Let's talk about trust. We all know trust is fundamental, but when it comes to trusting people, something profound is happening.
Chúng ta hãy nói về lòng tin. Chúng ta biết lòng tin là điều cơ bản, nhưng còn hơn thế nữa, vì khi tin ai thì điều kỳ diệu sẽ xuất hiện.
Please raise your hand if you have ever been a host or a guest on Airbnb. Wow. That's a lot of you.
Xin hãy giơ tay lên nếu bạn đã từng là người thuê hay cho thuê phòng trên trang mạng Airbnb. Wow! Nhiều lắm.
Who owns Bitcoin? Still a lot of you. OK.
Ai sở hữu tiền ảo Bitcoin? Số lượng cũng rất nhiều.
And please raise your hand if you've ever used Tinder to help you find a mate.
Và xin hãy đưa tay lên nếu bạn đã từng dùng trang hẹn hò Tinder để tìm tình yêu của đời mình.
(Laughter)
(Cười)
This one's really hard to count because you're kind of going like this.
Cũng khó mà đếm hết được vì các bạn cũng có vẻ thích đấy.
(Laughter)
(Cười)
These are all examples of how technology is creating new mechanisms that are enabling us to trust unknown people, companies and ideas. And yet at the same time, trust in institutions -- banks, governments and even churches -- is collapsing. So what's happening here, and who do you trust?
Đó là những ví dụ về cách thức công nghệ tạo ra những giao thức mới để giúp ta tin tưởng 1 người không biết, 1 công ty không quen, hay 1 ý tưởng xa lạ. Nhưng cùng lúc đó, thì niềm tin vào các thiết chế như ngân hàng, chính phủ và thậm chí các cơ sở tôn giáo -- lại đang sụp đổ. Vậy điều gì đang xảy ra, và còn bạn, bạn đặt niềm tin vào ai?
Let's start in France with a platform -- with a company, I should say -- with a rather funny-sounding name, BlaBlaCar. It's a platform that matches drivers and passengers who want to share long-distance journeys together. The average ride taken is 320 kilometers. So it's a good idea to choose your fellow travelers wisely. Social profiles and reviews help people make a choice. You can see if someone's a smoker, you can see what kind of music they like, you can see if they're going to bring their dog along for the ride. But it turns out that the key social identifier is how much you're going to talk in the car.
Ta hãy bắt đầu ở Pháp với 1 trang mạng -- tôi tạm gọi là 1 công ty -- với cái tên nghe rất buồn cười, BlaBlaCar. Đó là một trang kết nối người có xe hơi và người đi không có xe, họ muốn chia với nhau chi phí cho quảng đường dài. Một chuyến đi trung bình là 320 km. Vậy đó là ý tưởng rất hay để có được người bạn đồng hành thích hợp. Những thông tin cá nhân và những nhận xét của người khác giúp ta chọn bạn đồng hành. Bạn có thể biết họ có hút thuốc lá hay không, loại nhạc họ thích là gì, bạn có thể biết họ có mang chó theo không. Nhưng thực ra các thông tin đó có đúng hay không thì chỉ biết khi bạn và họ nói chuyện trên xe. Tôi biết:
(Laughter)
(Cười)
Bla, not a lot, bla bla, you want a nice bit of chitchat, and bla bla bla, you're not going to stop talking the entire way from London to Paris.
Bla, bạn không nói nhiều, bla bla, bạn muốn tán gẫu, và bla bla bla, bạn huyên thuyên trên suốt chặng đường từ London đến Paris.
(Laughter)
(Cười)
It's remarkable, right, that this idea works at all, because it's counter to the lesson most of us were taught as a child: never get in a car with a stranger. And yet, BlaBlaCar transports more than four million people every single month. To put that in context, that's more passengers than the Eurostar or JetBlue airlines carry. BlaBlaCar is a beautiful illustration of how technology is enabling millions of people across the world to take a trust leap.
Thật ấn tượng, ý tưởng này rất hiệu quả, ấn tượng vì nó ngược lại với điều chúng ta được dạy khi còn trẻ không được lên xe hơi của người lạ. Còn nữa, BlaBlaCar chở được hơn 4 triệu người mỗi tháng. Tính ra số hành khách của nó còn nhiều hơn của công ty đường sắt cao tốc Eurostar hay của hãng hàng không giá rẻ JetBlue. BlaBlaCar là 1 minh hoạt đẹp cho cách thức mà công nghệ giúp hàng triệu người khắp thế giới có được niềm tin vào nhau.
A trust leap happens when we take the risk to do something new or different to the way that we've always done it. Let's try to visualize this together. OK. I want you to close your eyes. There is a man staring at me with his eyes wide open. I'm on this big red circle. I can see. So close your eyes.
Niềm tin xảy ra khi chúng ta chấp nhận rủi ro để làm 1 điều gì mới hay khác với cách mà ta thường làm. Chúng ta cùng xem nhé. Tôi muốn bạn nhắm mắt lại. Có một người nhìn tôi vói cặp mắt mở to kìa. Tôi đang ở trên sân khấu. Tôi có thể thấy bạn đấy. Vậy hãy nhắm mắt lại.
(Laughter) (Applause)
(Cười)
I'll do it with you. And I want you to imagine there exists a gap between you and something unknown. That unknown can be someone you've just met. It can be a place you've never been to. It can be something you've never tried before. You got it? OK. You can open your eyes now. For you to leap from a place of certainty, to take a chance on that someone or something unknown, you need a force to pull you over the gap, and that remarkable force is trust.
Tôi sẽ làm phép thử này với bạn. Tôi muốn bạn tưởng tượng có một cái hố ở giữa bạn và một thứ mà bạn không biết. Đó có thể là một người bạn vừa gặp. Có thể là một nơi bạn chưa bao giờ đến. Có thể là thứ gì đó bạn chưa thử bao giờ. Bạn tưởng tượng được chưa? Tốt. bạn có thể mở mắt ra. Bạn hãy nhảy từ một nơi chắc chắn, để bắt lấy một cơ hội với người không quen hay với cái gì đó xa lạ, bạn cần một sức mạnh để kéo bạn qua cái hố đó, và sức mạnh đáng kinh ngạc đó là lòng tin.
Trust is an elusive concept, and yet we depend on it for our lives to function. I trust my children when they say they're going to turn the lights out at night. I trusted the pilot who flew me here to keep me safe. It's a word we use a lot, without always thinking about what it really means and how it works in different contexts of our lives.
Lòng tin là một khái niệm khó nắm bắt, nhưng chúng ta phải dựa vào lòng tin để mọi việc trôi chảy. Tôi tin các con mình khi chúng nói chúng sẽ tắt đèn trước khi ngủ. Tôi tin phi công sẽ lái an toàn để đưa tôi đến đây. Đó là một từ chúng ta dùng rất nhiều, mà không phải lúc nào ta cũng hiểu rõ ý nghĩa của nó, ta cũng không rõ cách nó được dùng trong các hoàn cảnh sống khác nhau.
There are, in fact, hundreds of definitions of trust, and most can be reduced to some kind of risk assessment of how likely it is that things will go right. But I don't like this definition of trust, because it makes trust sound rational and predictable, and it doesn't really get to the human essence of what it enables us to do and how it empowers us to connect with other people.
Thực ra, có hàng trăm định nghĩa vè lòng tin, và hầu hết các định nghĩa đều có thể lược giản về việc chấp nhận rủi ro khi cho rằng một điều gì đó là đúng. Nhưng tôi không thích dạng định nghĩa này, vì nó làm cho niềm tin có vẻ rất hợp lý và dường như đoán được, như thế nó không nói lên được bản chất lòng tin khi nó giúp ta làm một việc gì đó và định nghĩa đó không cho ta thấy được cách thức nó làm cho chúng ta mạnh mẽ để kết nối với những người khác.
So I define trust a little differently. I define trust as a confident relationship to the unknown. Now, when you view trust through this lens, it starts to explain why it has the unique capacity to enable us to cope with uncertainty, to place our faith in strangers, to keep moving forward.
Vậy tôi xin định nghĩa hơi khác một tí. Tôi định nghĩa niềm tin như là mối quan hệ với những gì không quen biết. Khi bạn nhìn lòng tin qua lăng kính này, nó sẽ giải thích tại sao niềm tin là khả năng duy nhất giúp bạn vượt qua sự không chắc chắn, để đặt sự tin tưởng vào người xa lạ, để cho mọi việc tiến triển.
Human beings are remarkable at taking trust leaps. Do you remember the first time you put your credit card details into a website? That's a trust leap. I distinctly remember telling my dad that I wanted to buy a navy blue secondhand Peugeot on eBay, and he rightfully pointed out that the seller's name was "Invisible Wizard" and that this probably was not such a good idea.
Con người rất đặc biệt ở việc trao niền tin. Bạn có nhớ lần đầu bạn khai báo tài khoản ngân hàng ở một trang web không? Đó là một hành động trao niềm tin. Tôi nhớ rất rõ đã nói với bố tôi rằng con muốn mua 1 chiếc xe hơi Peugeot màu xanh đã qua sử dụng trên eBay, và bố đã nghiêm giọng nói rằng người bán là "Phù Thủy Vô Hình" và có thể đó không phải là ý hay.
(Laughter)
(Cười)
So my work, my research focuses on how technology is transforming the social glue of society, trust between people, and it's a fascinating area to study, because there's still so much we do not know. For instance, do men and women trust differently in digital environments? Does the way we build trust face-to-face translate online? Does trust transfer? So if you trust finding a mate on Tinder, are you more likely to trust finding a ride on BlaBlaCar?
Vậy công việc của tôi, nghiên cứu của tôi nhắm đến cách thức công nghệ làm ra được chất kết dính xã hội, tạo được niềm tin giữa con người, và đó là một đối tượng vô cùng hấp dẫn để nghiên cứu, vì ở đó có nhiều thứ mà ta chưa biết. Ví dụ: Nam và nữ tin vào công nghệ kỹ thuật số với mức độ có khác nhau không? Cách tạo niền tin trực tiếp từ người đến người đã chuyển thành niềm tin online? Lòng tin có thay đổi không? Vậy nếu bạn nghĩ sẽ tìm ra một người bạn tình trên trang Tinder, bạn có thích tìm được một chuyến đi trên trang BlaBlaCar hay không?
But from studying hundreds of networks and marketplaces, there is a common pattern that people follow, and I call it "climbing the trust stack." Let me use BlaBlaCar as an example to bring it to life. On the first level, you have to trust the idea. So you have to trust the idea of ride-sharing is safe and worth trying. The second level is about having confidence in the platform, that BlaBlaCar will help you if something goes wrong. And the third level is about using little bits of information to decide whether the other person is trustworthy.
Nhưng từ việc nghiên cứu hàng trăm trang mạng và thị trường, tôi tìm thấy một điểm chung giữa mọi người, và tôi gọi đó là "leo lên đống niềm tin" Cho tôi dùng BlaBlaCar như ví dụ để nói về niềm tin trong cuộc sống. Mức độ đầu, bạn phải tin vào ý tưởng. Rồi bạn phải tin vào ý tưởng về việc chia sẻ chuyến đi là an toàn và đáng để làm. Mức độ thứ 2 là về việc tin tưởng vào hệ thống mạng, trang BlaBlaCar sẽ giúp bạn tìm ra những thứ không ổn. Và mức độ thứ 3 là việc dùng thông tin mạng để quyết định liệu người kia có đáng tin cậy không.
Now, the first time we climb the trust stack, it feels weird, even risky, but we get to a point where these ideas seem totally normal. Our behaviors transform, often relatively quickly. In other words, trust enables change and innovation.
Lần đầu tiên chúng ta phải tin cùng 1 lúc nhiều điều như thế, nó có vẻ rất kỳ cục và thậm chí có vẻ rất liều, nhưng chúng ta đạt đến được một điểm ở đó các ý tưởng dường như bình thường. Sự thay đổi thái độ của ta thường rất nhanh. Nói cách khác, niềm tin cho chúng ta cơ hội và sự đổi mới.
So an idea that intrigued me, and I'd like you to consider, is whether we can better understand major waves of disruption and change in individuals in society through the lens of trust. Well, it turns out that trust has only evolved in three significant chapters throughout the course of human history: local, institutional and what we're now entering, distributed.
Thế là một ý tưởng lôi cuốn tôi, và tôi muốn bạn xem xét nó, đó là liệu chúng ta có thể hiểu rõ hơn lý do chính của những đổ vỡ và những thay đổi của những cá nhân trong xã hội thông qua lăng kính niềm tin. Thực ra, niềm tin chỉ phát triển trong 3 giai đoạn chính trong suốt lịch sử nhân loại: niềm tin ở địa phương, niềm tin vào thiết chế và giai đoạn mà chúng ta đang bước vào, đó là niềm tin rộng khắp.
So for a long time, until the mid-1800s, trust was built around tight-knit relationships. So say I lived in a village with the first five rows of this audience, and we all knew one another, and say I wanted to borrow money. The man who had his eyes wide open, he might lend it to me, and if I didn't pay him back, you'd all know I was dodgy. I would get a bad reputation, and you would refuse to do business with me in the future. Trust was mostly local and accountability-based.
Vậy là trong thời gian rất dài, cho tới giữa thập niên 1800, niềm tin được xây dựng trên những quan hệ rất gần gũi. Ví dụ tôi sống trong 1 ngôi làng với các bạn ở 5 dãy ghế đầu của khán phòng, và chúng tôi biết rõ nhau, rồi tôi muốn mượn tiền. Người đàn ông có đôi mắt đẹp này có thể cho tôi mượn, và nếu tôi không trả, các bạn biết ngay tôi là kẻ quỵt tiền. Tôi sẽ bị mang tiếng, và các bạn sẽ không còn muốn dính líu với tôi. Đó là niềm tin dựa trên khu vực sống và dựa trên trách nhiệm cá nhân.
In the mid-19th century, society went through a tremendous amount of change. People moved to fast-growing cities such as London and San Francisco, and a local banker here was replaced by large corporations that didn't know us as individuals. We started to place our trust into black box systems of authority, things like legal contracts and regulation and insurance, and less trust directly in other people. Trust became institutional and commission-based.
Đến giữa thế kỷ 19, xã hội đi vào giai đoạn thay đổi lớn. Người ta đổ về các thành phố đang lớn nhanh như London hay San Francisco, và một nhân viên ngân hàng địa phương ở đó được thay thế bằng một tập đoàn lớn họ không biết bạn với tư cách cá nhân. Chúng ta đã bắt đầu đặt niềm tin vào hệ thống hộp đen của chính quyền, những thứ như hợp đồng hợp pháp, luật lệ và bảo hiểm, và bớt tin trực tiếp vào người khác. Niềm tin phải dựa vào thiết chế và dựa trên ban hội.
It's widely talked about how trust in institutions and many corporate brands has been steadily declining and continues to do so. I am constantly stunned by major breaches of trust: the News Corp phone hacking, the Volkswagen emissions scandal, the widespread abuse in the Catholic Church, the fact that only one measly banker went to jail after the great financial crisis, or more recently the Panama Papers that revealed how the rich can exploit offshore tax regimes. And the thing that really surprises me is why do leaders find it so hard to apologize, I mean sincerely apologize, when our trust is broken?
Người ta nói nhiều về vấn đề niềm tin dựa trên thiết chế và trên danh tiếng công ty đang giảm mạnh và tiếp tục đi xuống. Tôi thật sự sửng sốt trước sự sụp đổ của niềm tin: sự nghe lén của những công ty điện thoại, xì căng đan khí thải của Volkswagen, lạm dụng lan rộng trong Giáo Hội Công Giáo, sự việc chỉ một nhân viên ngân hàng quèn đi tù thay cho các quan chức đã gây ra khủng hoảng tài chính nặng nề, hay mới đây, hồ sơ Panama tiết lộ những người giàu khai thác hệ thống thuế ở nước ngoài. Điều làm tôi thật sự ngạc nhiên là tại sao những nhà lãnh đạo quá sức khó khăn nói lời xin lỗi, tôi muốn nói là xin lỗi thành thật, khi đã làm niềm tin của chúng ta tan vỡ?
It would be easy to conclude that institutional trust isn't working because we are fed up with the sheer audacity of dishonest elites, but what's happening now runs deeper than the rampant questioning of the size and structure of institutions. We're starting to realize that institutional trust wasn't designed for the digital age. Conventions of how trust is built, managed, lost and repaired -- in brands, leaders and entire systems -- is being turned upside down.
Thật dễ để kết luận rằng niềm tin vào thiết chế không còn ổn nữa. vì chúng ta được vỗ béo bằng những lời hứa ngọt ngào của nhóm lãnh đạo không trung thực, nhưng điều đang xảy ra còn nguy hiểm hơn những nghi ngờ lan rộng về quy mô và cấu trúc của các thiết chế. Chúng ta nghĩ rằng niềm tin vào thiết chế không còn phù hợp ở thời đại kỹ thuật số. Những quy ước về cách thức niềm tin được xây dựng, được quản lý, bị mất và làm lại -- trong những thương hiệu, địa vị lãnh đạo và trong toàn hệ thống -- bị đảo lộn.
Now, this is exciting, but it's frightening, because it forces many of us to have to rethink how trust is built and destroyed with our customers, with our employees, even our loved ones.
Thật thú vị, nhưng nó rất khủng khiếp, vì nó bắt chúng ta phải suy nghĩ lại cách thức mà niềm tin được xây dựng và bị phá hủy nơi khách hàng, nơi nhân viên, thậm chí cả nơi người thân.
The other day, I was talking to the CEO of a leading international hotel brand, and as is often the case, we got onto the topic of Airbnb. And he admitted to me that he was perplexed by their success. He was perplexed at how a company that depends on the willingness of strangers to trust one another could work so well across 191 countries. So I said to him that I had a confession to make, and he looked at me a bit strangely, and I said -- and I'm sure many of you do this as well -- I don't always bother to hang my towels up when I'm finished in the hotel, but I would never do this as a guest on Airbnb. And the reason why I would never do this as a guest on Airbnb is because guests know that they'll be rated by hosts, and that those ratings are likely to impact their ability to transact in the future. It's a simple illustration of how online trust will change our behaviors in the real world, make us more accountable in ways we cannot yet even imagine.
Một ngày nọ, tôi nói với tổng giám đốc của 1 thương hiệu khách sạn hàng đầu thế giới, chúng tôi cũng hay nói chuyện, lần này tôi đề cập cách làm ăn của Airbnb. Ông ta thừa nhận với tôi rằng ông ta bối rối trước thành công của Airbnb. Ông ta không hiểu nổi cách thức một công ty chỉ nhờ vào niềm tin của một người sẵn lòng trao cho một người xa lạ mà có thể phát triển trên 191 đất nước. Cho nên tôi nói với ông ta tôi có một lời thú nhận, và ông ta nhìn tôi một cách tò mò, và tôi nói -- tôi chắc chắn nhiều người trong các bạn cũng nghi ngờ -- Tôi không để ý treo lại khăn tắm khi tôi rời phòng khách sạn, nhưng tôi sẽ không bao giờ quên khi tôi thuê phòng trên Airbnb. Lý do tại sao tôi không bao giờ quên xếp khăn khi tôi là khách trên Airbnb vì biết chủ cho thuê sẽ đánh giá người thuê trên mạng, và xếp hạng đó sẽ ảnh hưởng đến khả năng thỏa thuận, đàm phán của khách trong tương lai. Đó là minh họa đơn giản về cách thức niềm tin online làm thay đổi thái độ của ta trong thế giới thật, làm cho ta có trách nhiệm hơn đến mức mà ta không thể tưởng tượng nổi.
I am not saying we do not need hotels or traditional forms of authority. But what we cannot deny is that the way trust flows through society is changing, and it's creating this big shift away from the 20th century that was defined by institutional trust towards the 21st century that will be fueled by distributed trust. Trust is no longer top-down. It's being unbundled and inverted. It's no longer opaque and linear. A new recipe for trust is emerging that once again is distributed amongst people and is accountability-based.
Tôi không nói chúng ta không cần khách sạn hay các hình thức chính quyền truyền thống Nhưng điều ta không thể chối cãi là cách thức niềm tin trong xã hội đang thay đổi, nó đang tạo ra sự thay đổi lớn so với thế kỷ 20 ở đó niềm tin được xác định bởi thiết chế còn ở thế kỷ 21 niềm tin được nuôi dưỡng bởi sự bình đằng. Niềm tin không còn từ trên truyền xuống. Nó đảo lộn và không còn giới hạn. Nó không còn bí ẩn và không đi theo 1 đường. 1 công thức mới của niềm tin là được chia đều trong cộng đồng và dựa trên tinh thần trách nhiệm.
And this shift is only going to accelerate with the emergence of the blockchain, the innovative ledger technology underpinning Bitcoin. Now let's be honest, getting our heads around the way blockchain works is mind-blowing. And one of the reasons why is it involves processing some pretty complicated concepts with terrible names. I mean, cryptographic algorithms and hash functions, and people called miners, who verify transactions -- all that was created by this mysterious person or persons called Satoshi Nakamoto. Now, that is a massive trust leap that hasn't happened yet.
Và sự thay đổi này bắt đầu tăng tốc với sự xuất hiện của mạng blockchain, công nghệ kế toán online làm cơ sở cho sự phát triển của Bitcoin. Xin hãy nói thật với nhau, cách thức hoạt động của mạng blockchain làm cho chúng ta điên đảo. Một trong những lý do là nó bao gồm việc xử lý những khái niệm rất phức tạp với những tên gọi kỳ cục. Tôi muốn nói đến các thuật toán mật mã và hàm băm để xếp dữ liệu, những người được gọi là thợ đào mỏ Bitcoin, kiểm tra các giao dịch -- tất cả được tạo ra bởi 1 người bí ẩn có tên Satoshi Nakamoto. Đó là niềm tin của số người đông đảo chưa bao giờ có trước đây.
(Applause)
(Vỗ tay)
But let's try to imagine this. So "The Economist" eloquently described the blockchain as the great chain of being sure about things. The easiest way I can describe it is imagine the blocks as spreadsheets, and they are filled with assets. So that could be a property title. It could be a stock trade. It could be a creative asset, such as the rights to a song. Every time something moves from one place on the register to somewhere else, that asset transfer is time-stamped and publicly recorded on the blockchain. It's that simple. Right.
Nhưng chúng ta hãy thử tưởng tượng. "Nhà Kinh Tế" tuyên bố hùng hồn về mạng blockchain như là một hệ thống có thể bảo đảm cho mọi thứ trên đó. Cách dễ hiểu nhất để mô tả là hãy tưởng tượng những khối dữ liệu trên bảng excel, với những thông tin các tài sản. Nó có thể là một thương hiệu. Nó có thể là một cổ phần thương mại. Nó có thể là một tài sản trí tuệ, như là quyền sở hữu bài hát. Khi được giao dịch từ nơi được lưu giữ này đến một nơi nào khác, sự di chuyển tài sản đó được đóng dấu thời gian và được lưu lại một cách công khai trên mạng blockchain. Thật đơn giản. Đúng vậy.
So the real implication of the blockchain is that it removes the need for any kind of third party, such as a lawyer, or a trusted intermediary, or maybe not a government intermediary to facilitate the exchange. So if we go back to the trust stack, you still have to trust the idea, you have to trust the platform, but you don't have to trust the other person in the traditional sense.
Hiệu quả thực sự của mạng blockchain là loại bỏ can thiệp của bên thứ ba, như là luật sư, hay người mô giới uy tín, hoặc không cần can thiệp của chính phủ nhờ thế giao dịch trở nên dễ dàng. Vậy nếu ta cứ muốn giữ các thủ tục rườm rà đòi hỏi niềm tin trước đây, thì bạn vẫn phải tin vào ý tưởng này, bạn vẫn phải tin vào hệ thống mạng, nhưng bạn không cần phải tin vào người khác theo nghĩa truyền thống.
The implications are huge. In the same way the internet blew open the doors to an age of information available to everyone, the blockchain will revolutionize trust on a global scale.
Việc áp dụng này thật rộng lớn. Cùng theo cách đó, Internet thổi tung các cánh cửa để mở ra thời đại thông tin luôn hữu dụng cho mọi người, mạng blockchain sẽ làm cách mạng niềm tin trên toàn cõi địa cầu.
Now, I've waited to the end intentionally to mention Uber, because I recognize that it is a contentious and widely overused example, but in the context of a new era of trust, it's a great case study. Now, we will see cases of abuse of distributed trust. We've already seen this, and it can go horribly wrong. I am not surprised that we are seeing protests from taxi associations all around the world trying to get governments to ban Uber based on claims that it is unsafe. I happened to be in London the day that these protests took place, and I happened to notice a tweet from Matt Hancock, who is a British minister for business.
Tôi cố ý chờ đến lúc cuối để nói về Mạng Uber, vì tôi nhận ra rằng đó là một ví dụ về sự lạm dụng gây tranh cãi, nhưng khi nói về một dạng mới của niềm tin thì nó là trường hợp đáng nghiên cứu. Bây giờ ta xét đến các trường hợp lạm dụng của việc phân quyền trong niềm tin. Chúng ta luôn chứng kiến và nó có thể tạo ra những sai lầm khủng khiếp. Tôi không ngạc nhiên khi chúng ta thấy các phản đối của các hãng taxi trên khắp thế giới muốn nhà nước cấm hệ thống Uber vì cho rằng nó không an toàn. Ở London, tôi tình cờ chứng kiến những vụ phản đối, và tôi đọc trang tweet của Matt Hancock, bộ trưởng thương mại Anh
And he wrote, "Does anyone have details of this #Uber app everyone's talking about?
Ông ta viết, "Có ai biết số người dùng ứng dụng Uber mà mọi người đang đang tranh cãi không?
(Laughter)
(Cười)
I'd never heard of it until today."
Cho tới hôm nay tôi cũng chưa biết."
Now, the taxi associations, they legitimized the first layer of the trust stack. They legitimized the idea that they were trying to eliminate, and sign-ups increased by 850 percent in 24 hours. Now, this is a really strong illustration of how once a trust shift has happened around a behavior or an entire sector, you cannot reverse the story. Every day, five million people will take a trust leap and ride with Uber. In China, on Didi, the ride-sharing platform, 11 million rides taken every day. That's 127 rides per second, showing that this is a cross-cultural phenomenon.
Các hãng taxi, họ đã hợp thức hóa các thủ tục của có niềm tin theo thiết chế. Họ hợp thức hóa ý tưởng mà họ muốn loại bỏ để có niềm tin trực tiếp của khách hàng, và các đăng ký trực tuyến đã tăng đến 850% trong 24 giờ. Đó là một minh họa mạnh mẽ về thay đổi niềm tin có thể ảnh hưởng đến thái độ cá nhân hay cả một ngành nghề, bạn không thể lội ngược dòng nước. Mỗi ngày, 5 triệu người thực hiện động tác trao niềm tin và lên đường cùng với Uber. Tại Trung Quốc, trên mạng Didi, hệ thống tìm bạn đi chung xe, 11 triệu chuyến đi mỗi ngày. Tức là 127 chuyến trong 1 giây, cho thấy rằng đây là một hiện tượng liên văn hóa.
And the fascinating thing is that both drivers and passengers report that seeing a name and seeing someone's photo and their rating makes them feel safer, and as you may have experienced, even behave a little more nicely in the taxi cab. Uber and Didi are early but powerful examples of how technology is creating trust between people in ways and on a scale never possible before.
Điều lý thú là cả chủ xe và người đi chung đều cho rằng việc thấy 1 cái tên và hình của ai đó và những xếp loại đánh giá trên mạng làm cho họ cảm thấy an tâm hơn, và khi bạn đã có kinh nghiệm, thì thái độ của họ luôn đẹp hơn so với khi dùng taxi. Uber và Didi là những ví dụ rõ ràng cho cách thức mà công nghệ tạo ra niền tin giữa người với người trong hướng và theo quy mô tích cực mà trước đây chưa từng có.
Today, many of us are comfortable getting into cars driven by strangers. We meet up with someone we swiped right to be matched with. We share our homes with people we do not know.
Ngày nay, nhiều người trong chúng ta cảm thấy thoải mái trong xe người lạ. Chúng ta tình cờ gặp ai đó, rồi quyết định là người đó có vẻ hợp với mình. Chúng ta chia sẻ nhà ở với người không quen biết.
This is just the beginning, because the real disruption happening isn't technological. It's the trust shift it creates, and for my part, I want to help people understand this new era of trust so that we can get it right and we can embrace the opportunities to redesign systems that are more transparent, inclusive and accountable.
Đó chỉ là sự bắt đầu, vì sự thay đổi lớn hiện tại không chỉ là công nghệ. Nó tạo ra chính sự thay đổi niềm tin, phần tôi, tôi muốn giúp mọi người hiểu kỷ nguyên mới của niềm tin nhờ thế ta sớm có được niềm tin và chúng ta có thể bắt lấy cơ hội để xây dựng lại các hệ thống ở đó mọi sự được minh bạch hơn,toàn diện và chúng ta có trách nhiệm hơn.
Thank you very much.
Cảm ơn rất nhiều.
(Applause)
(Vỗ tay)
Thank you.
Cảm ơn.
(Applause)
(Vỗ tay)