What if I told you there was a new technology that, when placed in the hands of doctors and nurses, improved outcomes for children and adults, patients of all ages; reduced pain and suffering, reduced time in the operating rooms, reduced anesthetic times, had the ultimate dose-response curve that the more you did it, the better it benefitted patients? Here's a kicker: it has no side effects, and it's available no matter where care is delivered. I can tell you as an ICU doctor at Boston Children's Hospital, this would be a game changer for me. That technology is lifelike rehearsal. This lifelike rehearsal is being delivered through medical simulation.
Sẽ ra sao nếu tôi bảo bạn rằng có một công nghệ mới Mà, khi được trao vào tay các bác sĩ và y tá Sẽ cải thiện kết quả cho trẻ em, người lớn, mọi độ tuổi giảm đi sự đau đớn, giảm thời gian phẫu thuật, Giảm thời gian gây mê, phục hồi một cách nhanh chóng Nếu bạn áp dụng nó hiệu quả có phải là nó càng có lợi cho bệnh nhân? Đáng ngạc nhiên hơn: nó không có tác dụng phụ, và nó có sẵn ở khắp mọi nơi có được sự chăm sóc về y tế. Tôi đang nói với tư cách là một bác sĩ chăm sóc đăc biệt tại Viện nhi Boston, Rằng đây sẽ là bước đột phá đối với tôi. Công nghệ ấy là thực tập giống như thật. Cuộc thử nghiệm này được thực hiện nhờ mô phỏng y học.
I thought I would start with a case, just to really describe the challenge ahead, and why this technology is not just going to improve health care but why it's critical to health care. This is a child that's born, young girl. "Day of life zero," we call it, the first day of life, just born into the world. And just as she's being born, we notice very quickly that she is deteriorating. Her heart rate is going up, her blood pressure is going down, she's breathing very, very fast. And the reason for this is displayed in this chest X-ray.
Tôi sẽ kể một trường hợp làm ví dụ nhé chỉ để mô tả những thử thách còn ở phía trước, Và tại sao công nghệ này không những cải thiện sức khỏe Mà còn rất quan trọng đối với việc chăm sóc sức khỏe. Đây là em bé sơ sinh, 1 bé gái. "Ngày số 0 của cuộc đời", gọi là thế, ngày đầu tiên, vừa được sinh ra trên thế giới. Và vừa lúc cô ấy được sinh ra, chúng tôi nhận ra là cô bé đang bị lão hóa. Nhịp tim của cô ấy tăng lên, huyết áp giảm dần, cô ấy thở rất, rất nhanh. Và nguyên nhân được hiển thị trên phim chụp X-quang phần ngực.
That's called a babygram, a full X-ray of a child's body, a little infant's body. As you look on the top side of this, that's where the heart and lungs are supposed to be. As you look at the bottom end, that's where the abdomen is, and that's where the intestines are supposed to be. And you can see how there's sort of that translucent area that made its way up into the right side of this child's chest. And those are the intestines -- in the wrong place. As a result, they're pushing on the lungs and making it very difficult for this poor baby to breathe.
Nó được gọi là babygram, một bản chụp X-quang cho cả cơ thể của bé sơ sinh. Khi bạn nhìn vào phần trên của nó, tim và phổi đáng nhẽ ra phải nằm ở đó. Khi bạn nhìn vào phần dưới, nơi ổ bụng, ruột đáng lẽ ở chỗ đó. Và giờ bạn có thể thấy một phần trong suốt len lên từ phía ngực phải của em bé. Đó là ruột - đang nằm sai vị trí. Và kết quả là, chúng chèn ép phổi và làm cho bé tôi nghiệp này trở nên rất khó để thở.
The fix for this problem is to take this child immediately to the operating room, bring those intestines back into the abdomen, let the lungs expand and allow this child to breathe again. But before she can go to the operating room, she must get whisked away to the ICU, where I work. I work with surgical teams. We gather around her, and we place this child on heart-lung bypass. We put her to sleep, we make a tiny little incision in the neck, we place catheters into the major vessels of the neck -- and I can tell you that these vessels are about the size of a pen, the tip of a pen -- and then we have blood drawn from the body, we bring it through a machine, it gets oxygenated, and it goes back into the body. We save her life, and get her safely to the operating room.
Cách khắc phục tình trạng này là đưa em bé vào phòng phẫu thuật, di dời bộ phận ruột về lại khoang bụng, để phổi được nở ra và em bé có thể thở lại bình thường. Nhưng trước khi đưa em bé ra khỏi phòng mổ, bé cần được chuyển tới điều trị đặc biệt, nơi tôi phụ trách. Tôi làm việc với ê-kíp mổ. Chúng tôi đứng quanh bé và đặt bé vô lồng tim-phổi nhân tạo. Chúng tôi để bé ngủ, rồi tạo 1 vết mổ nhỏ trên cổ, chúng tôi đặt ống dẫn vào một số mạch máu chính ở cổ những mạch máu này có size cỡ bằng cái chiếc bút, cỡ cái đầu bút- chúng tôi đưa máu đến toàn cơ thể bé bằng 1 máy lấy ô-xy, rồi đưa vào cơ thể. Chúng tôi đã cứu sống cô bé, và đứa bé đã phục hồi sau giải phẫu.
Here's the problem: these disorders -- what is known is congenital diaphragmatic hernia -- this hole in the diaphragm that has allowed these intestines to sneak up -- these disorders are rare. Even in the best hands in the world, there is still a challenge to get the volume -- the natural volume of these patients -- in order to get our expertise curve at 100 percent. They just don't present that often. So how do you make the rare common?
Vấn đề ở đây là: những rối loạn này- gọi là thoát vị cơ hoành bẩm sinh, có 1 lỗ ở cơ hoành đã cho ruột lọt qua, sự rối loạn này là rất hiếm gặp. Thậm chí với những bác sĩ giỏi nhất thế giới, thì đây vẫn là 1 sự thử thách rất lớn để những bệnh nhân này có thể hồi phục 100% Trường hợp như vậy hiếm khi xuất hiện. Vậy thì tại sao bệnh hiếm gặp lại trở nên thường gặp?
Here's the other problem: in the health care system that I trained for over 20 years, what currently exists, the model of training is called the apprenticeship model. It's been around for centuries. It's based on this idea that you see a surgery maybe once, maybe several times, you then go do that surgery, and then ultimately you teach that surgery to the next generation. And implicit in this model -- I don't need to tell you this -- is that we practice on the very patients that we are delivering care to. That's a problem. I think there's a better approach. Medicine may very well be the last high-stakes industry that does not practice prior to game time. I want to describe to you a better approach through medical simulation.
Lại là một vấn đề khác: trong ngành y tế, tôi được đào tạo hơn 20 năm, những thứ đang tồn tại, mô hình huấn luyện gọi là mô hình thực tập đã tồn tại hàng thế kỷ, nó dựa vào ý tưởng rằng bạn sẽ nhìn thấy 1 cuộc phẫu thuật 1 lần hoặc nhiều lần, rồi sau đó chính bạn tiến hành phẫu thuật, và sau đó bạn truyền lại kinh nghiệm phẫu thuật cho thế hệ sau. Điều tiềm ẩn trong mô hình này, chắc tôi không cần nói ra, rằng chúng tôi thực hành trên chính bệnh nhân chúng tôi chăm sóc. Đó là vấn đề. Tôi nghĩ sẽ có 1 cách tiếp cận tốt hơn. Y học có lẽ là ngành công nghiệp đầy rủi ro nhất nó không cho phép ta thử nghiệm trước điều gì. Tôi muốn diễn tả 1 hướng tiếp cận tốt hơn thông qua sự mô phỏng y học.
Well, the first thing we did is we went to other high-stakes industries that had been using this type of methodology for decades. This is nuclear power. Nuclear power runs scenarios on a regular basis in order to practice what they hope will never occur. And as we're all very familiar, the airline industry -- we all get on planes now, comforted by the idea that pilots and crews have trained on simulators much like these, training on scenarios that we hope will never occur, but we know if they did, they would be prepared for the worst. In fact, the airline industry has gone as far as to create fuselages of simulation environments, because of the importance of the team coming together. This is an evacuation drill simulator. So again, if that ever were to happen, these rare, rare events, they're ready to act on the drop of a dime.
Vâng, việc đầu tiên là khảo sát những ngành có rủi ro lớn khác Nó đang sử dụng 1 phương pháp hàng thập kỷ Đó là ngành năng lượng hạt nhân. Năng lượng hạt nhân chạy trên một lý thuyết cơ bản thực hành những điều mà họ hy vọng rằng nó chưa bao giờ xảy ra. Và 1 ngành chúng ta rất quen thuộc, ngành công nghệ hàng không. Bây giờ chúng ta bước lên thang máy với 1 tâm lý thoải mái rằng nhóm phi hành đoàn được đào tạo bài bản bằng hê thống mô phỏng như thật, với những trường hợp, hi vọng sẽ không bao giờ xảy ra, nhưng chúng ta biết nếu họ làm như vậy, Họ sẽ phải đối mặt với những điều tồi tệ nhất. Thực tế, ngành công nghiệp hàng không đã tiến triển tốt khi tạo ra thân máy bay trong môi trường mô phỏng, bởi điểm mấu chốt là ở khâu làm việc nhóm. Đó là mô phỏng việc thoát hiểm khi gặp nạn. Và một lần nữa, nếu điều đó xảy ra, một điều có thể nói là rất hiếm, họ đã chuẩn bị để hành động nhanh như trở bàn tay.
I guess the most compelling for me in some ways is the sports industry -- arguably high stakes. You think about a baseball team: baseball players practice. I think it's a beautiful example of progressive training. The first thing they do is go out to spring training. They go to a spring training camp, perhaps a simulator in baseball. They're not on the real field, but they're on a simulated field, and they're playing in the pregame season. Then they make their way to the field during the season games, and what's the first thing they do before they start the game? They go into the batting cage and do batting practice for hours, having different types of pitches being thrown at them, hitting ball after ball as they limber their muscles, getting ready for the game itself. And here's the most phenomenal part of this, and for all of you who watch any sport event, you will see this phenomenon happen. The batter gets into the batter's box, the pitcher gets ready to pitch. Right before the pitch is thrown, what does that batter do? The batter steps out of the box and takes a practice swing. He wouldn't do it any other way.
Tôi đoán điều thúc đẩy tôi nhiều nhất là những cách thức trong ngành thể thao, có lẽ cũng có nhiều thử thách lớn. Bạn hãy nghĩ đến một đội chơi bóng chày: những cầu thủ luyện tập. Tôi nghĩ đây là một ví dụ hay về sự luyện tập tiến bộ. Điều đầu tiên họ làm là đi luyện tập vào mùa xuân. Họ đến hội trại mùa xuân, có lẽ là 1 sự thực hành trong môn bóng chày. Họ không ở trên sân đấu thực sự, họ đang chơi thử, họ đang chơi thử trước mùa thi đấu. Rồi họ tiến đến sân thi đấu trong những mùa giải, và cái gì là việc đầu tiên họ làm trước khi bắt đầu trận đấu? Họ vào trong những cái lồng chiến và chiến đấu hàng giờ, đón nhận nhiều đường bóng khác nhau ném vào họ, tiếp chiêu quả bóng này đến quả khác để mềm dẻo cơ bắp, chuẩn bị sẵn sàng mọi thứ cho cuộc chơi. Và đây là 1 điều phi thường nhất, cho tất cả những ai xem 1 môn thể thao nào khác, bạn sẽ thấy hiện tượng này xuất hiện. Các cầu thủ vào vị trí sẵn sàng, người bình luận sẵn sàng bình luận. Ngay trước khi quả bóng được ném đi, cầu thủ sẽ làm gì? Cầu thủ sẽ bước ra sân tập 1 cú xoay vòng. Anh ấy làm đúng như lúc đang luyện tập
I want to talk to you about how we're building practice swings like this in medicine. We are building batting cages for the patients that we care about at Boston Children's. I want to use this case that we recently built. It's the case of a four-year-old who had a progressively enlarging head, and as a result, had loss of developmental milestones, neurologic milestones, and the reason for this problem is here -- it's called hydrocephalus.
Tôi muốn nói cho bạn nghe cách chúng tôi tạo ra những cú quăng như thế trong y học. Chúng tôi tạo ra "những lồng đánh bóng" cho bệnh nhân của chúng tôi ở Viện nhi Boston. Tôi muốn sử dụng trường hợp mà chúng tôi đã xây dựng gần đây Đó là 1 ca bệnh 4 tuổi đang phát triển đầu quá mức, và kết quả, mất đi những cột mốc phát triển về thần kinh, và lý do của vấn đề là ở chỗ này, đó là chứng bệnh "não úng thủy".
So, a quick study in neurosurgery. There's the brain, and you can see the cranium surrounding the brain. What surrounds the brain, between the brain and cranium, is something called cerebrospinal fluid or fluid, which acts as a shock absorber. In your heads right now, there is cerebrospinal fluid just bathing your brains and making its way around. It's produced in one area and flows through, and then is re-exchanged. And this beautiful flow pattern occurs for all of us. But unfortunately in some children, there's a blockage of this flow pattern, much like a traffic jam. As a result, the fluid accumulates, and the brain is pushed aside. It has difficulty growing. As a result, the child loses neurologic milestones. This is a devastating disease in children.
Hãy nói qua 1 chút về giải phẫu não. Đây là não bộ, bạn thấy hộp sọ bao bọc bộ não. Chất bao quanh não, giữa hộp sọ vào não được gọi là dịch tủy não, vai trò như 1 đệm chống sốc. Trong não của bạn bây giờ, có dịch tủy não bao quanh não len lỏi xung quanh não. Nó được tạo ra trong một khu vực và lưu thông khắp não, và được thay đổi. Đây là điều bình thường diễn ra trong não chúng ta. Nhưng với 1 số em bé không may mắn, có 1 vật cản của dòng chảy, giống như bị tắc đường. Kết quả là, chất dịch luôn được tạo ra, và phần não bị đẩy dồn qua 1 bên. Đứa bé khó mà phát triển được. Kết quả, đứa trẻ mất đi khả năng phát triển. Một căn bệnh hủy hoại
The cure for this is surgery. The traditional surgery is to take a bit of the cranium off, a bit of the skull, drain this fluid out, stick a drain in place, and then eventually bring this drain internal to the body. Big operation. But some great news is that advances in neurosurgical care have allowed us to develop minimally invasive approaches to this surgery. Through a small pinhole, a camera can be inserted, led into the deep brain structure, and cause a little hole in a membrane that allows all that fluid to drain, much like it would in a sink. All of a sudden, the brain is no longer under pressure, can re-expand and we cure the child through a single-hole incision.
Cách giải quyết là làm phẫu thuật Phương pháp truyền thống là tách 1 phần hộp sọ ra, 1 phần nhỏ, hút chất dịch này ra, đính ống hút vào 1 vị trí, sau đó cho chất dịch đó chảy vào lại cơ thể. 1 cuộc phẫu thuật lớn. Nhưng có 1 vài tin tốt là có những cải tiến trong phương pháp này, cho phép chúng tôi phát triển những phương pháp xâm lấn tối thiểu cho cuộc phẫu thuật này. Thông qua một lỗ kim nhỏ, một cái máy quay sẽ được đưa vào được đưa vào sâu trong cấu trúc não tạo 1 lỗ nhỏ để chất dịch đó được chảy ra ngoài, giống như trong bồn nước. Lập tức, não không còn chịu sức ép nữa. có thể phát triển chúng tôi chữa lành cho đứa trẻ chỉ qua một lỗ mổ
But here's the problem: hydrocephalus is relatively rare. And there are no good training methods to get really good at getting this scope to the right place. But surgeons have been quite creative about this, even our own. And they've come up with training models. Here's the current training model.
Nhưng có 1 vấn đề: bệnh tràn dịch não là tương đối hiếm. nên cũng không có những cuộc huấn luyện bài bản đạt được trình độ thành thạo để đưa 1 cái kính soi vào đúng chỗ. Phẫu thuật đôi khi cũng cần đến sự sáng tạo, Họ đã đưa ra những mô hình đào tạo. Đây là những mô hình hiện giờ.
(Laughter)
(tiếng cười)
I kid you not. This is a red pepper, not made in Hollywood; it's real red pepper. And what surgeons do is they stick a scope into the pepper, and they do what is called a "seedectomy."
Tôi không đùa bạn đâu. Đây là quả ớt chuông đỏ, không tạo ra ở Hollywood Ớt đỏ. Cuộc phẫu thuật cần bác sĩ gắn 1 cái kính vào trong quả ớt họ làm "phẫu thuật cắt hạt"
(Laughter)
(tiếng cười)
They use this scope to remove seeds using a little tweezer. And that is a way to get under their belts the rudimentary components of doing this surgery. Then they head right into the apprenticeship model, seeing many of them as they present themselves, then doing it, and then teaching it -- waiting for these patients to arrive. We can do a lot better.
Họ dùng cái kính để loại bỏ các hạt bằng 1 cái nhíp nhỏ. Và đó là một cách để trở nên thành thục trong các thao tác cơ bản khi thực hiện phẫu thuật này. Rồi họ tham gia ngay vào mô hình thực tập ,nhìn thấy nhiều người trong số họ khi họ thể hiện bản thân mình rồi thực hiện nó, rồi đi dạy về nó đợi chờ những bệnh nhân này tới Chúng tôi có thể làm tốt hơn thế.
We are manufacturing reproductions of children in order for surgeons and surgical teams to rehearse in the most relevant possible ways. Let me show you this. Here's my team in what's called the SIM Engineering Division of the Simulator Program. This is an amazing team of individuals. They are mechanical engineers; you're seeing here, illustrators. They take primary data from CT scans and MRIs, translate it into digital information, animate it, put it together into the components of the child itself, surface-scan elements of the child that have been casted as needed, depending on the surgery itself, and then take this digital data and be able to output it on state-of-the-art, three-dimensional printing devices that allow us to print the components exactly to the micron detail of what the child's anatomy will look like. You can see here, the skull of this child being printed in the hours before we performed this surgery.
Chúng tôi đang tạo ra những bản sao của trẻ em để các bác sĩ và đội ngũ phẫu thuật được luyện tập trong những trường hợp liên quan nhất có thể Để tôi cho bạn xem cái này Đây là đội của tôi trong bộ phận kỹ thuật của chương trình mô phỏng Đây là một nhóm những cá nhân tuyệt vời Họ là những kỹ sư cơ khí như bạn có thể thấy, những nhà thiết kế đồ họa Họ đưa những dữ liệu cơ bản từ ảnh chụp cộng hưởng từ thành thông tin kỹ thuật số biến chúng thành hình ảnh ghép lại thành các bộ phận của một đứa trẻ những phần tử quét bề mặt của đứa trẻ đã được chọn khi cần thiết tùy thuộc vào cuộc phẫu thuật rồi đưa những dữ liệu số này ra thành những bức tượng, những máy in 3D cho phép chúng tôi in ra những bộ phận chính xác tới từng micron so với giải phẫu của bệnh nhân Bạn có thể thấy ở đây Hộp sọ của em bé này đang được in ra trong vài giờ trước khi chúng tôi tiến hành phẫu thuật.
But we could not do this work without our dear friends on the West Coast in Hollywood, California. These are individuals that are incredibly talented at being able to recreate reality. It was not a long leap for us. The more we got into this field, the more it became clear to us that we are doing cinematography. We're doing filmmaking, it's just that the actors are not actors. They're real doctors and nurses. So these are some photos of our dear friends at Fractured FX in Hollywood California, an Emmy-Award-winning special effects firm. This is Justin Raleigh and his group -- this is not one of our patients --
Nhưng chúng tôi không thể làm điều này mà không có những người bạn từ Bờ Tây Hollywood, California. Họ là những người tài giỏi đáng kinh ngạc trong việc tái tạo hiện thực Nó đã không phải là một bước nhảy vọt dài đối với chúng tôi Càng lấn sâu vào lĩnh vực này, chúng tôi càng thấy rõ rằng mình đang làm điện ảnh Chúng tôi đang làm phim, chỉ có điều diễn viên không phải là diễn viên. Họ là những bác sỹ và y tá. Đây là vài bức ảnh về các bạn của chúng tôi tại Fractured FX ở Holywood California, một công ty hiệu ứng đặc biệt đã giành giải Emmy. Đây là Justin Raleigh và nhóm của cậu ấy, không phải là một bệnh nhân của tôi
(Laughter)
(tiếng cười)
but kind of the exquisite work that these individuals do. We have now collaborated and fused our experience, bringing their group to Boston Children's Hospital, sending our group out to Hollywood, California and exchanging around this to be able to develop these type of simulators.
mà là một sản phẩm tinh xảo mà những người này làm ra Chúng tôi đã hợp tác và trao đổi kinh nghiệm của mình, đem nhóm họ đến Viện nhi Boston, gửi nhóm của chúng tôi tới Hollywood, California và trao đổi nhân lực qua lại để có thể phát triển loại hình mô phỏng này.
What I'm about to show you is a reproduction of this child. You'll notice here that every hair on the child's head is reproduced. And in fact, this is also that reproduced child -- and I apologize for any queasy stomachs, but that is a reproduction and simulation of the child they're about to operate on. Here's that membrane we had talked about, the inside of this child's brain. What you're going to be seeing here is, on one side, the actual patient, and on the other side, the simulator. As I mentioned, a scope, a little camera, needs to make its way down, and you're seeing that here. It needs to make a small hole in this membrane and allow this fluid to seep out. I won't do a quiz show to see who thinks which side is which, but on the right is the simulator.
Điều mà tôi sắp cho các bạn xem là một bộ phận tái tạo của em bé này Bạn sẽ để ý thấy là mỗi sợi tóc trên đầu em bé đều được tái tạo. Thực tế, đây cũng là 1 em bé tái bản và tôi xin lỗi nếu có ai thấy buồn nôn nhưng đó là một mô hình mô phỏng của em bé mà họ sắp thực hiện phẫu thuật. Đây là cái màng mà chúng ta đã nói, phía bên trong bộ não của em bé này. Bạn sắp sửa nhìn thấy, một bên là bệnh nhân thực sự, và một bên là mô hình. Như tôi đã đề cập, một cái kính, cần được đưa xuống, như bạn đang thấy. nó cần tạo ra một lỗ nhỏ trên cái màng này và cho dịch chảy ra Tôi sẽ không bắt các bạn đoán bên nào là bên nào, nhưng phía bên phải là 1 mô hình.
So surgeons can now produce training opportunities, do these surgeries as many times as they want, to their heart's content, until they feel comfortable. And then, and only then, bring the child into the operating room. But we don't stop here. We know that a key step to this is not just the skill itself, but combining that skill with a team who's going to deliver that care.
Vậy là các bác sĩ giờ có thể tạo ra những cơ hội luyện tập, làm những phẫu thuật này bao nhiêu lần họ muốn, cho đến khi cảm thấy thỏa mãn và thoải mái. Và chỉ khi đó, họ mới đưa em bé vào phòng phẫu thuật. Nhưng chúng tôi không dừng lại ở đó. Chúng tôi biết rằng chìa khóa của việc này không chỉ là kỹ năng mà còn là việc kết hợp kỹ năng đó với kíp mổ.
Now we turn to Formula One. And here is an example of a technician putting on a tire and doing that time and time again on this car. But that is very quickly going to be incorporated within team-training experiences, now as a full team orchestrating the exchange of tires and getting this car back on the speedway. We've done that step in health care, so now what you're about to see is a simulated operation. We've taken the simulator I just described to you, we've brought it into the operating room at Boston Children's Hospital, and these individuals -- these native teams, operative teams -- are doing the surgery before the surgery. Operate twice; cut once. Let me show that to you.
Giờ hãy chuyển sang đua xe công thức một. Và đây là một ví dụ về một kỹ sư đang thay lốp xe và làm việc đó lặp đi lặp lại trên cái xe này. Nhưng việc đó sẽ nhanh chóng được kết hợp, với những trải nghiệm huấn luyện nhóm giờ thì cả đội cùng hợp tác thay lốp xe và đưa chiếc xe này trở lại đường đua. Chúng tôi đã thực hiện bước này trong chăm sóc sức khỏe Vậy giờ những gì bạn sắp thấy là một cuộc phẫu thuật mô phỏng. Chúng tôi đưa mô hình mà tôi vừa mô tả vào phòng phẫu thuật của Bệnh viện Nhi Boston, và những cá nhân này là kíp mổ đang thực hiện phẫu thuật trước khi phẫu thuật. Phẫu thuật hai lần, mổ một lần. Tôi sẽ chỉ cho bạn thấy.
(Video) Surgical team member 1: You want the head down or head up?
(Video) Anh muốn nâng đầu lên hay xuống?
STM 2: Can you lower it down to 10?
Anh hạ xuống 10 được không?
STM 3: And then lower the whole table down a little bit?
Và hạ cả cái bàn xuống một ít?
STM 4: Table coming down.
Bàn đang được hạ xuống
STM 3: All right, this is behaving like a vessel. Could we have the scissors back, please?
Được rồi, cái này là mạch máu. Lùi mũi kéo xuống được không?
STM 5: I'm taking my gloves, 8 to 8 1/2, all right? I'll be right in.
Tôi đang đeo găng tay. Từ 8 đến 8,5 được không?
STM 6: Great! Thank you.
Tuyệt, cảm ơn.
Peter Weinstock: It's really amazing. The second step to this, which is critical, is we take these teams out immediately and debrief them. We use the same technologies that are used in Lean and Six Sigma in the military, and we bring them out and talk about what went right, but more importantly, we talk about what didn't go well, and how we're going to fix it. Then we bring them right back in and do it again. Deliberative batting practice in the moments when it matters most.
Thật tuyệt vời. Bước thứ hai, cũng là một bước quan trọng là chúng tôi đưa kíp mổ ra ngay lập tức và phỏng vấn họ. Chúng tôi dùng công nghệ giống với mô hình quản lý chất lượng LSS trong quân đội, chúng tôi đưa họ ra và nói về những gì đã xảy ra đúng hướng, nhưng quan trọng hơn là, những việc xảy ra không đúng hướng và cách chúng tôi sẽ sửa nó. Rồi chúng tôi lại đưa họ trở lại làm lại lần nữa Diễn tập và thảo luận những khoảnh khắc quan trọng nhất
Let's go back to this case now. Same child, but now let me describe how we care for this child at Boston Children's Hospital. This child was born at three o'clock in the morning. At two o'clock in the morning, we assembled the team, and took the reproduced anatomy that we would gain out of scans and images, and brought that team to the virtual bedside, to a simulated bedside -- the same team that's going to operate on this child in the hours ahead -- and we have them do the procedure. Let me show you a moment of this. This is not a real incision. And the baby has not yet been born. Imagine this.
Giờ hãy trở lại với ca bệnh này. Cũng em bé đó, nhưng giờ hãy để tôi mô tả cách chúng tôi chăm sóc cho bé tại bệnh viện nhi Boston. Em bé này chào đời lúc 3 giờ sáng. Vào lúc 2 giờ sáng, chúng tôi đã tập hợp kíp mổ mang mô hình giải phẫu tái bản mà chúng tôi có được từ ảnh chụp, và mang đội ngũ đó đến giường bệnh ảo, tới giường bệnh mô phỏng, Đó cũng chính là kíp mổ cho em bé này vài giờ tới, Rồi chúng tôi để họ thực hành phương pháp. Tôi sẽ cho bạn xem một vài khoảnh khắc. Đây không phải vết mổ thật. Và em bé vẫn chưa được sinh ra. Hãy tưởng tượng điều này.
So now the conversations that I have with families in the intensive care unit at Boston Children's Hospital are totally different. Imagine this conversation: "Not only do we take care of this disorder frequently in our ICU, and not only have we done surgeries like the surgery we're going to do on your child, but we have done your child's surgery. And we did it two hours ago. And we did it 10 times. And now we're prepared to take them back to the operating room."
Và giờ những cuộc nói chuyện của tôi với các gia đình trong phòng chăm sóc đặc biệt ở Bệnh viện Nhi Boston là hoàn toàn khác nhau. Hãy tưởng tượng cuộc đối thoại như thế này: "Chúng tôi không chỉ thường xuyên gặp những rối loạn này, không chỉ đã làm những ca mổ như sắp làm với con bạn, mà chúng tôi đã thực hiện qua ca mổ của chính con bạn. Và chúng tôi đã làm từ cách đây 2 tiếng rồi Chúng tôi đã làm 10 lần rồi Giờ, chúng tôi sẵn sàng để đưa họ trở lại phòng phẫu thuật.
So a new technology in health care: lifelike rehearsal. Practicing prior to game time.
Và đây, kỹ thuật mới trong chăm sóc sức khỏe: "thực tập thật". Luyện tập trước trận đấu.
Thank you.
Cảm ơn.
(Applause)
(Vỗ tay)