From the standpoint of human geography, why we live where we live in the world, it's actually driven by a fairly categorically organized set of variables. Those variables are colliding, but you can actually segment them.
Từ quan điểm của địa lí nhân văn, tại sao chúng ta sống ở nơi hiện tại chúng ta đang sống, thực chất được điều khiển bởi một tập hợp các biến số phân loại rõ ràng. Các biến này đang va chạm với nhau, nhưng bạn thực chất bạn có thể
Demographic imbalances: the gap between young and old. Young people move to countries where wealthy aging populations need them. That's been happening for generations. Political upheaval: civil wars, international conflicts, such as we're witnessing right now, but of course, the 20th century had a lot of these as well. So large refugee flows, for example. Economic dislocation, like financial crises, when we have those people move away from areas that have become deindustrialized, for example, like the Rust Belt of the United States or Southern Europe. Technological disruption. That can be AI and automation, forcing you away from the place where you had a stable job. But it could also mean Zoom. You can live anywhere, do this call, do your job from anywhere. So positive and negative.
tách rời chúng ra. Mất cân bằng nhân khẩu học: khoảng cách giữa người trẻ và người già. Những người trẻ đến các quốc gia nơi những người lớn tuổi và giàu có cần họ Điều đó đã xảy ra trong nhiều thế hệ. Biến động chính trị: nội chiến, xung đột quốc tế, ví như những gì ta đang thấy lúc này, nhưng tất nhiên, thế kỷ 20 cũng tồn tại nhiều vấn đề như vậy, chẳng hạn như dòng người tị nạn khổng lồ. Sự lệch lạc về kinh tế, như khủng hoảng tài chính, khi chúng ta thấy những người tị nạn di chuyển khỏi các khu vực trở nên phi công nghiệp hoá, ví dụ như là “Vành đai rỉ sét” của Hoa Kỳ hay phía Nam của Châu Âu. Sự gián đoạn về công nghệ. Đó có thể là AI và tự động hóa, buộc bạn phải từ bỏ nơi mà bạn đã có một công việc ổn định. Nhưng cũng có thể là Zoom. Bạn có thể ở bất cứ nơi nào, gọi điện qua Zoom, làm việc từ bất cứ đâu. Vì vậy, có cả mặc tích cực và tiêu cực.
And of course, climate change, which is actually the original driver of where we live, and it's coming back. It was the driver of where humans have settled for hundreds of thousands of years, and now it's changing. And if you take all of these together and multiply it by the connectivity, all of the infrastructure that we have built to enable human mobility, you get a world in which we’re going to use that capacity for mobility, and we're going to have mass migrations potentially on a scale we've never seen before. And that's what I want to dive into a little bit right now.
Và đương nhiên, biến đổi khí hậu, là tác nhân ban đầu quyết định nơi sống của chúng ta và điều này đã trở lại. Nó chi phối nơi loài người định cư trong hàng trăm nghìn năm, và bây giờ điều này đang dần thay đổi. Và nếu bạn gộp tất cả những thứ này lại và nhân nó với tất cả các liên kết, thì tất cả cơ sở hạ tầng mà chúng ta đã xây dựng cho phép con người di chuyển, bạn sẽ có được một thế giới mà chúng ta sẽ sử dụng khả năng đó cho việc di chuyển, và chúng ta sẽ di cư hàng loạt với quy mô mà chúng ta chưa từng thấy trước đây. Và đây là điều mà tôi muốn đào sâu một chút ngay bây giờ.
So let's start with the climate angle. This map actually shows you the present distribution of the world population. This is it, all of us, you, wherever you are, you are a pixel on this map. There's eight billion pixels here. Now, watch what happens, tragically, as climate change advances and as what is called the suitability of a geography changes, in other words, the suitability for human habitation and survivability.
Hãy bắt đầu với góc độ khí hậu. Bản đồ này thực sự cho bạn thấy sự phân bố dân số hiện tại của thế giới. Đây là chúng ta, bao gồm cả bạn bất kể là bạn ở đâu, bạn cũng là một “đơn vị” trên bản đồ này. Có 8 tỷ “đơn vị” ở đây. Bây giờ, nhìn xem điều gì sẽ xảy ra, tệ hại thay, biến đổi khí hậu ngày càng nghiêm trọng và cái mà được gọi là phù hợp về địa lý thay đổi, nói cách khác, sự phù hợp với môi trường sống và khả năng sống sót của con người.
Now, what you just saw happen is an animation that reflects what’s called the Suitability Index, derived from measurements of temperature change. There's obviously many other climate-related factors as well, rising sea levels, among others. But this is strictly based upon temperature. And red doesn't mean you cannot live there, but it means that it's becoming decreasingly suitable for human life, whereas green means that relative to how it used to be, it's becoming more suitable for human life.
Bây giờ, những gì xảy ra bạn vừa thấy là một hình ảnh động phản ánh cái được gọi là “Chỉ số phù hợp”, bắt nguồn từ các phép đo của sự thay đổi nhiệt độ. Rõ ràng là có nhiều yếu tố khác liên quan đến khí hậu, trong số những yếu tố khác chẳng hạn như mực nước biển dâng cao. Nhưng điều này hoàn toàn dựa trên nhiệt độ. Và khu vực màu đỏ không có nghĩa là bạn không thể sống ở đó, mà nó có nghĩa là nơi đó ngày càng trở nên không phù hợp cho sự sống của con người trong khi màu xanh lá có nghĩa là so với trước đây thì khu vực này trở phù hợp hơn để sống.
Now, this is the greatest irony in the entire world today. I can think of no more profound paradox that we've ever encountered than this. Think about what I showed you before. Most of the human population lives in places that are basically turning red. The places that are green right now on your map are places that are depopulating. Less and less people as a result of old age and mortality and low fertility rates. So the rich countries of the world, the United States, Canada, Europe and so forth, Russia, Japan would actually be declining in population, Russia most certainly is, were it not for immigration.
Bây giờ, đó là điều trớ trêu nhất trên thế giới. Tôi không thể nghĩ ra điều gì nghịch lý hơn thế này. Hãy nghĩ về những gì tôi đã cho bạn xem trước đó. Hầu hết dân số sống ở những nơi cơ bản đang chuyển sang màu đỏ. Những nơi hiện có màu xanh lá trên bản đồ của bạn là những nơi mà dân số đang giảm dần. Dân số ngày càng ít là kết quả của tuổi già và tử vong, cũng như tỷ lệ sinh thấp. Vì vậy, các quốc gia giàu có trên thế giới Hoa Kỳ, Canada, Châu Âu, v.v., Nga, Nhật Bản thực sự sẽ giảm dân số. Chắc chắn nhất là Nga, nếu không tính người nhập cư.
This is what we have to solve. This is the profound challenge. In one picture that's worth millions of words, this is the world that we seem to be headed towards. We need to figure out how eight billion people reside on this landmass. The territorial area on this map is 150 million square kilometers. There are eight billion of us. Where do we go to optimize our own survival as a species?
Đây là những gì chúng ta phải giải quyết. Đây là thách thức lớn. Chỉ trong một bức ảnh, chúng ta có thể thấy được nhiều điều, đây là thế giới mà chúng ta dường như đang hướng tới. Chúng ta cần tìm ra cách mà tám tỷ người sinh sống trên mảnh đất rộng lớn này. Diện tích lãnh thổ trên bản đồ này là 150 triệu km vuông. Chúng ta có 8 tỷ người. Là một giống loài, chúng ta nên đi đâu để tốt nhất cho sự sinh tồn của mình?
And because of the lines that are missing on this map, the borders, this becomes a lot more difficult than it would be if we could simply wander wherever we wanted to the way we did when we were populating the continents over the last 100,000 years.
Và vì các đường bị thiếu trên bản đồ này, các đường biên giới, nó trở nên khó khăn hơn trước đây cho việc di chuyển đến bất cứ nơi nào chúng ta muốn theo cách chúng ta đã làm khi chúng ta sinh sống trên các lục địa trong hơn 100.000 năm qua.
Now, over the last 30 years, this has been a stable migration arrangement in the world. The largest number of people moving within and across regions is documented for you here. And it's people within the former Soviet republics, so Ukrainians to Russia, Russians to Ukraine. Now Ukrainians out of both Russia and Ukraine. South Asians moving to the Persian Gulf countries. Latin Americans moving north into Central and North America. Europeans within Europe and so on. This is what’s been steady flows, if you will, of people over the last 30 years. But the next 30 years won't be exactly the same. And that we, again, don't have a map for, there isn't even really a historical precedent for that kind of movement across regions, across continents, as we might see.
Bây giờ, hơn 30 năm vừa qua, đây là một sự sắp xếp di cư ổn định trên thế giới. Số lượng người di cư lớn nhất trong và giữa các khu vực được ghi chép lại ở đây. Và đây là những người thuộc các nước cộng hòa Liên Xô cũ, Ukraine đến Nga, người Nga đến Ukraine. Bây giờ Ukraine ra khỏi cả Nga và Ukraine. Người Nam Á di chuyển đến các nước thuộc vùng Vịnh Ba Tư. Người Mỹ Latinh di chuyển lên phía bắc đến Trung và Bắc Mỹ. Người Châu Âu di chuyển trong Châu Âu, v.v. Đây là dòng người ổn định, nếu bạn nhìn vào dòng người trong hơn 30 năm qua. Nhưng 30 năm tới sẽ không còn hoàn toàn giống như vậy. Và một lần nữa chúng ta không có bản đồ, thậm chí không có tiền lệ lịch sử thực sự cho loại hình di cư qua các khu vực, các lục địa, như chúng ta có thể thấy.
Now, the second demographic factor here is our overall world population. All of this is happening at a time when, instead of the world reaching 15 billion people, as some predicted in the 1980s and 1990s, instead it could well be that our world population never even reaches 10 billion people. So I call it peak humanity. Fertility is declining. Again, note the mismatch. The wealthy countries of the north are the ones that are shrinking in population, whereas young countries of the South and the developing world still have very large, young populations. And we need to find ways to correct that mismatch if we want to have a global population that is sort of, you know, stable and willing to reproduce. Not that we want to have a population surge, but we don't want to crash either. We need to think about how young people can cope with climate, with geopolitics, with the economic pressure, and live in places where they can still produce a sizeable next generation of people. What's happening right now is that young people aren't having any children. And that's going to actually lead to a very steep population crash in many ways.
Bây giờ, yếu tố nhân khẩu học thứ hai là tổng thể dân số trên thế giới. Tất cả những điều này đang xảy ra vào thời điểm mà thay vì thế giới đạt 15 tỷ người, theo như một số dự đoán trong những năm 1980 và 1990, thay vào đó, có thể dân số thế giới của chúng ta thậm chí sẽ không bao giờ đạt 10 tỷ người. Vì vậy, tôi gọi đó là đỉnh nhân loại. Sinh sản ngày càng giảm. Một lần nữa, hãy lưu ý sự không phù hợp. Các quốc gia giàu có ở phía bắc là những quốc gia có dân số thu hẹp trong khi các nước trẻ ở phía Nam và và các nước đang phát triển vẫn có dân số trẻ và đông. Và chúng ta cần tìm cách khắc phục sự bất hợp lý này nếu chúng ta muốn có một dân số toàn cầu ổn định và sẵn sàng sinh sản. Không phải chúng ta muốn dân số tăng đột biến, nhưng chúng ta cũng không muốn sụp đổ. Chúng ta cần nghĩ cách để thế hệ trẻ có thể ứng phó với khí hậu, với địa chính trị với áp lực kinh tế, và sống ở những nơi mà họ có thể tiếp tục sinh sản ra một thế hệ lớn tiếp theo. Điều gì đang xảy ra hiện tại đó là những người trẻ không muốn có con. Và điều đó thực sự sẽ dẫn đến sự suy giảm dân số rất nghiêm trọng theo nhiều cách.
So this got me thinking about how young people think. And this forms a big part of the argument of the "Move" book, because when we, and I don't mean we as in every one of you, but when people who are say, my age or older, Gen X or, you know, baby boomers, we speak very confidently in this sort of, you know, plural pronoun, you know, as if our views represent the views of people in the world. Young people in cities who don’t have children who are struggling, that’s the future of humanity. It’s the present and the future of humanity. And I'm interested in the things that we can do to make life better for those people, because they are the present and the future of our species' population. And they do think very differently from previous generations. They're not loyal to nationality, they're more interested in certain sets of values. And those values, that have been very well documented, are the right to connectivity, a sustainable world and mobility, their own right to be mobile. In fact, this is the most mobile generation in the history of the world, because not only do we have the tools, the physical infrastructure to do it. But again, the things that have pinned people down primarily are home ownership and having children. But if people don't own homes and don't have children, then they are by definition quite mobile, especially if they're not even loyal to their home country for the sake of it.
Vì vậy, điều này khiến tôi nghĩ về cách nghĩ của những người trẻ tuổi. Và điều này tạo nên một phần quan trọng trong lập luận của quyển sách “Move”, bởi vì chúng ta... tôi không có ý nói là tất cả các bạn nhưng khi mọi người cho rằng mình đang già hơn, gen X hoặc là, như bạn biết, thế hệ bùng nổ trẻ sơ sinh, chúng ta nói một cách đầy tự tin theo cách này, bạn biết đấy, đại từ số nhiều, như thể là quan điểm của chúng ta đại diện cho quan điểm mọi người trên thế giới. Những người trẻ ở thành thị không có con đang gặp khó khăn, đó là tương lai của nhân loại. Đó là thực tại và tương lai của nhân loại. Và tôi quan tâm đến những điều mà chúng ta có thể làm để giúp cuộc sống của những người này tốt hơn, bởi vì họ là hiện tại và tương lai của dân số nhân loại. Và họ nghĩ rất khác với những thế hệ đi trước. Họ không chỉ có một quốc tịch, họ quan tâm nhiều hơn đến các bộ giá trị nhất định. Và những bộ giá trị này được ghi chép lại cẩn thận, đó là quyền được kết nối, một thế giới bền vững và linh hoạt, họ có quyền tự do di chuyển. Trên thực tế, đây là thế hệ di chuyển nhiều nhất trong lịch sử thế giới, bởi vì chúng ta không những có các công cụ mà còn có cơ sở hạ tầng để làm điều đó. Nhưng một lần nữa, những điều cầm chân mọi người lại chính là việc sở hữu nhà và sinh con. Nhưng nếu như mọi người không sở hữu nhà và không có con, thì theo định nghĩa, họ khá linh hoạt, đặc biệt là nếu họ thậm chí không một lòng với quê hương của họ chỉ vì lợi ích mà nó mang lại.
And so where will young people go is a very important question that I'm trying to answer. What are they looking for? Places that offer opportunity, work, particularly professional opportunities, educational opportunities, a decent quality of life, political stability, climate stability, the basic things that you would expect. But we need to be clear that countries need to retrofit themselves, retool themselves, to try and attract and provide those kinds of environments for young people. And that's where young people are going to want to go. And countries, I believe, are going to be engaged in a war for young talent, to attract those young people as they are aging.
Và vì vậy mà nơi mà người trẻ sẽ đến là một câu hỏi rất quan trọng mà tôi đang cố gắng tìm câu trả lời. Họ đang tìm kiếm điều gì? Nơi cho họ những cơ hội, việc làm, đặc biệt là các cơ hội nghề nghiệp, cơ hội học tập, chất lượng cuộc sống tốt, sự ổn định về chính trị và khí hậu, những điều cơ bản mà bạn mong muốn. Nhưng chúng ta cần phải hiểu rõ rằng các quốc gia cần phải trang bị thêm cho mình, trang bị lại, cố gắng thu hút và cung cấp những loại môi trường trên cho những người trẻ tuổi. Và đó là nơi mà những người trẻ sẽ muốn đến. Và tôi tin rằng, các quốc gia, sẽ tham gia vào một cuộc chiến tranh giành những tài năng trẻ, để thu hút những người trẻ này trước khi họ già đi.
So there is a road map for us to untangle ourselves from this dilemma of geopolitical fragmentation, a climate-stressed world, a declining population, youth that are insecure. What are we supposed to do?
Vì vậy, có một lộ trình để chúng ta gỡ rối khỏi tình thế tiến thoái lưỡng nan về sự chia cắt địa chính trị này, một thế giới căng thẳng về khí hậu, suy giảm dân số, những người trẻ không có sự an toàn. Chúng ta nên làm gì?
Well, the thing is, you know, we can't predict the future, but we can make scenarios. So I've constructed these four scenarios along these axes of more or less sustainability and more or less mobility. And the truth is that all of these are visible today. We are in a world where regions like Europe act like fortresses. They're investing in their own sustainability, but they try to ward off migration. We live in a world that's medieval, a world that is conflictual, in which people are thrust into survival mode of hunter-gatherer lifestyles. When there is a drought or when there's a flood or they're fleeing civil war and conflict and they're trying to cross borders like the US-Mexico border, trying to cross the Mediterranean Sea, where countries are engaged in land grabs and water wars to acquire resources. But we also live in a world where there are countries like Canada, which is opening itself up, that's bringing in hundreds of thousands, about 400,000 new migrants every single year, one percent of its population. There are a couple of European countries that are realizing that they need to do this as well, and are kind of changing their tune around immigration. And they're trying to do so in a sustainable way, focusing on building affordable housing, decarbonizing their economies, or at least reducing emissions and so forth. The fact is that all of these scenarios are happening at the same time. It's incumbent on us to shape the direction that the world goes in or that the regions that we live in go in, in the future. Geography is what we make of it.
Vâng, có một điều là, bạn biết đấy, chúng ta không thể đoán trước được tương lai, nhưng chúng ta có thể đưa ra các kịch bản. Vì vậy, tôi đã xây dựng bốn viễn cảnh này theo các trục này tương đối về tính bền vững và tương đối về tính di động. Và sự thật là tất cả những điều này đều có thể nhìn thấy được ngày nay. Chúng ta đang ở trong một thế giới mà các khu vực như Châu Âu hoạt động như những pháo đài. Họ đang đầu tư vào sự bền vững của chính họ, nhưng họ cố gắng ngăn chặn sự di cư. Chúng ta đang sống trong một thế giới thời trung cổ, một thế giới xung đột, trong đó mọi người bị đẩy vào chế độ sinh tồn của lối sống săn bắn hái lượm. Khi có hạn hán hoặc lũ lụt hoặc họ chạy trốn khỏi nội chiến và xung đột và họ cố gắng vượt qua các biên giới như biên giới Hoa Kỳ-Mexico, họ cố gắng vượt qua biển Địa Trung Hải, nơi các quốc gia đang tham gia vào các cuộc chiến tranh giành đất đai và biển đảo để giành lấy tài nguyên. Nhưng chúng ta cũng đang sống trong một thế giới nơi có những quốc gia như Canada, đang mở cửa, mang đến hàng trăm nghìn, khoảng 400.000 người di cư mới mỗi năm chiếm một phần trăm dân số. Có một số quốc gia Châu Âu đang nhận ra rằng họ cũng cần phải làm điều này, và đang thay đổi quan điểm của họ đối với vấn đề nhập cư. Và họ đang cố gắng làm điều này theo một cách bền vững, tập trung vào xây dựng nhà ở với giá cả phải chăng, cải thiện nền kinh tế của họ, hoặc ít nhất là giảm lượng khí thải, v.v. Thực tế là tất cả các viễn cảnh này đều xảy ra cùng một lúc. Chúng ta có nhiệm vụ định hình hướng đi của thế giới hoặc các khu vực mà chúng ta sẽ sinh sống, trong tương lai. Địa lý là những gì chúng ta chuẩn bị cho điều này.
You know, we have the tools at our disposal to build a different model of civilization. And for me, that rests on two principles or two things that you can do. You are either moving people to places where there are resources that are abundant so they can survive, or you're moving technologies to people, to the places where they need them. You're doing one of those two things. If you're not doing one of those two things, you should think about how much you're helping the future, if you will, and the people of the present and the future.
Bạn biết đấy, chúng ta có các công cụ mà chúng ta cần để xây dựng một kiểu mẫu của nền văn minh mới. Và với tôi, điều đó dựa trên hai nguyên tắc hoặc hai điều mà bạn có thể làm. Bạn có thể di chuyển mọi người đến những nơi có nguồn tài nguyên dồi dào để họ có thể tồn tại, hoặc bạn mang công nghệ đến mọi người, đến những nơi mà họ cần. Bạn đang làm một trong hai điều trên. Nếu bạn không thực hiện một trong hai điều trên, bạn nên nghĩ về việc bạn sẽ giúp được gì cho tương lai, và cho những người ở hiện tại và tương lai.
The second is, I obviously advocate for mobility as a human right. That doesn't mean that we tear down all borders. It means that we create systems where the mismatches between old and young, labor shortages and labor supply, sustainable and unsustainable locations is corrected. And we can do that, but we don't. We obviously have to think beyond sovereignty, therefore to stewardship of the global commons. We have to pre-design these habitats of the future, which is to say, thinking about allowing people to be perpetually mobile as they need to be in response to geopolitics, in response to climate change, but do so in a way that doesn't trample upon the environment.
Thứ hai là, tôi hoàn toàn ủng hộ việc di chuyển như một quyền của con người. Điều đó không có nghĩa là chúng ta phá bỏ mọi biên giới. Điều này có nghĩa là chúng ta tạo ra các hệ thống mà ở đó sự không phù hợp giữa già và trẻ, tình trạng thiếu lao động và nguồn cung lao động các nơi bền vững và không bền vững được điều chỉnh. Và chúng ta có thể làm điều đó, nhưng chúng ta đã không làm. Chúng ta rõ ràng phải nghĩ xa hơn vấn đề chủ quyền, để quản lý các cộng đồng toàn cầu. Chúng ta phải thiết kế trước những môi trường sống này trong tương lai, nghĩa là nghĩ đến việc cho phép mọi người di chuyển thường xuyên, khi họ cần để đáp ứng với địa chính trị đối phó với biến đổi khí hậu, nhưng làm những việc này mà không làm hại đến môi trường.
Whitney Pennington Rodgers: TED Member Kim has a question. Kim asks, "Immigration to the US seems impossible. How do we shift the attitude towards welcoming immigrants here in the US?" And their question is US-focused, but I think this can apply anywhere. How do we shift the attitude everywhere to welcoming people into borders?
Whitney Pennington Rodgers: Thành viên của TED, Kim có một câu hỏi. Kim hỏi: “Việc nhập cư vào Mỹ dường như là không thể. Làm thế nào để chúng ta thay đổi thái độ về việc chào đón những người nhập cư đến Mỹ?” Và câu hỏi của họ tập trung vào Hoa Kỳ, nhưng tôi nghĩ điều này có thể áp dụng ở bất cứ đâu. Làm thế nào để chúng ta thay đổi thái độ của mọi người ở mọi nơi về việc nhập cư?
PK: It is a universally relevant question, especially again, in the developed, mature Western economies and societies that have had a lot of friction and a lot of backlash and caution about large-scale immigration, at least in the last, say, 10, 15 years. And that's the US, Canada, you know, Western European countries, Japan, all of them are changing to some degree. The question is how rapidly? You know, Canada really stands out as a country that's welcoming in, as I mentioned before, you know, 400,000 people a year, one percent of its population, as a target growth. But the US, you know, as bureaucratic as it is, as contentious as it is, and the fact that during the Trump years, immigration began to decline and then because of COVID, you know, became even harder.
PK: Đây là một câu hỏi có liên quan phổ biến, đặc biệt là ở các nền kinh tế và xã hội phương Tây phát triển và lâu đời đã có nhiều cọ xát và phản ứng dữ dội và thận trọng trong việc nhập cư quy mô lớn, ít nhất trong 10 đến 15 năm qua. Và bạn biết đó, Mỹ, Canada, các nước Tây Âu, Nhật Bản, tất cả đều đang thay đổi ở một mức độ nào đó. Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để đẩy nhanh tiến độ? Canada thực sự nổi bật với tư cách là một quốc gia luôn chào đón, như tôi đã đề cập trước đó, 400 000 người mỗi năm, chiếm 1% dân số, như một mục tiêu tăng trưởng. Nhưng ở Mỹ, quan liêu bao nhiêu, gây tranh cãi bấy nhiêu, và sự thật là trong những năm Trump nắm quyền, sự nhập cư bắt đầu giảm xuống, và sau đó là do COVID, trở nên trầm trọng hơn.
But let me tell you something very special about America. This year, according to a congressional delegation I just hosted in Singapore, the US will probably have one million new migrants this year. One million. I want to be absolutely clear. No country on Earth goes from 200,000 to one million overnight by design. And that's America, right? So everything that's not gone well in immigration can be fixed and positively overcompensated by the kinds of reforms that are underway today: H-1B reforms, refugee reforms, skilled migration reforms, digitizing immigration, carrying over a certain, you know, frozen quotas from the past. All of these things are actually happening. Should it have happened years ago? Yes. Should it be happening faster? Yes. Should immigration policy be done in a way in which we focus on the shortages in our labor force, which are so many? We're hurting our own economy by having such a slow immigration process. We should have done all of this a lot earlier and to a larger degree, and this would have depoliticized immigration. So it's been to our own detriment. But can America actually fix these things faster than than we, you know, very rightly, cynically, especially if you've been on the wrong side of the immigration story and you've failed to cross a T on a form and it sets you back like, two years, you know, you're rightly angry and cynical about it. I mean, I'm an immigrant myself, I didn't move to America till I was six. I remember becoming a citizen, I know my parents sweated that paperwork, I watched them do it. But these things can be fixed and no one can fix it like America can, that's for sure. So there's a lot of hope in that. And again, European countries are changing. Germany brought in, you know, more than a million, again, not by design, not intentionally, but think about the Syrian refugee crisis. More than a million people arrived in Germany. A lot of them have stayed. More are coming now from Ukraine. And they've managed their politics to fend off, you know, right-wing populist parties. They have a center-left coalition right now.
Nhưng hãy để tôi nói cho bạn nghe một điều rất đặc biệt về Hoa Kỳ. Năm nay, theo một phái đoàn quốc hội mà tôi vừa tổ chức tại Singapore, Hoa Kỳ có thể sẽ có một triệu người di cư mới trong năm nay. Một triệu. Tôi muốn nhấn mạnh như thế. Không có bất kỳ quốc gia nào trên thế giới tăng từ 200 000 lên một triệu qua một đêm. Và đó chính là Hoa Kỳ Vì vậy, mọi thứ không suôn sẻ trong việc nhập cư có thể được khắc phục, và bù đắp tích cực bằng các loại cải cách đang được tiến hành ngày nay: cải cách H-1B, cải cách người tị nạn, cải cách kỹ năng di cư, số hóa nhập cư, chuyển một số hạn ngạch, đóng băng trong quá khứ. Tất cả những điều này thực sự đang xảy ra. Điều này có nên xảy ra vào nhiều năm trước hay không? Có. Điều này có nên xảy ra nhanh hơn không? Có. Chính sách nhập cư có nên được thực hiện bằng cách tập trung vào thực tế của việc thiếu hụt rất nhiều lực lượng lao động hay không? Chúng ta đang làm tổn hại đến nền kinh tế của chính mình khi có một quá trình nhập cư chậm chạp như vậy. Đáng lẽ chúng ta phải làm những việc này sớm hơn và với quy mô lớn hơn, và điều này sẽ làm phi chính trị hóa việc nhập cư. Vì vậy, nó đã gây hại cho chính chúng ta. Nhưng liệu Hoa Kỳ có thể thực sự khắc phục những điều này nhanh hơn chúng ta không, một cách đúng đắn, bằng mọi giá, đặc biệt là nếu bạn đã sai lầm trong câu chuyện nhập cư. bạn đã không vượt qua được chữ T trên một biểu mẫu, và nó khiến bạn quay trở lại, hai năm, bạn thực sự tức giận và hoài nghi về điều đó. Ý tôi là, tôi là một người nhập cư, tôi chuyển đến Hoa Kỳ năm tôi sáu tuổi. Tôi nhớ để trở thành một công dân, tôi biết cha mẹ tôi đã đổ mồ hôi công sức cho việc giấy tờ, tôi đã chứng kiến họ làm. Nhưng những điều đó không được khắc phục và không ai có thể khắc phục nó như Hoa Kỳ, đó là điều chắc chắn. Vì vậy, có rất nhiều kỳ vọng vào điều này. Và một lần nữa, các nước Châu Âu đang thay đổi. Đức đã có hơn một triệu dân nhập cư, không phải do thiết kế, không chủ đích, nhưng hãy nghĩ về cuộc khủng hoảng người tị nạn Syria. Hơn một triệu người đã đến Đức. Rất nhiều trong số họ đã ở lại. Hiện tại, nhiều hơn nữa đến từ Ukraine. Và họ đã quản lý chính trị của mình để chống lại các đảng dân túy cánh hữu. Hiện tại họ có một liên minh trung tả.
So Canada, the US, Germany, the UK, despite Brexit, it's easier to move to the UK today than during Brexit. I’m not sure people realize this. Because they again have had massive shortages in nursing and truck drivers, you name it.
Vì vậy, Canada, Mỹ, Đức, Anh, mặc cho Brexit, việc chuyển đến Anh ngày nay dễ dàng hơn so với thời Brexit. Tôi không chắc mọi người có nhận ra điều này không. Vì họ lại thiếu hụt số lượng lớn y tá và tài xế xe tải cần thiết.
So there's just two kinds of countries in the world, those that have realized they need more migrants and those that haven't, right? And those in the former category are the smarter ones. And they're going to come out ahead in the war for young talent.
Vì vậy mà trên thế giới chỉ tồn tại hai loại hình quốc gia, một là họ nhận thấy rằng đất nước của họ cần nhiều dân nhập cư hơn, và số còn lại thì không. Những quốc gia theo quan điểm đầu tiên là những quốc gia khôn ngoan hơn. Họ đi đầu trong cuộc chiến giành các tài năng trẻ.
WPR: TED member Heidi has a question, "We've seen that governments and countries veer nationalistic and xenophobic when there are a flood of immigrants. How can we future-proof our democratic systems against this reactionary outcome?"
WPR: Heidi - thành viên của TED có câu hỏi “Chúng ta đã thấy rằng các chính phủ và quốc gia có khuynh hướng dân tộc chủ nghĩa và bài ngoại khi có một làn sóng nhập cư. Làm thế nào chúng ta có thể chứng minh hệ thống dân chủ của mình trong tương lai
PK: For one thing, you know, I don't posit that immigration itself,
chống lại kết quả phản động này?”
as in "let the people in," is some kind of panacea. I am a strong believer in assimilation. And one of the key things around future proofing is maintaining your kind of, national ethos, national identity, national culture. But culture doesn't mean the way things were for the last 400 years, and it's never allowed to change from that, right? That's a very archaic, you know, ethnically and sort of, chauvinistic approach to the issue. Culture is valuable. Culture evolves, culture changes. If you look at a country like Canada, again, multiculturalism is the identity of the country. The UK is changing its rules to make it easier to come in. That's a fact. It's a legal fact that you can now come into the UK without a job offer, without paying a security bond. We've got these massive immigration reforms. So, Japan, there have never been as many foreigners in Japan as there are today. So even in a place that we think of as very culturally insular, right, even there, you've got a large-scale migration.
PK: Có một điều là tôi không cho rằng bản thân việc nhập cư “cho tất cả mọi người vào” là một loại thuốc chữa bách bệnh. Tôi là một người tin tưởng mạnh mẽ vào sự đồng hóa. Và một trong những điều quan trọng xung quanh việc kiểm chứng trong tương lai là duy trì các tập quán dân tộc, bản sắc dân tộc, văn hóa dân tộc của bạn. Nhưng văn hóa không có nghĩa là mọi thứ tồn tại trong 400 năm qua thì không được quyền thay đổi, đúng không? Đó là một cách tiếp cận rất cổ xưa, mang tính dân tộc và thuộc về lòng yêu nước. Văn hoá là giá trị cốt lõi. Văn hóa phát triển, văn hóa thay đổi. Nếu bạn nhìn vào một quốc gia ví dụ như Canada, đa văn hoá là bản sắc của quốc gia này. Anh Quốc đang thay đổi các luật lệ của mình để dễ dàng hơn cho việc nhập cư. Thực tế là vậy. Theo pháp lý hiện hành thì bây giờ bạn có thể đến Anh mà không cần lời mời làm việc, không cần chi trả chi phí bảo lãnh. Chúng ta đã có những cải cách nhập cư hàng loạt. Vì vậy, Nhật Bản, chưa bao giờ có nhiều người nước ngoài ở quốc gia của họ như ngày nay. Vì vậy ngay cả ở những nơi có trình độ thấp, ngay cả ở đó thì người ta vẫn có một cuộc nhập cư quy mô lớn.
So there is zero, zero truth to the statement that the world is governed by right wing, xenophobic populists that are anti-immigrant. It is precisely the exact factual opposite of that, right? The important countries of the world are governed by pragmatic leaders that are recognizing the importance of large-scale immigration as part of their economic health and their social dynamism. That is how the important countries in the world are run today. That's the way they have been run for 75 years. If that weren't true, we wouldn't be having this conversation because, you know, all of us who are migrants wouldn't have migrated. We never would have been let in.
Vì vậy không có bằng chứng nào để tin vào câu nói thế giới được điều hành bởi phái cánh hữu, những người theo chủ nghĩa dân túy bài ngoại chống người nhập cư. Nó hoàn toàn trái ngược với thực tế. Các quốc gia lớn trên thế giới được thống trị bởi những nhà lãnh đạo dựa trên thực tế đang nhận ra tầm quan trọng của việc nhập cư quy mô lớn như một phần cho sự phồn thịnh của kinh tế và tính năng động xã hội của đất nước. Đó là cách hoạt động của các quốc gia lớn trên thế giới ngày nay. Đó là cách mà họ hoạt động trong 75 năm qua. Nếu điều này không đúng thì chúng ta đã không có cuộc trò chuyện này, bởi vì, tất cả chúng ta, những người di cư sẽ không thể di cư. Chúng ta sẽ không bao giờ được phép nhập cư.
WPR: There are some people who may push back on that, right, and say that, well, we still see struggles with inequality and that, you know, things are not fair and great for people who do come to those countries. And I wonder if there are specific things that you think could be done better even in those spaces, but that are really success stories that I think nations that are looking to invite people in can really take on to ensure that everyone does feel like they have a good life.
WPR: Có một số người có thể phản đối điều đó, đúng vậy, và nói rằng, chúng ta vẫn thấy những cuộc đấu tranh với sự bất bình đẳng và bạn biết đấy, mọi thứ không công bằng và tốt đẹp cho những người đến những quốc gia đó. Và tôi tự hỏi liệu có những điều gì đặc biệt mà bạn nghĩ có thể làm tốt hơn ngay cả ở những nơi như thế này, nhưng đó thực sự là những câu chuyện thành công mà tôi nghĩ rằng các quốc gia đang tìm cách mời mọi người đến để đảm bảo rằng mọi người đều cảm thấy như họ có một cuộc sống tốt.
PK: There are really good lessons learned, and this is not pie-in-the-sky thinking. This is one of the major areas of political social research, which is to say, what can we do? So if you look at smaller European countries like, let's say the Netherlands, right, they have a really strong language adoption policy. There is no way you'll get Dutch citizenship unless you've learned Dutch, for example. And Germany is making this clear as well in a much larger country, which is, you know, you definitely have to learn German. And I think that's actually pretty important. I don't seek to suppress people's original, you know, identities and their languages. But it is a fact that if you actually want to not be a burden on your host society, but actually be a contributor and be welcomed by, liked by, respected by all segments of the society that is your new home, you will do a much better job of it if you learn the language. And this is like, you know, the kind of thing we’d say, OK, well, can't we spend a few bucks on that? You know, how about we allocate some money to do some language training, and that would actually go a really long way.
PK: Có những bài học kinh nghiệm xương máu, và đây không phải là suy nghĩ trên trời. Đây là một trong những lĩnh vực chính của nghiên cứu xã hội chính trị, có nghĩa là chúng ta có thể làm gì? Nếu bạn nhìn vào các quốc gia nhỏ hơn ở Châu Âu, như là, ví dụ như Hà Lan, họ có một chính sách chấp nhận ngôn ngữ thực sự mạnh mẽ. Không có cách nào bạn có được quốc tịch Hà Lan trừ khi bạn đã học tiếng Hà Lan, đó là ví dụ. Và ở một quốc gia lớn hơn nhiều, Đức cũng đang làm rõ điều này đó là, bạn biết đấy, bạn chắc chắn phải học tiếng Đức. Và tôi nghĩ điều này thực sự khá quan trọng. Tôi không tìm cách bài trừ nguồn cội của mọi người, bản sắc dân tộc và ngôn ngữ của họ. Nhưng có một sự thật là, nếu bạn thực sự không muốn trở thành gánh nặng cho xã hội ở quốc gia mà bạn đến, mà thực sự là một người đóng góp và được chào đón, yêu thích tôn trọng bởi tất cả mọi người trong xã hội ở ngôi nhà mới của bạn. bạn sẽ làm việc tốt hơn nhiều nếu bạn học ngôn ngữ. Và điều này giống như là, những gì chúng ta đã nói, chúng ta không thể chỉ dành một ít tiền cho việc này phải không? Bạn biết đó, chúng ta phân bổ tiền để học một số ngoại ngữ, và đó sẽ là một chặng đường dài.
So jobs, skills, education, language, public housing. So, this is something that’s done in Singapore, where I live right now. You know, you've got universal public housing. And if we did more around affordable housing, that would diminish the inequality, and inequality obviously skews in many countries, in immigrant societies, towards the newly-arrived people who don't have the economic means. So well, we can fix that, right? I mean, there's a physical solution to inadequate public housing. It's called building more housing, right? And you know, if you look at places again, like Canada, the Netherlands, France, this is happening in Finland. Lots of countries are building lots more affordable housing and it's actually helping to change some of the local tensions.
Vì vậy, công việc, kỹ năng, giáo dục, ngôn ngữ, nhà ở công cộng. Đây là những điều đã được thực hiện ở Singapore, nơi hiện tại tôi đang sống. Bạn biết đấy, bạn đã có nhà ở công cộng phổ thông. Và nếu như chúng ta xây dựng nhiều hơn các ngôi nhà với giá cả phải chăng, điều đó sẽ giúp giảm sự bất bình đẳng, và sự bất bình đẳng rõ ràng là lệch ở nhiều quốc gia, trong các xã hội nhập cư, đối với những người mới đến không có đủ điều kiện kinh tế. Chúng ta có thể khắc phục điều đó. Ý tôi là, có một giải pháp vật lý để giải quyết vấn đề thiếu nhà ở công cộng. Đó là xây nhiều nhà ở hơn. Và bạn biết đấy, nếu bạn nhìn lại một số nơi, như là Canada, Hà Lan, Pháp, điều này cũng đang xảy ra ở Phần Lan. Rất nhiều quốc gia đang xây dựng nhiều nhà ở với giá cả phải chăng hơn và nó thực sự giúp thay đổi một số căng thẳng tại địa phương.
So these answers emerge not from pie-in-the-sky thinking, but from the real experience of real countries. And there are real policymakers and journalists and civil servants who have done these things. It's good news that there's really a pretty clear road map on how to do this and how to make people feel welcome and how to have everyone again, be better off.
Những câu trả lời này xuất hiện không phải từ suy nghĩ trên trời, nhưng dựa trên thực tế ở nhiều quốc gia. Và có những nhà hoạch định chính sách, nhà báo và công chức thực sự đã làm được những điều này. Tin tốt là thực sự có một lộ trình khá rõ ràng và cách làm cho mọi người cảm thấy được chào đón và làm thế nào để mọi người trở nên tốt hơn.
[Get access to thought-provoking events you won't want to miss]
[Nhận quyền truy cập vào các sự kiện kích thích tư duy mà bạn không muốn bỏ lỡ]
[Become a TED Member at ted.com/membership]
[Trở thành Thành viên của TED tại ted.com/membership]