So I'm an artist, but a little bit of a peculiar one. I don't paint. I can't draw. My shop teacher in high school wrote that I was a menace on my report card. You probably don't really want to see my photographs. But there is one thing I know how to do: I know how to program a computer. I can code.
Tôi là một họa sĩ, nhưng có một chút khác biệt. Tôi không vẽ, tôi cũng chẳng biết vẽ. Giáo viên công nghệ của tôi hồi cấp 3 viết trên sổ liên lạc của tôi rằng tôi là một "thảm họa". Có lẽ bạn không muốn nhìn vào bức tranh của tôi đâu Nhưng có 1 việc mà tôi biết làm: Tôi biết lập trình, Tôi có thể viết code
And people will tell me that 100 years ago, folks like me didn't exist, that it was impossible, that art made with data is a new thing, it's a product of our age, it's something that's really important to think of as something that's very "now." And that's true.
Và mọi người nói tôi rằng 100 năm trước, người như tôi không hề tồn tại, rằng điều này là bất khả thi. nghệ thuật xuất phát từ dữ liệu là một điều mới mẻ nó là sản phẩm của thời đại chúng ta, nó là 1 thứ rất quan trọng để nghĩ tới như là một thứ rất là "thực tại" Quả thực là vậy.
But there is an art form that's been around for a very long time that's really about using information, abstract information, to make emotionally resonant pieces. And it's called music. We've been making music for tens of thousands of years, right? And if you think about what music is -- notes and chords and keys and harmonies and melodies -- these things are algorithms. These things are systems that are designed to unfold over time, to make us feel. I came to the arts through music. I was trained as a composer, and about 15 years ago, I started making pieces that were designed to look at the intersection between sound and image, to use an image to unveil a musical structure or to use a sound to show you something interesting about something that's usually pictorial.
Nhưng có một loại nghệ thuật đã xuất hiện từ rất lâu đó là việc sử dụng thông tin, thông tin trừu tượng, để làm nên những sản phẩm đầy cảm xúc. Nó được gọi là âm nhạc. Chúng ta đã sáng tác ra âm nhạc từ 10 ngàn năm trước đây, đúng không? Và nếu bạn nghĩ rằng âm nhạc là nốt, hợp âm, những phím đàn hay những giai điệu. Đó là những thuật toán Đó là những hệ thống được tạo nên để phát ra theo thời gian, để giúp chúng ta cảm nhận. Tôi đến với nghệ thuật qua âm nhạc. Tôi đã được học phối âm, vào khoảng 15 năm trước, tôi bắt đầu viết các bản phối được thiết kế để có thể thấy được sự tương đồng giữa âm thanh và hình ảnh, dùng hình ảnh để miêu tả một cấu trúc âm nhạc hay là để sử dụng âm thanh để cho bạn thấy sự tuyệt vời về những thứ thuộc về hội họa.
So what you're seeing on the screen is literally being drawn by the musical structure of the musicians onstage, and there's no accident that it looks like a plant, because the underlying algorithmic biology of the plant is what informed the musical structure in the first place. So once you know how to do this, once you know how to code with media, you can do some pretty cool stuff.
Những điều đang thấy trên màn hình được phác họa từ cấu trúc âm nhạc của những nghệ sĩ trên sân khấu và hoàn toàn không tình cờ khi chúng giống như một cái cây bởi ẩn dưới cấu trúc sinh học của cái cây là những thứ đầu tiên cho ta thông tin về cấu trúc âm nhạc Vì vậy một khi bạn biết làm điều này, khi bạn biết lập trình với phương tiện truyền thông, bạn có thể làm nên những thứ khác tuyệt vời.
This is a project I did for the Sundance Film Festival. Really simple idea: you take every Academy Award Best Picture, you speed it up to one minute each and string them all together. And so in 75 minutes, I can show you the history of Hollywood cinema. And what it really shows you is the history of editing in Hollywood cinema. So on the left, we've got Casablanca; on the right, we've got Chicago. And you can see that Casablanca is a little easier to read. That's because the average length of a cinematic shot in the 1940s was 26 seconds, and now it's around six seconds.
Đây là một dự án tôi thực hiện cho Liên hoan Phim Sundance Ý tưởng rất đơn giản: bạn lấy mỗi bộ phim đoạt giải "Phim có hình ảnh đẹp nhất" rồi tăng tốc lên trong vòng 1 phút sau đó nối chúng lại với nhau Kết quả là trong 75 phút, tôi có thế cho bạn thấy lịch sử điện ảnh của Hollywood. Và điểu mà bạn thấy được là lịch sử của việc chỉnh sửa phim của Hollywood. Phía bên trái, đó là phía Casablanca còn bên phải, đó là Chicago. và bạn thấy rằng Casablance dễ theo dõi hơn đó là bởi vì độ dài trung bình của một cảnh phim vào những năm 1940 là 26 giây. và hiện nay chỉ còn khoảng 6 giây.
This is a project that was inspired by some work that was funded by the US Federal Government in the early 2000s, to look at video footage and find a specific actor in any video. And so I repurposed this code to train a system on one person in our culture who would never need to be surveilled in that manner, which is Britney Spears. I downloaded 2,000 paparazzi photos of Britney Spears and trained my computer to find her face and her face alone. I can run any footage of her through it and will center her eyes in the frame, and this sort of is a little double commentary about surveillance in our society. We are very fraught with anxiety about being watched, but then we obsess over celebrity.
Đây là dự án được lấy cảm hứng bởi một vài dự án được tài trợ bởi Chính phủ liên bang Mĩ vào đầu những năm 2000, để dựa vào một cảnh phim mà tìm được một diễn viên trong các video khác. Tôi viết lại code để hệ thống nhận diện một người rất quen thuộc một người không bao giờ cần phải theo dõi theo cách này đó là Britney Spears. Tôi đã tải về 2000 bức ảnh chụp lén của Britney Spears và lập trình máy tính để tìm ra gương mặt của cô và chỉ mình cô thôi. Tôi có thể chạy bất kì cảnh phim nào của cô và làm mắt cô ta nằm chính giữa khung hình dự án này nhắc lại một chút ý kiến dư luận về việc bị theo dõi trong xã hội chúng ta Chúng ta luôn lo lắng về việc bị theo dõi, nhưng rồi danh vọng lại ám ảnh chúng ta nhiều hơn.
What you're seeing on the screen here is a collaboration I did with an artist named Lián Amaris. What she did is very simple to explain and describe, but very hard to do. She took 72 minutes of activity, getting ready for a night out on the town, and stretched it over three days and performed it on a traffic island in slow motion in New York City. I was there, too, with a film crew. We filmed the whole thing, and then we reversed the process, speeding it up to 72 minutes again, so it looks like she's moving normally and the whole world is flying by.
Cảnh bạn đang thấy trên màn hình là sự hợp tác của tôi, với 1 nghệ sĩ tên Lían Amaris. Điều cô làm nhìn rất đơn giản và dễ hiểu nhưng rất khó để thực hiện Cô ta ghi hình lại 72 phút chuẩn bị đi ngủ ghi hình ở ngoài trời và kéo dài nó ra 3 ngày và chiếu nó trên một nút giao thông ở chế độ chậm tại New York. Tôi cũng có mặt ở đó với đoàn làm phim Chúng tôi quay lại tất cả mọi thứ. và chúng tôi đảo ngược lại mọi quá trình, tăng tốc chúng trở lại thành 72 phút, vì thế nó trông như cô ấy đang di chuyển một cách bình thường còn tất cả mọi thứ thì cứ trôi qua nhanh chóng
At a certain point, I figured out that what I was doing was making portraits. When you think about portraiture, you tend to think about stuff like this. The guy on the left is named Gilbert Stuart. He's sort of the first real portraitist of the United States. And on the right is his portrait of George Washington from 1796. This is the so-called Lansdowne portrait. And if you look at this painting, there's a lot of symbolism, right? We've got a rainbow out the window. We've got a sword. We've got a quill on the desk. All of these things are meant to evoke George Washington as the father of the nation.
Một lúc nào đó, tôi nhận ra rằng điều tôi đang làm là phác họa những chân dung. Khi bạn nghĩ về bức chân dung, bạn sẽ nghĩ đến những thứ như thế này. Người đàn ông bên trái là Gilbert Stuart Ông ta là hoạ sĩ vẽ chân dung đầu tiên ở Mĩ. Và ở bên phải là bức chân dung ông ta vẽ George Washington năm 1796. Đây được gọi là chân dung Lansdowne. Và nếu bạn nhìn vào bức tranh này, bạn sẽ thấy rất nhiều biểu tượng. Chúng ta thấy cầu vồng bên ngoài cửa sổ, một thanh gươm và một cây bút lông ngỗng trên bàn. Tất cả những thứ này có ý nói lên rằng George Washington là người cha của đất nước.
This is my portrait of George Washington. And this is an eye chart, only instead of letters, they're words. And what the words are is the 66 words in George Washington's State of the Union addresses that he uses more than any other president. So "gentlemen" has its own symbolism and its own rhetoric. And it's really kind of significant that that's the word he used the most. This is the eye chart for George W. Bush, who was president when I made this piece. And how you get there, from "gentlemen" to "terror" in 43 easy steps, tells us a lot about American history, and gives you a different insight than you would have looking at a series of paintings. These pieces provide a history lesson of the United States through the political rhetoric of its leaders. Ronald Reagan spent a lot of time talking about deficits. Bill Clinton spent a lot of time talking about the century in which he would no longer be president, but maybe his wife would be. Lyndon Johnson was the first President to give his State of the Union addresses on prime-time television; he began every paragraph with the word "tonight." And Richard Nixon, or more accurately, his speechwriter, a guy named William Safire, spent a lot of time thinking about language and making sure that his boss portrayed a rhetoric of honesty.
Còn đây là bức chân dung của tôi về George Washington. Đây là một bảng chữ để khám mắt chỉ là thay vì những chữ cái, đó là các từ ngữ. Đây là 66 từ Mà George Washington sử dụng nhiều hơn các tổng thống khác trong bài diễn văn của mình Từ "quý ông" có tính biểu tượng và hùng biện rất riêng Và từ này rất là quan trọng nên là từ được ông dùng nhiều nhất Bảng khám mắt này là của George W.Bush, tổng thống đương nhiệm khi tôi làm thứ này Và bạn thấy từ "quý ông" được thế chỗ bằng từ "khủng bố", Điều này cho chúng ta biết rất nhiều về lịch sử nước Mĩ, và cho bạn nhiều cách nhìn khác nhau hơn là khi bạn nhìn vào một chuỗi các bức vẽ Những bản này cho ta những bài học lịch sử về nước Mĩ thông qua những từ vựng lịch sử của những người lãnh đạo. Ronald Reagan dành rất nhiều thời gian nói về thâm hụt ngân sách. Bill Clinton dành thời gian để nói về thế kỉ mà ông không còn là tổng thống nữa, nhưng vợ ông thì có thể. Lyndon Johnson là tổng thống đầu tiên đọc diễn văn Thông điệp liên bang trên truyền hình vào giờ vàng; ông bắt đầu các đoạn văn với với từ "tối nay". Và Richard Nixon... hay chính xác hơn, William Safire, người viết kịch bản cho ông, dành rất nhiều thời gian suy nghĩ về ngôn ngữ và để chắc chắn rằng sếp của ông được miêu tả như một nhà hùng biện chân thật
This project is shown as a series of monolithic sculptures. It's an outdoor series of light boxes. And it's important to note that they're to scale, so if you stand 20 feet back and you can read between those two black lines, you have 20/20 vision.
Dự án này được trình bày trên một dãy cái bức điêu khắc Những dãy hộp đèn để ngoài trời. Và nếu bạn để ý, chúng được dùng để đo mắt... nên nếu bạn lùi 20 bước, bạn vẫn đọc rõ dòng chữ giữa 2 vạch đen thì mắt bạn 20/20.
(Laughter)
(Tiếng cười)
This is a portrait. And there's a lot of these. There's a lot of ways to do this with data. I started looking for a way to think about how I can do a more democratic form of portraiture, something that's more about my country and how it works. Every 10 years, we make a census in the United States. We literally count people, find out who lives where, what kind of jobs we've got, the language we speak at home. And this is important stuff -- really important stuff. But it doesn't really tell us who we are. It doesn't tell us about our dreams and our aspirations.
Đây là một chân dung. và còn rất nhiều nữa Có rất nhiều cách để thực hiện điều này với những dữ liệu. Tôi bắt đầu tìm cách để nghĩ làm sao tôi có thể vẽ một bức chân dung dân chủ hơn, những thứ thiên về đất nước tôi nhiều hơn Mỗi 10 năm, chúng ta tiến hành "điều tra dân số" nước Mĩ. Chúng ta thực sự đếm người, tìm nơi họ sống, và nghề họ làm, ngôn ngữ mà họ dùng ở nhà. Đây là những thứ quan trọng, rất quan trọng. Nhưng nó không thực sự nói lên được họ là ai Nó không nói lên được ước mơ hay niềm cảm hứng của họ.
And so in 2010, I decided to make my own census. And I started looking for a corpus of data that had a lot of descriptions written by ordinary Americans. And it turns out that there is such a corpus of data that's just sitting there for the taking. It's called online dating.
Nên vào năm 2010, tôi quyết định làm một cuộc điều tra riêng. Và tôi bắt đầu tìm những tập dữ liệu chứa nhiều những miêu tả được việt bởi những thường dân Mĩ. Và hóa ra rằng có một tập dữ liêu đã có sẵn ở đó để chờ ta lấy. Đó là các trang web hẹn hò trên mạng.
So in 2010, I joined 21 different online dating services, as a gay man, a straight man, a gay woman and a straight woman, in every zip code in America and downloaded about 19 million people's dating profiles -- about 20 percent of the adult population of the United States. I have obsessive-compulsive disorder. This is going to become really freaking obvious. Just go with me.
Nên vào năm 2010, tôi tham gia 21 trang hẹn hò khác nhau, giả làm người đồng tính, trai thẳng, hay nữ đồng tính, nữ chính gốc,... ở tất cả các vùng của Mĩ và tôi tải về thông tin cá nhân của 19 triệu người sử dụng khoảng 20% người trưởng thành của dân số nước Mĩ. Tôi bị "rối loạn ám ảnh cưỡng chế". Bệnh tình biểu hiện ngày càng rõ. Nhưng hãy cứ nghe tiếp đã.
(Laughter)
(Tiếng cười)
So what I did was I sorted all this stuff by zip code. And I looked at word analysis. These are some dating profiles from 2010 with the word "lonely" highlighted. If you look at these things topographically, if you imagine dark colors to light colors are more use of the word, you can see that Appalachia is a pretty lonely place. You can also see that Nebraska ain't that funny. This is the kinky map, so what this is showing you is that the women in Alaska need to get together with the men in southern New Mexico, and have a good time. And I have this at a pretty granular level, so I can tell you that the men in the eastern half of Long Island are way more interested in being spanked than men in the western half of Long Island. This will be your one takeaway from this whole conference. You're going to remember that fact for, like, 30 years.
Và điều tôi làm làm phân loại chúng ra theo vùng Và tôi phân tích các từ ngữ. Có những hồ sơ hẹn hò vào năm 2010 với từ "cô đơn" được highlight. Nếu bạn nhìn những thứ này trên bản đồ, hãy tưởng tượng màu càng sáng thì từ đó được sử dụng càng nhiều bạn có thể thấy rằng Appalachia là một nơi khá đơn độc. Bạn cũng có thể thấy rằng Nebraska cũng không vui vẻ lắm. Đây là bản đồ về giới tính, nên bạn có thể thấy rằng phụ nữ ở Alaska cần được tiếp xúc nhiều hơn với đàn ông ở nam New Mexico, để có những khoảng khắc tốt đẹp. Và tôi phân tích kĩ hơn nữa, và tôi có thể cho bạn thấy đàn ông ở phía đông Long Island thích được đánh vào mông hơn đàn ông ở phía tây Long Island. Đây sẽ là điều khó quên nhất sau buổi nói chuyện này. Bạn sẽ ghi nhớ sự thật này trong, khoảng...30 năm nữa.
(Laughter)
(Tiếng cười)
When you bring this down to a cartographic level, you can make maps and do the same trick I was doing with the eye charts. You can replace the name of every city in the United States with the word people use more in that city than anywhere else. If you've ever dated anyone from Seattle, this makes perfect sense. You've got "pretty." You've got "heartbreak." You've got "gig." You've got "cigarette." They play in a band and they smoke. And right above that you can see "email." That's Redmond, Washington, which is the headquarters of the Microsoft Corporation. Some of these you can guess -- so, Los Angeles is "acting" and San Francisco is "gay." Some are a little bit more heartbreaking. In Baton Rouge, they talk about being curvy; downstream in New Orleans, they still talk about the flood. Folks in the American capital will say they're interesting. People in Baltimore, Maryland, will say they're afraid. This is New Jersey. I grew up somewhere between "annoying" and "cynical."
Khi bạn đưa những thứ này lên trên bản đồ Bạn sẽ có được những bản đồ và làm giống như cách làm "bảng khám mắt" bạn sẽ thay thế tên của các thành phố ở nước Mĩ bằng từ mà người dân sử dụng thường xuyên hơn ở những nơi khác. Nếu bạn từng hẹn hò ai ở Seattle, thì đó là điều tuyệt vời. Bạn có "xinh đẹp" Bạn có "nhói tim" Hay là "biểu diễn", hoặc "thuốc lá". Họ chơi trong ban nhạc và hút thuốc. Và ngay bên phải phía trên bạn thấy "email". Đó là Redmond,Washington, trụ sở chính của Tập Đoàn Microsoft. Có một số thì bạn đoán được-- như, Los Angeles là "diễn" và San Francisco là "gay". Có một số thì có vẻ sốc hơn. Ở Baton Rouge, họ nói về việc có thân hình hấp dẫn; ở hạ lưu New Orleans, họ vẫn nói về cơn lũ. Người dân ở thủ đô nước Mĩ sẽ nói rằng họ " đáng quan tâm". Người ở Baltimore, Maryland, nói rằng họ "sợ hãi". Đây là New Jersey. Tôi thì lớn lên ở một nơi nằm giữa "phiền phức" và "cay độc"
(Laughter) (Applause)
(Tiếng cười) (Vỗ tay)
And New York City's number one word is "now," as in, "Now I'm working as a waiter, but actually I'm an actor."
Và thành phố New York, từ phổ biến nhất là "hiện tại" "Hiện tại tôi là bồi bàn, nhưng thực sự tôi là diễn viên."
(Laughter)
(Tiếng cười)
Or, "Now I'm a professor of engineering at NYU, but actually I'm an artist." If you go upstate, you see "dinosaur." That's Syracuse. The best place to eat in Syracuse, New York, is a Hell's Angels barbecue joint called Dinosaur Barbecue. That's where you would take somebody on a date. I live somewhere between "unconditional" and "midsummer," in Midtown Manhattan. And this is gentrified North Brooklyn, so you've got "DJ" and "glamorous" and "hipsters" and "urbane." So that's maybe a more democratic portrait. And the idea was, what if we made red-state and blue-state maps based on what we want to do on a Friday night?
"Hiện tại tôi là giáo sư ngành kĩ sư tại đại học NewYork, nhưng tôi lại là họa sĩ". Nếu bạn nhìn phía trên, bạn thấy "khủng long" Đó là Syracuse. Chỗ ăn tuyệt nhất ở Syracuse, New York, là quán nổi tiếng Dinosaur Barbecue của Hell's Angels Đó là nơi mà bạn sẽ hẹn hò ai đó. Tôi sống ở nơi nằm giữa "vô điều kiện" và "giữa hè", ở Midtown Manhattan. Và đây là North Brooklyn đã được nâng cấp, chúng ta có "DJ" và "quyến rũ" và "hiện đại" và "nhã nhặn" Đó có thể trông giống bức chân dung dân chủ hơn. Và ý tưởng là, nếu như chúng ta làm một tấm bản đồ đỏ và xanh dựa vào những gì chúng ta muốn làm vào tối thứ sáu?
This is a self-portrait. This is based on my email, about 500,000 emails sent over 20 years. You can think of this as a quantified selfie. So what I'm doing is running a physics equation based on my personal data. You have to imagine everybody I've ever corresponded with. It started out in the middle and it exploded with a big bang. And everybody has gravity to one another, gravity based on how much they've been emailing, who they've been emailing with. And it also does sentimental analysis, so if I say "I love you," you're heavier to me. And you attract to my email addresses in the middle, which act like mainline stars. And all the names are handwritten.
Đây gọi là chân dung tự họa. Dựa vào email của tôi, khoảng 500,000 mail được gửi trong 20 năm. Bạn có thể nghĩ về nó như là một bức hình tự sướng Bây giờ, điều tôi đang làm là thử một phương trình vật lý dựa vào dữ liệu cá nhân tôi. Bạn hãy tưởng tượng mọi người mà tôi từng quen thuộc Nó bắt đầu từ giữa và nổ tung với một big bang Và mọi người có lực hấp dẫn qua lại lực hấp dẫn dựa vào lượng email mà họ gửi cho nhau, người mà họ gửi thư qua lại. Và dựa vào phân tích tình cảm nữa nếu tôi nói "tôi yêu bạn," thì đối với tôi bạn nặng hơn. Và bạn bị hút vào các email của tôi ở chính giữa như những ngôi sao chính. Tất cả tên đều được viết bằng tay.
Sometimes you do this data and this work with real-time data to illuminate a specific problem in a specific city. This is a Walther PPK 9mm semiautomatic handgun that was used in a shooting in the French Quarter of New Orleans about two years ago on Valentine's Day in an argument over parking. Those are my cigarettes. This is the house where the shooting took place. This project involved a little bit of engineering. I've got a bike chain rigged up as a cam shaft, with a computer driving it. That computer and the mechanism are buried in a box. The gun's on top welded to a steel plate. There's a wire going through to the trigger, and the computer in the box is online. It's listening to the 911 feed of the New Orleans Police Department, so that anytime there's a shooting reported in New Orleans,
Thỉnh thoảng bạn lập nên dữ liệu này và dùng nó cùng với dữ liệu thời gian thực để giải thích một vấn đề cụ thể ở một thành phố nào đó. Đây là súng lục bán tự động Walther PPK 9mm từng được dùng trong vụ nổ súng ở French Quarter, New Orleans vào ngày Lễ Tình Nhân 2 năm trước trong một cuộc cãi nhau vì chỗ đậu xe. Và những điếu thuốc của tôi. Đây là căn nhà tôi ghi hình Dự án này dính tới một chút kĩ thuật Tôi có một dây sên được quấn vào trục cam, và một máy tính điều hành nó. Cái máy tính và những thứ này được giấu trong cái hộp. Cây súng được hàn cố định trên một miếng thép Một sợ dây đi vòng qua cò súng, Và cái máy tính luôn online. Máy tính theo dõi kênh 911 của sở cảnh sát New Orleans, vì thế mỗi khi có vụ nổ súng ở New Orleans,
(Gunshot sound)
(Tiếng súng)
the gun fires. Now, there's a blank, so there's no bullet. There's big light, big noise and most importantly, there's a casing. There's about five shootings a day in New Orleans, so over the four months this piece was installed, the case filled up with bullets. You guys know what this is -- you call this "data visualization." When you do it right, it's illuminating. When you do it wrong, it's anesthetizing. It reduces people to numbers. So watch out.
cây súng sẽ lẩy cò. Hiện giờ không có gì xảy ra nên không có viên đạn nào Có một luồng sáng, một tiếng nổ lớn và quan trọng hơn, nó nằm trong hộp kín. Có khoảng 5 vụ nổ súng ở New Orleans mỗi ngày, vì thế 4 tháng sau khi thứ này được làm ra, cái hộp này chưa đầy đạn Bạn biết đây là gì không -- đây gọi là "diễn họa dữ liệu." Khi bạn làm nó đúng, nó rất là sáng tỏ Nhưng khi bạn làm sai, bạn sẽ giống như bị gây mê Nó biến con người thành những con số. Nên hãy cẩn thận!
One last piece for you. I spent the last summer as the artist in residence for Times Square. And Times Square in New York is literally the crossroads of the world. One of the things people don't notice about it is it's the most Instagrammed place on Earth. About every five seconds, someone commits a selfie in Times Square. That's 17,000 a day, and I have them all.
Một thứ cuối cùng cho bạn. Tôi đã dành mùa hè năm ngoái làm một họa sĩ cho Times Square. Và Times Square ở New York như là một ngã tư của thế giới. Một trong những thứ mà mọi người ít để ý rằng đây là nơi được chụp ảnh Instagram nhiều nhất Khoảng 5 giây 1 lần, sẽ có người chụp ảnh tự sướng tại Times Square. Tính ra 17000 tấm mỗi ngày, và tôi đang giữ tất cả.
(Laughter)
(Tiếng cười)
These are some of them with their eyes centered.
Đó là ảnh của những người được chụp chính diện
Every civilization, will use the maximum level of technology available to make art. And it's the responsibility of the artist to ask questions about what that technology means and how it reflects our culture.
Tất cả nền văn minh. sẽ sử dụng công nghệ tân tiến nhất có thể để làm nên nghệ thuật. Và đó là trách nhiệm của người họa sĩ phải đặt những câu hỏi về ý nghĩa của công nghệ và cách nó phản ánh nền văn hóa chúng ta.
So I leave you with this: we're more than numbers. We're people, and we have dreams and ideas. And reducing us to statistics is something that's done at our peril.
Nên điều cuối cùng tôi muốn nói là: Chúng ta có nhiều hơn là chỉ những con số. Là con người, chúng ta có giấc mơ và ý tưởng. Và việc biến chúng ta những con số thống kê là một hiểm họa.
Thank you very much.
Xin cảm ơn rất nhiều.
(Applause)
(Vỗ tay)