In 2017, I confided in a dear friend of mine that my lifelong wish was to see the blue whales. Before I knew it, I found myself with a bunch of researchers in the Sea of Cortez studying the blue whales. We used to be in a boat 25 foot long. And next to us ... is this majestic creature feeding gracefully next to us.
Năm 2017, tôi tâm sự với một người bạn thân rằng ước mơ cả đời mình là được nhìn thấy cá voi xanh. Trước khi nhận ra điều này, tôi cùng với một nhóm các nhà nghiên cứu đã đến vùng vịnh California để nghiên cứu về cá voi xanh. Chúng tôi đã ở trên một con tàu dài 25 bước chân. Và bên cạnh chúng tôi... chính là loài sinh vật oai vệ này đang ăn một cách trang nhã cạnh chúng tôi.
Now you have to understand, at that point in time, I knew nothing about blue whales, or whales in general. I'm just a financial economist. But I learned something from them, which was really incredible. It was already known in the science that whales capture so much carbon on their body and indirectly. And that's, of course, very important for us because we are all facing the climate calamity and we are all talking about how to grab carbon dioxide from the atmosphere. Well, it turns out that the whales grab so much carbon dioxide from the atmosphere -- by the way, they eat and they poop. Yeah. It's all about food.
Giờ thì bạn phải hiểu, ở thời điểm đó, tôi không biết gì về cá voi xanh, hay cá voi nói chung. Tôi chỉ là một nhà kinh tế tài chính. Nhưng tôi đã học được vài điều từ chúng, những điều rất phi thường. Từ lâu khoa học đã khám phá ra rằng cá voi có thể hấp thụ lượng lớn carbon trên cơ thể chúng và theo cách gián tiếp. Và điều đó, dĩ nhiên, là rất quan trọng với chúng ta bởi vì ta đang phải đối mặt với rất nhiều thảm họa thời tiết và chúng ta luôn bàn về việc làm sao để loại bỏ bớt lượng CO2 khỏi bầu khí quyển. Chà, hoá ra là những con cá voi lấy rất nhiều khí CO2 từ không khí -- nhân tiện, chúng cũng ăn và thải ra nữa. Vâng. Tất cả là về thức ăn.
So how does the whale system work? Well, it starts in the oceans. There's these microscopic organisms called phytoplankton. Those phytoplankton do something really incredible. They grab so much carbon dioxide from the atmosphere, and they return oxygen to all of us. Now how much carbon dioxide do they grab from the atmosphere? About 37 gigatons of carbon dioxide from the atmosphere. Truly the lungs of the planet are in the ocean. Now, if you want to visualize what 37 gigatons mean, that's the equivalent of the carbon that is grabbed by four Amazon forests per year. That's how much is being sucked in by these photosynthetic organisms.
Vậy cơ chế này của cá voi hoạt động ra sao? Mọi thứ khởi nguồn từ đại dương xanh. Ở đó có những vi sinh vật được gọi là thực vật phù du. Những thực vật phù du này làm vài thứ rất đáng kinh ngạc. Chúng hấp thu rất nhiều khí CO2 từ không khí, và chuyển hoá thành Oxy trả lại cho tất cả chúng ta. Vậy chúng hấp thu bao nhiêu lượng khí CO2 từ không khí? Khoảng 37 tỷ tấn CO2 từ bầu không khí. Lá phổi của trái đất thật ra nằm ở đại dương. Nếu bạn muốn hình dung 37 tỷ tấn là lớn cỡ nào, thì nó tương đương với lượng carbon được hấp thu bởi bốn khu rừng Amazon mỗi năm. Đó chính là lượng được hấp thu bởi những sinh vật quang hợp này.
Now larger creatures called krill love to eat phytoplankton directly or indirectly. And the whales love to feed on the krill. They feed so much on the krill that they grow bigger and bigger, and they store carbon in their body. How much carbon do they store in their body? Roughly about seven to nine tons of carbon on their body. If you want to convert that to carbon dioxide, that's about 33 tons of carbon dioxide being kept out of the atmosphere on the body of a single whale. If you want to visualize that, that’s the work of 1,500 trees on the body of a single whale. OK?
Giờ thì đến những sinh vật lớn hơn một chút có tên là nhuyễn thể, chúng thích ăn thực vật phù du trực tiếp hoặc gián tiếp. Và cá voi thì lại thích ăn nhuyễn thể. Chúng ăn nhiều nhuyễn thể đến nỗi khiến chúng ngày càng lớn hơn, và tích trữ được lượng carbon trong cơ thể. Vậy chúng lưu trữ được bao nhiêu lượng carbon trong cơ thể mình? Khoảng bảy đến chín tấn carbon bên trong cơ thể chúng. Nếu bạn muốn quy đổi chúng sang lượng CO2, thì nó sẽ khoảng 33 tấn CO2 ngoài bầu không khí được lưu giữ bên trong một con cá voi. Nếu muốn hình dung rõ hơn, thì đó là hiệu suất của 1500 cái cây trên cơ thể của một con cá voi. Được chứ?
But those guys, because they eat a lot, what do you do next? You poop a lot. And their poop turns out to be incredibly important because it fertilizes the phyto. So you have this wonderful cycle. OK? The whale feeds on the krill, the krill feeds on the phyto, and the phyto eats the poop of the whales to get more active. And when the phyto gets more active, it grabs more carbon dioxide from the atmosphere. So just imagine: the whales, they capture carbon on their body. Unfortunately, at some point they die, and they're so heavy they sink to the bottom of the ocean. And anything below a thousand meters is sequestered almost forever. And through their poop they also fertilize phyto, making phyto even more active, grabbing more carbon dioxide from the atmosphere.
Nhưng những chàng trai này, bởi vì chúng ăn rất nhiều, thế thì điều gì xảy ra tiếp theo? Chúng thải ra rất nhiều. Và hoá ra phân của chúng cũng vô cùng quan trọng bởi nó sẽ cấp dưỡng cho sinh vật phù du. Vì thế bạn có một vòng tuần hoàn ấn tượng như này. Được chứ? Cá voi ăn nhuyễn thể, nhuyễn thể ăn sinh vật phù du, và sinh vật phù du ăn phân của cá voi để có năng lượng hoạt động. Và khi sinh vật phù du có năng lượng, nó hấp thụ nhiều khí CO2 từ không khí hơn. Vậy hãy hình dung: cá voi, chúng lưu trữ carbon trong cơ thể. Không may, ở thời điểm nào đó chúng chết, và do rất nặng nên chúng sẽ chìm xuống đáy đại dương. Và bất cứ thứ gì nằm sâu dưới ngàn mét đều sẽ bị cô lập mãi mãi. Và phân của chúng giúp nuôi dưỡng sinh vật phù du, giúp sinh vật phù du có thêm năng lượng, hấp thu được nhiều khí CO2 từ không khí hơn.
So in a sense, the whales are incredible allies in the fight against climate change. Now that's good news, right? Yeah. Except that whales are dying. They're dying from ship strikes. They're dying from pollution, they're dying from entanglements. In fact, they're dying because our current economic system puts a zero value on a living whale. But chop a whale, sell it for its meat, it acquires a value. The value of a living whale is zero, zero dollars, zero in any currency.
Vì vậy, theo một khía cạnh nào đó, cá voi là những người bạn đồng minh tuyệt vời trong cuộc chiến chống lại biến đổi khí hậu. Đó quả là một tin tốt, phải không nào? Đúng vậy. Trừ việc những con cá voi đang chết dần. Chúng đang chết dần vì tàu đánh bắt. Chết dần vì ô nhiễm, chết dần vì mắc cạn. Trên thực tế, chúng chết dần vì hệ thống kinh tế hiện tại của chúng ta không xem một con cá voi còn sống là có giá trị. Nhưng chặt ra, bán lấy thịt, thì con cá voi đó lại mang giá trị. Giá trị của một con cá voi sống là bằng không, 0 đô-la Mỹ, 0 trong bất cứ đơn vị tiền tệ nào.
I'm a financial economist. And I'm listening to these scientists bemoaning what's happening to the whales. And I wanted to help. I didn't know how to help. And I thought, wait a minute. Maybe I can bring your message to the audiences around the world. Maybe I can translate all of that value, those services they do for us in a language that we can all understand. Unfortunately, it's a language of dollars and cents. So I set out with my team to value the services of a whale but one service -- because the whales do a whole host of things. But I just wanted to value one thing, which is what is the value of their carbon sequestration service to us? Now how would you do something like that? After all, the whale is a living system. The whale captures carbon on her body, and she gives birth to baby whales who also grow up to capture carbon on their body. And they give birth to whales and so forth, and indirectly through the fertilization of phyto. So how would you do something like this? Well, to do that, I had to resort to what I do best, which is valuation. I looked at it, I said, wait a minute. This looks like a share of stock that pays dividends. Except those dividends are live dividends. They give birth to more dividends. So if I were to track the whale over her lifetime and keep track of all these dividends into the future, and then multiply that by the price of carbon, and discount that all the way to the present, I can figure out what is the present value, discounted present value, of the lifetime earnings of a single whale. Would you like to know how much?
Tôi là một nhà kinh tế tài chính. Và tôi đang nghe các nhà khoa học khóc than những gì đang xảy ra với lũ cá voi. Tôi rất muốn giúp. Nhưng lại không biết phải giúp thế nào. Và tôi nghĩ, đợi một chút. Có lẽ tôi có thể mang thông điệp của bạn tới khán giả trên toàn thế giới. Có lẽ tôi có thể truyền đạt tất cả giá trị đó, những lợi ích mà chúng mang đến cho ta bằng một ngôn ngữ chung mà tất cả chúng ta đều có thể hiểu được. Nhưng không may thay, nó là ngôn ngữ của đô-la và xu. Vì thế, tôi cùng với nhóm của mình tiến hành định giá những lợi ích của một con cá voi mang lại nhưng chỉ xét duy nhất một lợi ích -- bởi cá voi làm được rất nhiều điều. Nhưng tôi chỉ muốn định giá một điều, đó là giá trị lợi ích nào mà nguồn carbon lưu trữ của cá voi mang lại cho chúng ta? Bạn sẽ định giá việc đó như thế nào? Suy cho cùng, cá voi chỉ là một thực thể sống. Cá voi hấp thu carbon vào trong cơ thể, và chúng sản sinh ra những cá voi con cũng sẽ lớn lên và hấp thu carbon vào cơ thể. Rồi chúng lại tiếp tục sinh con và cứ như thế, gián tiếp cấp dưỡng cho sinh vật phù du. Vậy làm cách nào bạn định giá được điều tương tự như thế? Chà, để làm được điều đó, tôi phải dùng đến thứ mà tôi giỏi nhất, đó là sự định giá. Tôi nhìn vào nó và nói, đợi đã. Nó giống như cổ phiếu chi trả cổ tức. Ngoại trừ những cổ tức này là cổ tức sống. Chúng sinh ra nhiều cổ tức hơn. Vậy nếu tôi theo dõi cả vòng đời sống của một con cá voi và theo dõi tất cả những cổ tức này ở tương lai, và nhân nó với giá carbon, và chiết khấu tất cả cho đến thời điểm hiện tại, tôi có thể tìm ra giá trị hiện tại đã chiết khấu trong lợi ích suốt đời của một con cá voi. Bạn có muốn biết nó giá bao nhiêu không?
(Applause)
(Vỗ tay)
Would you like to know how much?
Bạn có muốn biết nó đáng bao nhiêu không?
Audience: Yes!
Khán giả: Có!
RC: At least three million dollars. At least. Because I'm leaving so much out of this. But I just wanted to tell the good news that I heard on that boat. I didn't know what to do. I was trying to help them out. But there's more good news. Would you like to hear it?
RC: Ít nhất ba triệu đô-la Mỹ. Mức ít nhất đấy. Bởi vì tôi đang bỏ bớt nhiều thứ. Nhưng tôi muốn nhắc đến tin tốt mà tôi nghe được trên con tàu đó. Tôi đã không biết phải làm gì. Khi tôi đang cố tìm cách để giúp đỡ họ. Một tin vui bỗng ập đến. Bạn có muốn biết nó là gì không?
Audience: Yes!
Khán giả: Có!
RC: Their cousins on land, the elephants in the forests of Africa, in the Congo Basin, they do the same thing. Turns out the way they walk and they eat and they poop, they increase carbon sequestration in the trees, in the forests between seven and 14 percent. Just imagine, just by frolicking around, they're helping us to grab carbon dioxide from the atmosphere and fix it. So I thought, hey, maybe, maybe we can value their services to. Right? Same thing. But again, use the same model of valuation. You follow the same methodology, and you discount all of that to the present. And you ask yourself, what is the value of a single elephant's carbon sequestration service? Would you like to know how much?
RC: Người anh em họ của chúng trên đất liền, loài voi rừng Châu Phi, ở Lưu vực sông Congo, chúng có khả năng làm điều tương tự. Hoá ra cách mà chúng đi lại, ăn uống và đại tiện, có thể làm tăng khả năng dự trữ carbon trong cây, trong các khu rừng khoảng 7 đến 14 phần trăm. Hãy thử tưởng tượng, chỉ bằng việc nô đùa xung quanh, chúng giúp ta hấp thu CO2 từ không khí và điều chỉnh nó. Vậy nên tôi nghĩ rằng, này, có lẽ chúng ta có thể định giá được lợi ích của chúng. Phải không nào? Nó tương tự nhau thôi. Nhưng ta cũng phải sử dụng cùng một mô hình định giá. Bạn phải tuân theo cùng một phương pháp luận, và cũng phải chiết khấu mọi thứ cho đến thời điểm hiện tại. Và hãy tự hỏi bản thân rằng, đâu là giá trị lợi ích mà nguồn carbon dự trữ trên một cá thể voi mang lại cho chúng ta? Bạn có muốn biết không?
Audience: Yes!
Khán giả: Có!
RC: Here we go. 2.6 million dollars. Would you like to hear some more good news?
RC: Đáp án là đây. 2.6 triệu đô-la Mỹ. Bạn có muốn nghe thêm tin tốt không?
Audience: Yes!
Khán giả: Có!
RC: Aside from forests -- because we are land people, we just think of forests -- go a little bit into the water. Seagrass, saltmarsh mangroves, kelp forests, peatlands, wetlands -- these are living systems that suck in so much carbon dioxide beyond your imagination, and they keep it forever in their roots as long as you leave them alone and you look after them.
RC: Sát bên những cánh rừng -- bởi ta là con người của đất liền, nên thường chỉ nghĩ về rừng -- hãy đi xuống vùng nước một chút. Cỏ biển, thực vật vùng ngập mặn, rừng tảo bẹ, than bùn, đất ngập nước -- chúng là những hệ thống sống hấp thu rất nhiều khí CO2 ngoài sức tưởng tượng của bạn, và chúng giữ lượng khí này mãi trong rễ của mình miễn là bạn để chúng yên và chăm coi chúng.
So ... If you think these numbers are big, wait till you see what I'm about to tell you next. In seagrass alone, seagrass alone, carbon sequestration. How much do you think is the value of the global -- If you look at globally the seagrass and you value their carbon sequestration service, how much you think it's worth? You ready? 2.3 trillion dollars. That's the size of the German stock market. Now. What does this tell us? This tells us that a living and thriving nature is not only valuable intrinsically, it's also financially valuable to us.
Vậy thì... Nếu bạn nghĩ những con số này là lớn rồi, thì hãy đợi cho đến khi bạn xem điều mà tôi sắp nói tiếp theo. Chỉ xét riêng về cỏ biển, lượng carbon dự trữ của chúng. Bạn nghĩ giá trị toàn cầu của chúng sẽ là bao nhiêu -- Nếu bạn nhìn vào cỏ biển trên toàn cầu và định giá nguồn lợi ích đến từ lượng carbon dự trữ của chúng, bạn nghĩ nó sẽ đáng giá bao nhiêu? Sẵn sàng biết đáp án chứ? 2.3 tỷ đô-la Mỹ. Bằng với quy mô thị trường chứng khoán Đức. Giờ thì. Con số này cho chúng ta biết điều gì? Nó cho ta biết rằng sự sống và phát triển của tự nhiên không chỉ có giá trị về mặt bản chất, mà nó còn chứa giá trị về mặt tài chính đối với chúng ta.
Question is, what do you do with this? So the science tells us what a wondrous Earth we are on. We can value it in dollars and cents. Question is, what are you going to do with it? Well, guess what? We can build a whole economy around a living and thriving nature, not an extractive view of nature, but a regenerative view of nature. And that economy --
Câu hỏi đặt ra là, bạn đang làm gì với nó? Khoa học cho chúng ta biết rằng Trái đất này kỳ diệu như thế nào. Chúng ta có thể định giá nó bằng đô-la và xu. Vậy, bạn sẽ làm gì với nó? Chà, đoán xem? Ta có thể dựng nên cả một nền kinh tế xung quanh sự sống và phát triển của tự nhiên không phải bằng việc khai phá, mà là bằng việc phục hồi tự nhiên. Và nền kinh tế đó -- (Vỗ tay)
(Applause)
Xin cảm ơn.
Thank you.
Nền kinh tế đó cung cấp cho ta sự phát triển bền vững và chia sẻ
That economy is going to deliver for us sustainable and shared prosperity for all, big and small, all creatures on this planet. It does not have to be I win, you lose. It is a win-win. I'm going to show you how.
cho tất cả, lớn hay nhỏ, mọi sinh vật trên hành tinh này. Nó không cần phải là tôi thắng, còn bạn thua. Nó là mối quan hệ đôi bên cùng thắng. Tôi sẽ cho bạn thấy cách thực hiện.
From there we can build -- In order to build that economy, we need three things. We need the science, the accounting, the scientific accounting. What is it that you have? How much of it do you have? Then people like me, financial economists, come around and they say, "What is the value of what you have?" The reason we value it is just to basically translate it into the language that policymakers can understand so they can make decisions. That's all. It's a translation. But then the third pillar is very important, which is the legal framing. The legal framing is very important because we need to protect the rights of nature, a living and thriving nature.
Từ đó, ta có thể xây dựng nên điều đó-- Để tạo dựng nên nền kinh tế đó, chúng ta cần ba thứ. Ta cần khoa học, kế toán, và kế toán mang tính khoa học . Vậy bạn có những gì? Bạn có bao nhiêu thứ trong số đó rồi? Còn đối với những người như tôi, những nhà kinh tế tài chính, sẽ đến và hỏi rằng, “Giá trị mà bạn có là gì?” Lý do chúng ta định giá nó cơ bản là để truyền đạt chúng thành thứ ngôn ngữ mà các nhà hoạch định chính sách có thể hiểu được và từ đó có thể đưa ra quyết định. Chỉ thế thôi. Đơn giản đó là sự truyền đạt. Nhưng cái thứ ba mới vô cùng quan trọng, đó là khung pháp lý. Khung pháp lý cực kì quan trọng bởi ta cần nó để bảo vệ quyền tự nhiên, của một loài tự nhiên đang sống và phát triển.
Three things. Once you do these three things, you can create markets around nature. When I say markets around nature, not an extractive view of nature, but a regenerative view of nature. And I'm going to show you how. I'm going to show you how.
Ba thứ đó. Một khi bạn có được ba thứ đó, bạn có thể tạo nên thị trường xung quanh tự nhiên. Khi tôi nói thị trường xung quanh tự nhiên, không phải là bằng việc khai phá, mà là bằng việc phục hồi chúng. Và tôi sẽ cho bạn thấy cách thực hiện được việc đó.
Gabon has 57,000 elephants. If you leave them alone, they can grow to 195,000 elephants. Gabon can sell the carbon offsets of its elephants. Imagine -- because those elephants are grabbing carbon in the trees -- they can sell the carbon offsets of their elephants. To whom? To us because we're all enamored with going carbon zero, carbon negative, carbon neutral. And our money will come in to look after these elephants in perpetuity. OK? So how much revenue can Gabon get out of it? One billion dollars a year from allowing these elephants to frolic freely, not be tied to anything, just by leaving them alone. Those elephants, by the way, they walk, they poop, just being, having babies, doing whatever they do, they help carbon sequestration in the forests. A forest without animals is dead. It's not about flora. It's about flora and fauna. It's about nature itself. That's what the message is.
Gabon có 57,000 con voi. Nếu bạn để chúng yên, chúng có thể sinh sôi đến 195,000 con. Gabon có thể bán phần đền bù carbon từ những con voi của họ. Tưởng tượng xem -- bởi những con voi đó đang lấy carbon từ cây cối-- họ có thể bán phần đền bù carbon của những con voi này. Bán cho ai? Cho chúng ta bởi ta đều say mê với việc không carbon, âm carbon, trung hòa carbon. Và tiền của ta sẽ được sử dụng để chăm sóc trọn đời những con voi này. Được chứ? Vậy Gabon có thể thu về được bao nhiêu từ việc đó? Một tỷ đô-la một năm từ việc thả những con voi này nô đùa tự do, không bị gông cùm trong bất cứ thứ gì, chỉ bằng việc để chúng tự do. Nhân tiện thì, những con voi này cũng có đi lại, đại tiện, chỉ bằng việc sinh sản, làm bất kỳ điều gì chúng muốn, chúng giúp lưu trữ carbon trong những khu rừng. Một khu rừng mà không có động vật là một khu rừng chết. Nó không chỉ có mỗi hệ thực vật. Nó bao gồm cả hệ thực vật và động vật. Đó là bản chất tự nhiên của nó. Đó chính là thông điệp.
Who would buy these carbon offsets? All these companies and countries that made commitments to carbon zero, carbon negative, carbon neutral. They would buy the carbon offsets, or carbon credits if you like. The money would flow in from these ecosystem services -- be it the whales, be it the elephants, be it mangrove, seagrass, saltmarsh -- and the money goes in by contract, using blockchain technology to look after nature in perpetuity -- very important -- and to look after the stewards of nature in perpetuity. And the stewards of nature are the local and the indigenous population. They're the ones who are doing the conservation, not you and me.
Ai sẽ mua phần đền bù carbon này? Chính là tất cả những công ty và quốc gia đã cam kết với việc không carbon, âm carbon, trung hòa carbon. Họ sẽ mua phần đền bù carbon, hoặc tín chỉ carbon nếu bạn thích vậy. Tiền sẽ chảy từ các lợi ích sinh thái này -- có thể là cá voi, voi, thực vật ngập mặn, cỏ biển, vùng ngập mặn -- và sẽ được chuyển về theo hợp đồng, ứng dụng công nghệ blockchain để bảo vệ vĩnh viễn tự nhiên -- quan trọng không kém -- là còn để chăm lo trọn đời cho những nhà quản lý tài nguyên thiên nhiên. Và những nhà quản lý tài nguyên thiên nhiên này chính là những người dân địa phương và bản địa. Họ là những người đang thực hiện công tác bảo tồn, không phải bạn hay tôi.
(Applause)
(Vỗ tay)
Once we do that -- Notice what it is. It's a win for nature. It's a win for the economy. The government will make money because the government is going to get all that revenue. It will change its fiscal stance. It will diversify its economy. It will grow in a sustainable way. It's a win for the environment. It's a win for all of these creatures that have suffered so much at our hands. It’s a win for this beautiful Earth of ours. As Carl Sagan once said, “The only Earth we’ll ever know. The only home we'll ever know." It's a win for us.
Một khi ta làm được điều đó -- Hãy xem nó mang lại điều gì. Đó sẽ là một chiến thắng cho thiên nhiên. Là một chiến thắng cho nền kinh tế. Chính phủ sẽ kiếm ra tiền bởi họ sẽ nhận được toàn bộ doanh thu đó. Nó sẽ thay đổi lập trường tài chính. Nó sẽ đa dạng hóa nền kinh tế. Nó sẽ phát triển một cách bền vững. Đó sẽ là một chiến thắng cho môi trường. Là chiến thắng cho tất cả sinh vật đã phải chịu quá nhiều đau đớn dưới tay ta. Đó sẽ là chiến thắng cho Trái đất tươi đẹp của chúng ta. Như Carl Sagan từng nói, “Sẽ chỉ có một Trái đất duy nhất ta từng biết đến. Cũng chính là ngôi nhà duy nhất của chúng ta” Đó là chiến thắng cho tất cả chúng ta.
We are taking this work in Africa to Liberia, Cameroon, Kenya, South Africa. We're taking this work to the Americas, Chile, Argentina. We're doing it in the US and in the UK. Imagine, it just started with just a wish of mine to see a blue whale. Little did I know it's going to end up with a vision of how we ought to live for tomorrow.
Chúng tôi hiện đang thực hiện việc này ở các nước Châu Phi như Liberia, Cameroon, Kenya, Nam Phi. Chúng tôi cũng thực hiện công việc này tới các nước Châu Mỹ như Chile, Argentina. Chúng tôi cũng đang tiến hành ở Mỹ và Anh Quốc. Tưởng tượng xem, mọi thứ chỉ khởi nguồn từ một mong ước muốn nhìn thấy cá voi xanh của tôi. Tôi chẳng biết rằng theo sau đó sẽ là một lý tưởng về lối sống tương lai của chúng ta.
Thank you.
Xin cảm ơn.
(Applause)
(Vỗ tay)