amazing, for sure. It's amazing because it's art. But you know, it's a very funny kind of art. It's an art at the frontier between art and science. It's fed by ... by real life, every day. It's driven by force of necessity. Quite amazing, quite amazing. And the life of the architect is also amazing.
Kiến trúc rất tuyệt vời, chắc chắn là vậy. Nó tuyệt vời, bởi vì nó là nghệ thuật. Bạn biết đấy, nó là một loại nghệ thuật vui nhộn. Đó là một thứ nghệ thuật nằm ở ranh giới giữa nghệ thuật và khoa học. Nó được nuôi nấng bởi... bởi cuộc sống đời thực, mỗi ngày. Nó được dẫn lối bởi sự cần thiết. Khá thú vị, khá là thú vị. Và cuộc sống của giới kiến trúc sư cũng rất tuyệt vời
You know, as an architect, at 10 o’clock in the morning, you need to be a poet, for sure. But at 11, you must become a humanist, otherwise you'd lose your direction. And at noon, you absolutely need to be a builder. You need to be able to make a building, because architecture, at the end, is the art of making buildings. Architecture is the art of making shelter for human beings. Period. And this is not easy at all. It's amazing.
Bạn biết đấy, là một kiến trúc sư, vào 10h mỗi buổi sáng bạn cần là một nhà thơ, chắc chắn. Nhưng 11h, bạn phải trở thành một người nhân văn, nếu không thì bạn sẽ mất sự chỉ dẫn. Và vào buổi trưa, bạn hoàn toàn cần là một công nhân xây dựng. Bạn cần khả năng để làm một tòa nhà. bởi vì kiến trúc, cuối cùng, là nghệ thuật làm nên những tòa nhà. Kiến trúc là nghệ thuật làm nơi trú ẩn cho loài người. Vậy thôi. Và nó không hề dễ dàng. Nó rất tuyệt vời.
Look at this. Here we are in London, at the top of the Shard of Glass. This is a building we completed a few years ago. Those people are well-trained workers, and they are assembling the top piece of the tower. Well, they look like rock climbers. They are. I mean, they are defying the force of gravity, like building does, by the way. We got 30 of those people -- actually, on that site, we got more than 1,400 people, coming from 60 different nationalities. You know, this is a miracle. It's a miracle. To put together 1,400 people, coming from such different places, is a miracle. Sites are miracles. This is another one.
Hãy nhìn vào đây. Chúng ta đang ở London, ở trên đỉnh tòa Shard of Glass. Đây là tòa nhà chúng tôi đã hoàn thành cách đây vài năm về trước Những người kia là các công nhân xuất sắc và họ đang lắp ráp phần trên cùng của tòa tháp. Đấy, họ trông như các nhà leo núi. Đúng vậy. Tôi cho rằng, họ đang bất chấp lực hấp dẫn. giống như những tòa nhà đã làm. Chúng tôi có 30 người, thực sự, trong công trình này, chúng tôi có hơn 1400 người. đến từ 60 quốc gia khác nhau. Bạn biết đấy, đây là một phép màu. Nó là một phép màu. Để đưa 1400 người đến từ những nơi khác nhau, là một phép màu. Những công trường là những phép màu. Đây là một điều khác.
Let's talk about construction. Adventure, it's adventure in real life, not adventure in spirit. This guy there is a deepwater diver. From rock climbers to deepwater divers. This is in Berlin. After the fall of the Wall in '89, we built this building, connecting East Berlin to West Berlin, in Potsdamer Platz. We got on that project almost 5,000 people. Almost 5,000 people. And this is another site in Japan, building the Kansai Airport. Again, all the rock climbers, Japanese ones. You know, making buildings together is the best way to create a sense of cooperation. The sense of pride -- pride is essential.
Hãy nói về việc xây dựng. Phiêu lưu, nó là cuộc phiêu lưu trong cuộc sống thực, không phải trong tinh thần. Anh chàng này là một người thợ lặn. Từ những người leo núi cho đến các thợ lặn. Đây là Berlin. Sau sự sụp đổ của bức tường năm 89, chúng ta xây dựng tòa nhà này, nối liền từ đông Berlin đến tây Berlin, trong Potsdamer Platz. Chúng ta cần khoảng 5000 người cho dự án đó. Khoảng 5000 người. Và đây là một công trình khác ở Nhật Bản, xây dựng sân bay Kansai. Lần này, tất cả các nhà leo núi là người Nhật Bản. Bạn biết đấy, cùng nhau xây dựng các tòa nhà là cách tốt nhất để tạo ra sự hợp tác. Cảm giác tự hào - tự hào là bản chất.
But, you know, construction, of course, is one of the reasons why architecture is amazing. But there is another one, that is maybe even more amazing. Because architecture is the art of making shelter for communities, not just for individuals -- communities and society at large. And society is never the same. The world keeps changing. And changes are difficult to swallow by people. And architecture is a mirror of those changes. Architecture is the built expression of those changes. So, this is why it is so difficult, because those changes create adventure. They create adventure, and architecture is adventure.
Nhưng, bạn biết đấy, việc xây dựng, đương nhiên, là một trong những lý do vì sao kiến trúc lại tuyệt vời. Nhưng có một điều khác, có lẽ còn tuyệt vời hơn. Bởi vì kiến trúc là nghệ thuật làm nơi trú ngụ cho cộng đồng, không chỉ cho từng cá thể mà còn cộng đồng và xã hội nói chung. Và xã hội không bao giờ giống nhau. Thế giới luôn luôn thay đổi. và con người khó chấp nhận được những sự đổi thay. Và kiến trúc là một tấm gương của những sự thay đổi đó. Kiến trúc là sự biểu đạt trong xây dựng cho các thay đổi. Vậy nên, đây là lý do vì sao nó lại khó khăn, bởi vì những thay đổi đó tạo nên sự phiêu lưu. Chúng tạo ra sự phiêu lưu, kiến trúc là sự phiêu lưu.
This is the Centre Georges Pompidou in Paris, a long time ago. That was back in time, '77. This was a spaceship landing in the middle of Paris. Together with my friend in adventure, Richard Rogers, we were, at the time, young bad boys. Young, bad boys. (Laughter) It was really only a few years after May '68. So it was a rebellion, pure rebellion. The idea was to make the proof that cultural buildings should not be intimidating. They should create a sense of curiosity. This is the way to create a cultural place. Curiosity is the beginning of a cultural attitude.
Đây là trung tâm Georges Pompidou ở Pháp, cách đây nhiều năm. Hãy quay trở lại năm 1977. Đây là một con tàu không gian nằm giữa Paris. Đồng hành cùng với bạn của tôi trong chuyến phiêu lưu này, Richard Rogers, chúng tôi, ở thời điểm đó, đã là những chàng trai hư. Những thanh niên trẻ hư hỏng. (cười) Đó là vài năm sau tháng 5 năm 1968. Đó là một cuộc nổi loạn, nổi loạn đơn thuần. Ý tưởng là làm mái nhà cho những tòa nhà văn hóa không trở nên đáng sợ. Chúng nên tạo ra một sự hứng thú. Đây là cách tạo ra một trung tâm văn hóa. Sự tò mò là khởi đầu của một quan điểm văn hóa.
And there's a piazza there, you can see that piazza. And a piazza is the beginning of urban life. A piazza is the place where people meet. And they mix experience. And they mix ages. And, you know, in some way, you create the essence of the city. And since then, we made, in the office, so many other places for people.
Và có một cái quảng trường ở kia, bạn có thể nhìn thấy quảng trường đó. Và quảng trường là sự bắt đầu cho một cuộc sống đô thị. Một quảng trường là nơi mà mọi người gặp mặt nhau. Và họ chia sẻ các trải nghiệm. Họ kết hợp các độ tuổi. Và, bạn biết đấy, theo cách nào đó, bạn tạo ra cái hồn cho thành phố. Từ đó, tôi đã tạo ra, trong các văn phòng, nhiều địa điểm khác cho người dân.
Here, in Rome, is a concert hall. Another place for people. This building inside is actually designed by the sound, you can see. It's flirting with sound. And this is the Kansai Airport, in Japan. To make a building, sometimes you need to make an island, and we made the island. The building is more than one mile long. It looks like an immense glider, landing on the ground.
Đây là một phòng hòa nhạc ở Rome. Một chốn khác cho mọi người. Bên trong tòa nhà này thực sự được thiết kế với âm thanh, bạn có thể thấy. Nó kết hợp với âm thanh. Và đây là sân bay Kansai, ở Nhật Bản. Để xây một tòa nhà, thỉnh thoảng bạn cần làm một hòn đảo, và chúng tôi đã làm một hòn đảo. Tòa nhà này dài hơn một dặm. Nó trông giống như một chiếc tàu lượn khổng lồ đang nằm trên mặt đất.
And this is in San Francisco. Another place for people. This building is the California Academy of Sciences. And we planted on that roof -- thousands and thousands of plants that use the humidity of the air, instead of pumping water from the water table. The roof is a living roof, actually. And this building was made Platinum LEED. The LEED is the system to measure, of course, the sustainability of a building. So this was also a place for people that will stay a long time.
Và đây là San Fransisco. Một nơi khác dành cho con người. Tòa nhà này là Viện khoa học California. Và chúng tôi đã trồng cây trên mái nhà đó, hàng nghìn và hàng nghìn cây xanh sử dụng độ ẩm của không khí, thay vì bơm nước tưới từ mạch nước ngầm. Mái nhà đó thực sự sống. Và tòa nhà này được công nhận Platinum LEED. LEED là hệ thống để đo lường tính bền vững của một ngôi nhà. Và đây cũng là một nơi dành cho con người mà sẽ trường tồn.
And this is actually New York. This is the new Whitney, in the Meatpacking District in New York. Well, another flying vessel. Another place for people. Here we are in Athens, the Niarchos Foundation. It's a library, it's an open house, a concert hall and a big park. This building is also a Platinum LEED building. This building actually captures the sun's energy with that roof.
Và đây thực sự là New York. Đây là tòa Whitney mới, nằm trong quận Meatpacking của New York. Chà, lại một tàu bay khác. Một nơi khác cho con người. Chúng ta đang ở Athens, tòa nhà Niarchos. Nó là một thư viện, đó là một công trình công cộng, một nhà hát một công viên lớn. Tòa nhà này cũng là một tòa nhà được công nhận Platinum LEED. Tòa nhà này thực sự thu được năng lượng mặt trời ở trên mái.
But, you know, making a building a place for people is good. Making libraries, making concert halls, making universities, making museums is good, because you create a place that's open, accessible. You create a building for a better world, for sure. But there is something else that makes architecture amazing, even more. And this is the fact that architecture doesn't just answer to need and necessity, but also to desires -- yes, desires -- dreams, aspirations. This is what architecture does. Even the most modest hut on earth is not just a roof. It's more than a roof. It's telling a story; it's telling a story about the identity of the people living in that hut. Individuals.
Nhưng, bạn biết đấy, làm một tòa nhà, một nơi cho con người là một điều tốt. Làm các thư viện, các phòng hòa nhạc, xây dựng các trường đại học, các bảo tàng là điều tốt, bởi vì bạn sáng tạo ra một nơi chào đón và có thể tiếp cận. Bạn tạo ra một tòa nhà để thế giới tốt đẹp hơn, chắc chắn vậy. Nhưng có một điều làm cho kiến trúc trở nên tuyệt vời, hơn thế nữa. Đó là kiến trúc không chỉ để đáp ứng nhu cầu và sự cần thiết, mà nó còn là khao khát, đúng, khao khát những giấc mơ, những khát vọng. Đây là điều mà kiến trúc làm. Thậm chí túp lều tèo túng nhất trên trái đất cũng không chỉ là một mái nhà. Mà nó nhiều hơn thế. Nó gợi lại một câu chuyện. Nó nhắc đến một câu chuyện về danh tính của người đã sống trong túp lều đó. Những cá thể.
Architecture is the art of telling stories. Like this one. In London: the Shard of Glass. Well, this building is the tallest building in Western Europe. It goes up more than 300 meters in the air, to breathe fresh air. The facets of this building are inclined, and they reflect the sky of London, that is never the same. After rain, everything becomes bluish. In the sunny evening, everything is red. It's something that is difficult to explain. It's what we call the soul of a building.
Kiến trúc là nghệ thuật kể chuyện. Như câu chuyện này. Ở London: tòa Shard of Glass. Chà, đó là tòa nhà cao nhất Đông Âu. Nó cao hơn tận 300 mét trên không để đón gió trong lành. Các mặt đứng của tòa nhà này đều nghiêng, chúng phản chiếu bầu trời của London, và không bao giờ trùng lặp. Sau khi mưa, mọi thứ trở nên trong xanh. Vào buổi chiều tà, mọi thứ đều đỏ. Đó là điều rất khó để giải thích. Đó là cái mà chúng ta gọi là hồn của công trình.
On this picture on the left, you have the Menil Collection, used a long time ago. It's a museum. On the right is the Harvard Art Museum. Both those two buildings flirt with light. Light is probably one of the most essential materials in architecture. And this is in Amsterdam. This building is flirting with water. And this is my office, on the sea. Well, this is flirting with work. Actually, we enjoy working there. And that cable car is the little cable car that goes up to there.
Trong bức tranh này, ở bên trái, bạn có bộ sưu tập Menil, được sử dụng cách đây rất lâu. Đó là một bảo tàng. Ở bên phải của bảo tàng nghệ thuật Harvard. Cả hai tòa nhà này đều hòa vào ánh sáng. Ánh sáng là nguyên liệu quý nhất trong kiến trúc. Và đây là ở Amsterdam. Tòa nhà này đang hòa vào nước. Và đây là văn phòng của tôi, ở trên biển. Đây là sự đắm chìm với công việc. Nhưng thực sự, chúng tôi thích làm việc ở đây. Và chiếc xe cáp đó là phương tiện nhỏ để đi lên trên.
That's "The New York Times" in New York. Well, this is playing with transparency. Again, the sense of light, the sense of transparency. On the left here, you have the Magic Lantern in Japan, in Ginza, in Tokyo. And in the center is a monastery in the forest. This monastery is playing with the silence and the forest. And a museum, a science museum. This is about levitation. And this is in the center of Paris, in the belly of the whale. This is the Pathé Foundation in Paris. All those buildings have something in common: it's that something is searching for desire, for dreams.
Đó là "Thời báo New York" của New York. Đây là cuộc chơi với độ trong suốt. Một lần nữa, cảm giác về ánh sáng, cảm giác của sự minh bạch. Ở bên trái này, bạn thấy Magic Lantern ở Nhật Bản, Ở Ginza, Tokyo. Ở giữa là một tu viện ở trong rừng. Tu viện này đang chơi đùa với sự tĩnh lặng và cánh rừng. Và một bảo tàng, một bảo tàng khoa học. Đây là về sự bay bổng. Và đây là trung tâm của Paris. trong chiếc bụng của con cá voi. Đây là tòa nhà Pathé ở Paris. Tất cả các tòa nhà này đều có một điểm chung. chúng đều thể hiện niềm khao khát, những ước mơ.
And that's me.
Và đó là tôi.
(Laughter)
(cười)
Well, it's me on my sailing boat. Flirting with breeze. Well, there's not a very good reason to show you this picture.
Chà, đó là tôi trên chiếc thuyền buồm của mình. Hóng gió. Đó không phải là điều tốt nhất tôi muốn chỉ cho bạn thấy trong bức hình này.
(Laughter)
(cười)
I'm trying, I'm trying.
Tôi đang cố, đang cố gắng.
You know, one thing is clear: I love sailing, for sure. I actually also love designing sailing boats. But I love sailing, because sailing is associated with slowness. And ... and silence. And the sense of suspension. And there is another thing that this picture says. It says that I'm Italian.
Bạn biết đấy, có một điều rất rõ ràng. Tôi thích đi thuyền buồm, chắc chắn vậy. Tôi thực sự cũng yêu thích việc thiết kế những con thuyền buồm. Tôi yêu việc đi thuyền này bởi vì nó đi chậm. Và.. yên lặng. Và cảm giác ngưng lại. Có một thứ khác mà bức tranh này muốn nói. Nó chỉ ra tôi là một người Ý.
(Laughter)
(cười)
Well, there is very little I can do about that.
Thì tôi cũng không thể làm khác đi được mà.
(Laughter)
(cười)
I'm Italian, and I love beauty. I love beauty.
Tôi là người Ý, và tôi yêu cái đẹp. Tôi yêu cái đẹp.
Well, let's go sailing, I want to take you sailing here, to this place, in the middle of the Pacific Ocean. This is the Jean-Marie Tjibaou Center. It's for the Kanaky ethnic group. It's in Nouméa, New Caledonia. This place is for art. Art and nature. And those buildings actually flirt with the wind, with the trade winds. They have a sound, they have a voice, those buildings. I'm showing this because it's about beauty. It's about pure beauty.
Chà, hãy lên thuyền. Tôi muốn đưa các bạn dong buồm từ đây, đến một nơi này, ở giữa Thái Bình Dương. Đây là trung tâm Jean-Marie Tjibaou. Nó dành cho các dân tộc Kanathy. Nó nằm ở Noume'a, New Caledonia. Đây là nơi cho nghệ thuật. Nghệ thuật và thiên nhiên. Những tòa nhà này thực sự đùa giỡn với gió, với những cơn gió mậu dịch. Chúng có một âm thanh, một giọng nói, những tòa nhà này. Tôi đang chỉ ra điều này bởi vì chúng là cái đẹp. Nó là vẻ đẹp thuần khiết.
And let's talk about beauty for a moment. Beauty is like the bird of paradise: the very moment you try to catch it, it flies away. Your arm is too short. But beauty is not a frivolous idea. It's the opposite. In my native language, that is Italian, "beautiful" is "bello." In Spanish, "beauty" is "belleza." In Greek, "beautiful" is "kalos." When you add "agathos," that means "beautiful and good." In no one of those languages, "beautiful" just means "beautiful." It also means "good."
Và hãy nói về cái đẹp một chút. Vẻ đẹp giống như chú chim của thiên đường: khoảnh khắc bạn cố gắng để bắt lấy nó, nó lại bay đi mất. Cánh tay của bạn quá ngắn. Nhưng vẻ đẹp không phải là một ý tưởng phù phiếm. Nó ngược lại. Trong ngôn ngữ bản địa của tôi, tiếng Ý, "vẻ đẹp" là "bello". Tiếng Tây Ban Nha, "vẻ đẹp" là "belleza". Trong tiếng Hy Lạp, "vẻ đẹp" là "kalos". Khi bạn thêm "agathos" nó có nghĩa "vẻ đẹp và điều tốt." Không ngôn ngữ nào trong số này, "vẻ đẹp" chỉ đơn thuần mang nghĩa là "cái đẹp." Nó cũng có nghĩa là "tốt."
Real beauty is when the invisible joins the visible, coming on surface. And this doesn't apply only to art or nature. This applies to science, human curiosity, solidarity -- that's the reason why you may say, "This is a beautiful person," "That's a beautiful mind." This, this is the beauty that can change people into better people, by switching a special light in their eyes. And making buildings for this beauty makes cities better places to live. And better cities make better citizens.
Vẻ đẹp thực sự là khi một thứ vô hình chạm vào một cái vô hình, trở thành hữu hình. Và điều này không chỉ áp dụng cho nghệ thuật và thiên nhiên. Nó đúng với khoa học, sự tò mò của con người, sự đoàn kết. đó là lý do tại sao bạn có thể nói, "Đây là một người đẹp," "Đó là một tâm hồn đẹp." Đây, đây là vẻ đẹp làm thay đổi con người trở nên tốt hơn, bằng cách bật một tia sáng trong mắt họ. Và xây dựng những tòa nhà này đẹp đẽ làm những thành phố trở nên tốt hơn để sinh sống. Và những thành phố tốt hơn làm những công dân trở nên tốt hơn.
Well, this beauty -- this universal beauty, I should say -- is one of the few things that can change the world. Believe me, this beauty will save the world. One person at a time, but it will do it.
Chà, vẻ đẹp này... vẻ đẹp phổ quát này, tôi nên nói là một trong vài điều có thể thay đổi thế giới. Hãy tin tôi, vẻ đẹp này sẽ bảo vệ thế giới. Tuy chậm, nhưng nó sẽ thành công.
Thank you.
Cảm ơn.
(Applause)
(vỗ tay)