The will to live life differently can start in some of the most unusual places. This is where I come from, Todmorden. It's a market town in the north of England, 15,000 people, between Leeds and Manchester, fairly normal market town. It used to look like this, and now it's more like this, with fruit and veg and herbs sprouting up all over the place. We call it propaganda gardening. (Laughter)
Mong muốn sống cuộc đời khác biệt có thể bắt đầu tại những nơi không tưởng nhất. Tôi đến từ Todmorden. Một phố chợ phía bắc nước Anh, ở giữa Leeds và Manchester, có 15.000 người, một phố chợ khá bình thường. Nó từng trông như thế này, và hiện tại đã trở nên như thế này, với cây ăn trái, rau củ và thảo mộc đang đâm chồi nảy lộc khắp nơi. Chúng tôi gọi đây là làm vườn kiểu tuyên truyền. (Cười)
Corner row railway, station car park, front of a health center, people's front gardens, and even in front of the police station. (Laughter) We've got edible canal towpaths, and we've got sprouting cemeteries. The soil is extremely good. (Laughter)
Trong góc nhà ga, bãi đậu xe hơi, trước trung tâm y tế, khu vườn trước nhà dân, và thậm chí là trước đồn cảnh sát. (Cười) Chúng tôi có những cây trồng mọc ven kênh, và đâm chồi nảy lộc ở các nghĩa trang. Đất ở đó vô cùng màu mỡ. (Cười)
We've even invented a new form of tourism. It's called vegetable tourism, and believe it or not, people come from all over the world to poke around in our raised beds, even when there's not much growing. (Laughter) But it starts a conversation. (Laughter)
Chúng tôi còn nghĩ ra một hình thức du lịch mới, gọi nó là du lịch sinh thái rau xanh, và dù bạn có tin hay không, mọi người khắp nơi thế giới đến xem những luống rau của chúng tôi. ngay cả khi chúng còn chưa lớn. (Cười) Họ sẽ tám chuyện ở đó. (Cười)
And, you know, we're not doing it because we're bored. (Laughter) We're doing it because we want to start a revolution.
Bạn biết đấy, chúng tôi không làm việc này để giết thời gian. (Cười) Chúng tôi đang làm điều này vì muốn tạo ra một cuộc cách mạng.
We tried to answer this simple question: Can you find a unifying language that cuts across age and income and culture that will help people themselves find a new way of living, see spaces around them differently, think about the resources they use differently, interact differently? Can we find that language? And then, can we replicate those actions? And the answer would appear to be yes, and the language would appear to be food.
Chúng tôi tự hỏi: Liệu có ngôn ngữ chung nào có thể vượt qua rào cản lứa tuổi, thu nhập và văn hóa, để giúp chúng ta tìm ra một cách sống mới, nhìn những thứ quanh ta khác đi, thay đổi nhận thức về những nguồn tài nguyên, và thay đổi cách mà ta tương tác? Liệu ta có thể tìm ra thứ ngôn ngữ đó? Và liệu sau đó, chúng ta có thể nhân rộng chúng được không? Và câu trả lời là có, ngôn ngữ đó chính là thức ăn.
So, three and a half years ago, a few of us sat around a kitchen table and we just invented the whole thing. (Laughter) (Applause) We came up with a really simple game plan that we put to a public meeting. We did not consult. We did not write a report. Enough of all that. (Laughter) And we said to that public meeting in Todmorden, look, let's imagine that our town is focused around three plates: a community plate, the way we live our everyday lives; a learning plate, what we teach our kids in school and what new skills we share amongst ourselves; and business, what we do with the pound in our pocket and which businesses we choose to support.
Ba năm rưỡi trước, chúng tôi đã cùng ngồi quanh bàn ăn, và nghĩ ra tất cả những thứ này. (Cười) (Vỗ tay) Ở cuộc họp, một chiến lược rất đơn giản đã được đưa ra. Chúng tôi không hề thăm dò hay viết báo cáo. Có quá đủ những thứ đó rồi. (Cười) Trong cuộc họp ở Todmorden, chúng tôi đã phát biểu rằng: Nào, hãy hình dung thị trấn của chúng ta được tập trung trong ba chiếc đĩa: chiếc đĩa cộng đồng, cách ta sống hằng ngày; chiếc đĩa giáo dục, điều ta dạy trẻ con ở trường, và những kĩ năng mới ta chia sẻ với nhau; và chiếc đĩa kinh doanh, cách ta sử dụng tiền của mình ở lĩnh vực kinh doanh ta theo đuổi.
Now, let's imagine those plates agitated with community actions around food. If we start one of those community plates spinning, that's really great, that really starts to empower people, but if we can then spin that community plate with the learning plate, and then spin it with the business plate, we've got a real show there, we've got some action theater. We're starting to build resilience ourselves. We're starting to reinvent community ourselves, and we've done it all without a flipping strategy document. (Applause)
Bây giờ, hãy hình dung những chiếc đĩa này tương tác với hành động của cộng đồng xung quanh thức ăn. Nếu ta quay một trong các đĩa cộng đồng đó, thì sẽ rất tuyệt vời, điều đó truyền cho ta sức mạnh, nhưng nếu ta có thể xoay chiếc đĩa cộng đồng bằng đĩa giáo dục, xoay đĩa giáo dục bằng đĩa kinh doanh, và ta sẽ có rất nhiều thứ đáng để xem sau đó. Chúng ta khiến mình trở nên kiên cường. Chúng ta từng bước tái tạo lại cộng đồng, chúng tôi làm nó mà không cần thứ tài liệu chiến lược quái quỷ nào. (Vỗ tay)
And here's the thing as well. We've not asked anybody's permission to do this, we're just doing it. (Laughter) And we are certainly not waiting for that check to drop through the letterbox before we start, and most importantly of all, we are not daunted by the sophisticated arguments that say, "These small actions are meaningless in the face of tomorrow's problems," because I have seen the power of small actions, and it is awesome.
Còn một điều nữa. Chúng tôi không xin phép ai để làm việc này cả, chúng tôi cứ làm thôi. (Cười) Chắc chắn chúng tôi không làm việc này để kinh doanh hay kiếm tiền, và hơn hết, chúng tôi không hề bị lung lay bởi những luận điệu rối rắm, cho rằng, "Những hành động nhỏ này là vô nghĩa khi đối diện với những vấn đề tương lai." Vì tôi thấy được sức mạnh của những hành động nhỏ, và nó thật sự tuyệt vời.
So, back to the public meeting. (Laughter) We put that proposition to the meeting, two seconds, and then the room exploded. I have never, ever experienced anything like that in my life. And it's been the same in every single room, in every town that we've ever told our story. People are ready and respond to the story of food. They want positive actions they can engage in, and in their bones, they know it's time to take personal responsibility and invest in more kindness to each other and to the environment.
Tôi sẽ quay lại chủ đề về cuộc họp đó. (Cười) Chúng tôi đưa ra đề xuất đó ở buổi họp, chỉ hai giây sau, cả căn phòng như nổ tung. Tôi chưa bao giờ trải qua điều tương tự như thế trong đời mình. Phản ứng đều giống như thế ở mỗi căn phòng, thị trấn, nơi chúng tôi kể câu chuyện ấy. Mọi người đều sẵn sàng đáp lại những câu chuyện về thực phẩm. Họ muốn đóng góp vào những hành động thiết thực, và tận trong xương tủy, họ biết đây chính là lúc họ nhận lấy trách nhiệm về phía mình, và đối xử tốt hơn với người khác cũng như với môi trường.
And since we had that meeting three and a half years ago, it's been a heck of a roller coaster. We started with a seed swap, really simple stuff, and then we took an area of land, a strip on the side of our main road, which was a dog toilet, basically, and we turned it into a really lovely herb garden. We took the corner of the car park in the station that you saw, and we made vegetable beds for everybody to share and pick from themselves. We went to the doctors. We've just had a 6-million-pound health center built in Todmorden, and for some reason that I cannot comprehend, it has been surrounded by prickly plants. (Laughter) So we went to the doctors, said, "Would you mind us taking them up?" They said, "Absolutely fine, provided you get planning permission and you do it in Latin and you do it in triplicate," so we did — (Laughter) — and now there are fruit trees and bushes and herbs and vegetables around that doctor's surgery. And there's been lots of other examples, like the corn that was in front of the police station, and the old people's home that we've planted it with food that they can pick and grow.
Ba năm rưỡi kể từ cuộc họp ấy, đề xuất đó đã phát triển nhanh chóng, Ý tưởng ban đầu rất đơn giản, chỉ về việc trao đổi hạt giống, rồi chúng tôi chọn mảnh đất bên vệ đường chính, chỗ vốn dĩ là nơi đi tè của chó, và chúng tôi biến nó thành một vườn rau xinh xắn. Chúng tôi tận dụng góc bãi xe của nhà ga, biến chúng thành vườn rau xanh chung để tất cả mọi người đều được trồng và thu hoạch. Tôi đến các bệnh viện, Sau đó, một trung tâm y tế sáu triệu bảng Anh ở Todmorden, vì nhiều lý do tôi không thể hiểu nổi, trung tâm đó bị những cây xương rồng bao quanh hoàn toàn. (Cười) Chúng tôi đến hỏi bác sĩ, "Chúng tôi nhổ chúng được không?" Họ nói, "Được, nếu cô có giấy phép viết bằng tiếng Latin, sao thành ba bản." Chúng tôi làm y như vậy. (Cười). Giờ đây, những cây ăn quả, những cây gia vị, rau xanh, chúng được trồng quanh phòng phẫu thuật đó. Và còn nhiều ví dụ khác nữa, chẳng hạn như cây ngô ở phía trước đồn cảnh sát, hoặc cây ăn quả trồng ở nhà dưỡng lão, họ sẽ thu hoạch và chăm sóc chúng.
But it isn't just about growing, because we all are part of this jigsaw. It's about taking those artistic people in your community and doing some fabulous designs in those raised beds to explain to people what's growing there, because there's so many people that don't really recognize a vegetable unless it's in a bit of plastic with a bit of an instruction packet on the top. (Laughter) So we have some people who designed these things, "If it looks like this, please don't pick it, but if it looks like this, help yourself." This is about sharing and investing in kindness.
Không chỉ riêng về trồng trọt, chúng chỉ là một phần của câu chuyện. Điều đó còn giúp phát huy khả năng sáng tạo của các cư dân, trong việc thiết kế những cảnh quan tuyệt vời, và giải thích về loại cây họ trồng, bởi vì có rất nhiều người không nhận biết được tên rau quả, trừ khi chúng được bọc túi, có hướng dẫn sử dụng bên trên. (Cười) Chúng tôi nhờ vài người thiết kế những thứ này, "Nó thế này, thì đừng hái, nếu nó thế này, cứ hái tự nhiên." Điều này nhằm vào việc sẻ chia và trao đi lòng tốt.
And for those people that don't want to do either of those things, maybe they can cook, so we pick them seasonally and then we go on the street, or in the pub, or in the church, or wherever people are living their lives. This is about us going to the people and saying, "We are all part of the local food jigsaw, we are all part of a solution."
Đối với những ai không biết thiết kế, họ có thể nấu ăn, chúng tôi thu hoạch chúng theo mùa rồi mang chúng ra đường, quán rượu, hoặc nhà thờ, hay bất cứ nơi nào có người ở. Chúng tôi tiến đến người ta và nói, "Chúng ta là một phần của mảnh ghép thực phẩm, chúng ta là một phần giải pháp."
And then, because we know we've got vegetable tourists and we love them to bits and they're absolutely fantastic, we thought, what could we do to give them an even better experience? So we invented, without asking, of course, the Incredible Edible Green Route. And this is a route of exhibition gardens, and edible towpaths, and bee-friendly sites, and the story of pollinators, and it's a route that we designed that takes people through the whole of our town, past our cafes and our small shops, through our market, not just to and fro from the supermarket, and we're hoping that, in changing people's footfall around our town, we're also changing their behavior.
Và vi chúng tôi biết có khách tham quan vườn, chúng tôi quý họ, và họ rất tuyệt vời, chúng tôi tìm cách mang đến cho họ trải nghiệm tốt hơn. Dĩ nhiên không cần xin phép, chúng tôi tạo ra "Con Đường Xanh" vô cùng độc đáo. Đây là con đường dẫn qua các khu vườn, các vườn cây dọc kênh, các khu vực sinh sống và làm tổ của ong, chúng giúp cây thụ phấn. Nó là con đường chúng tôi thiết kế để dẫn mọi người đi khắp thị trấn, qua các quán cà phê, cửa hàng nhỏ, hay băng qua khu chợ, chứ không chỉ đi lại quanh siêu thị. Chúng tôi hi vọng, khi thay đổi cách mọi người nghĩ về thị trấn, tôi cũng thay đổi hành vi của họ.
And then there's the second plate, the learning plate. Well, we're in partnership with a high school. We've created a company. We are designing and building an aquaponics unit in some land that was spare at the back of the high school, like you do, and now we're going to be growing fish and vegetables in an orchard with bees, and the kids are helping us build that, and the kids are on the board, and because the community was really keen on working with the high school, the high school is now teaching agriculture, and because it's teaching agriculture, we started to think, how could we then get those kids that never had a qualification before in their lives but are really excited about growing, how can we give them some more experience?
Và đến chiếc đĩa thứ hai, đĩa giáo dục. Hợp tác với trường trung học. Thành lập công ty. Thiết kế và xây dựng hệ thống thuỷ canh trên mảnh đất trống phía sau trường học, như cách ta làm, và giờ chúng tôi sắp nuôi cá, trồng rau trong vườn cây ăn trái có ong, và bọn trẻ đang giúp chúng tôi làm việc đó, chúng tham gia nhiệt tình, cũng vì cộng đồng ở đây rất thích hợp tác với trường học. Bây giờ, làm nông được dạy ở trường, điều đó khiến chúng tôi tự hỏi làm cách nào để khiến bọn trẻ chưa hề có bằng cấp, thật sự hứng thú với việc nuôi trồng, và có được nhiều trải nghiệm hơn?
So we got some land that was donated by a local garden center. It was really quite muddy, but in a truly incredible way, totally voluntary-led, we have turned that into a market garden training center, and that is polytunnels and raised beds and all the things you need to get the soil under your fingers and think maybe there's a job in this for me in the future. And because we were doing that, some local academics said, "You know, we could help design a commercial horticulture course for you. There's not one that we know of." So they're doing that, and we're going to launch it later this year, and it's all an experiment, and it's all voluntary.
Chúng tôi tặng quyên tặng một mảnh đất từ Viện khuyến nông. Nó bị ngập nước, nhưng điều kỳ diệu đã xảy ra, nhờ vào tình nguyện viên, chúng tôi đã biến nó thành một trung tâm đào tạo làm vườn, đó là những khu nhà kính có luống trồng, và mọi thứ bạn cần là chịu lấm lem bùn đất và nghĩ rằng, mình sẽ có việc làm nhờ điều đó. Vài trí thức ở địa phương đã đề nghị, "Chúng tôi sẽ giúp tổ chức một khóa học canh tác thương mại, Chưa hề có khóa học như vậy." Chúng tôi đang thiết kế nó và sẽ tung ra cuối năm nay, tất cả đều là thử nghiệm, và hoàn toàn tự nguyện.
And then there's the third plate, because if you walk through an edible landscape, and if you're learning new skills, and if you start to get interested in what's growing seasonally, you might just want to spend more of your own money in support of local producers, not just veg, but meat and cheese and beer and whatever else it might be.
Và giờ là đĩa thứ ba, vì nếu bạn đi qua khu vườn ấy, nếu bạn học được các kĩ năng mới, nếu bạn quan quan tâm về những loại cây trái theo mùa, có thể bạn muốn chi nhiều tiền hơn để ủng hộ người trồng trọt tại địa phương. Bạn mua rau củ, thịt, phô mai, bia, và bất cứ thứ gì có thể.
But then, we're just a community group, you know. We're just all volunteers. What could we actually do? So we did some really simple things. We fundraised, we got some blackboards, we put "Incredible Edible" on the top, we gave it every market trader that was selling locally, and they scribbled on what they were selling in any one week. Really popular. People congregated around it. Sales were up.
Nhưng đây chỉ là một cộng đồng nhỏ. Chỉ là tình nguyện viên thì có thể làm gì? Chúng tôi làm những thứ đơn giản. Chúng tôi gây quỹ, viết lên tấm bảng dòng chữ "Nó rất ngon," chúng tôi đưa nó cho dân buôn địa phương, và họ viết lên các thứ họ bán mỗi tuần. Rất bình dân. Mọi người tụ tập quanh nó. Việc kinh doanh phát triển.
And then, we had a chat with the farmers, and we said, "We're really serious about this," but they didn't actually believe us, so we thought, okay, what should we do? I know. If we can create a campaign around one product and show them there is local loyalty to that product, maybe they'll change their mind and see we're serious.
Sau đó, chúng tôi trò chuyện với nông dân, nói rằng, "Tôi muốn hợp tác." nhưng họ vẫn chưa tin lắm nên chúng tôi tự hỏi, "Ta nên làm gì?" Tôi biết, nếu chúng tôi có thể làm một chiến dịch xoay quanh một sản phẩm và cho họ thấy dân địa phương rất thích sản phẩm đó, biết đâu họ sẽ đổi ý và hiểu chúng tôi hơn.
So we launched a campaign -- because it just amuses me -- called Every Egg Matters. (Laughter) And what we did was we put people on our egg map. It's a stylized map of Togmorden. Anybody that's selling their excess eggs at the garden gate, perfectly legally, to their neighbors, we've stuck on there. We started with four, and we've now got 64 on, and the result of that was that people were then going into shops asking for a local Todmorden egg, and the result of that was, some farmers upped the amount of flocks they got of free range birds, and then they went on to meat birds, and although these are really, really small steps, that increasing local economic confidence is starting to play out in a number of ways, and we now have farmers doing cheese and they've upped their flocks and rare breed pigs, they're doing pasties and pies and things that they would have never done before. We've got increasing market stalls selling local food, and in a survey that local students did for us, 49 percent of all food traders in that town said that their bottom line had increased because of what we were actually doing. And we're just volunteers and it's only an experiment. (Laughter)
Chúng tôi phát động chiến dịch, nó khá thôi thúc tôi, có tên Mỗi quả trứng đều đáng giá. (Cười) Và việc chúng tôi làm là đặt mọi người vào bản đồ trứng của chúng tôi. Đó là bản đồ cách điệu thị trấn Togmorden. Ai cũng có thể bán trứng của họ trước cổng vườn cho hàng xóm, hoàn toàn hợp pháp, nhưng có rắc rối ở đây. Lúc đầu có bốn người, bây giờ là 64 người, và kết quả là, mọi người dần dần vào cửa hàng, hỏi về trứng Todmorden, điều đó dẫn đến việc vài người nông dân tăng cường việc chăn thả gia cầm lấy trứng và lấy thịt. Mặc dù đây chỉ là những bước tiến nhỏ, nhưng đã làm tăng niềm tin về nền kinh tế địa phương theo nhiều cách khác nhau. Người sản xuất phomát, họ nuôi các giống gia cầm và lợn quý, họ làm chả, bánh, những thứ họ chưa từng làm trước đó. Các cửa hàng bán thực phẩm địa phương nhiều hơn, và theo khảo sát do các học sinh ở đó đã làm cho chúng tôi, 49% người kinh doanh thực phẩm cho hay, điểm mấu chốt của việc tăng này, là vì điều chúng tôi đang làm. Chúng tôi chỉ là tình nguyện viên, và đó chỉ là một thử nghiệm (Cười)
Now, none of this is rocket science. It certainly is not clever, and it's not original. But it is joined up, and it is inclusive. This is not a movement for those people that are going to sort themselves out anyway. This is a movement for everyone. We have a motto: If you eat, you're in. (Laughter) (Applause) Across age, across income, across culture.
Chúng tôi không áp dụng khoa học tiên tiến. Nó không siêu phàm, nhưng cũng không tầm thường. nhưng nó tổng hợp và mang tính tổng quát. Đây không phải hoạt động của những người thích tách mình ra khỏi đám đông. Đây là hoạt động của tất cả mọi người. Khẩu hiệu: "Nếu bạn ăn, bạn phải làm." (Vỗ tay) Bất kể tuổi tác, thu nhập hay văn hóa,
It's been really quite a roller coaster experience, but going back to that first question that we asked, is it replicable? Yeah. It most certainly is replicable.
đó là một trải nghiệm vô cùng thú vị và khó quên. Quay lại câu hỏi đầu tiên, chúng ta hỏi, Ý tưởng đó có bắt chước được không? Tất nhiên là có rồi.
More than 30 towns in England now are spinning the Incredible Edible plate. Whichever way they want to do it, of their own volition, they're trying to make their own lives differently, and worldwide, we've got communities across America and Japan -- it's incredible, isn't it? I mean, America and Japan and New Zealand. People after the earthquake in New Zealand visited us in order to incorporate some of this public spiritedness around local growing into the heart of Christchurch.
Hơn 30 thị trấn ở Anh đang áp dụng mô hình "Những chiếc đĩa ăn được" ở trên. Tùy cách họ muốn làm, tùy theo mong muốn của họ, họ đang cố làm cuộc sống của họ khác biệt hơn, và trên thể giới, chúng tôi có nhiều cộng đồng xuyên Mỹ và Nhật, khó tin phải không? Ý tôi là, ở Mỹ, Nhật và New Zeland. Những người sau trận động đất ở New Zealand, đến đây để áp dụng vài điều của ý tưởng trên vào việc trồng trọt ở trung tâm Christchurch.
And none of this takes more money and none of this demands a bureaucracy, but it does demand that you think things differently and you are prepared to bend budgets and work programs in order to create that supportive framework that communities can bounce off.
Chúng không mất quá nhiều tuền, và không yêu cầu bộ máy quản lý phức tạp, nhưng điều đó yêu cầu rằng, bạn phải có suy nghĩ khác biệt, cần chuẩn bị tập trung ngân sách và chương trình hướng nghiệp để tạo nên bộ khung hỗ trợ, mà cộng đồng có thế nhờ cậy vào.
And there's some great ideas already in our patch. Our local authority has decided to make everywhere Incredible Edible, and in support of that have decided to do two things.
Và chúng tôi còn triển khai nhiều ý tưởng tuyệt vời khác. Chính quyền địa phương đã biến mọi nơi thành Những "Khu vườn tuyệt vời," họ còn ủng hộ thêm nữa bằng cách làm hai việc.
First, they're going to create an asset register of spare land that they've got, put it in a food bank so that communities can use that wherever they live, and they're going to underpin that with a license.
Đầu tiên, họ cho phép đăng ký quyền sử dụng những khu đất trống, điều đó giúp cho cộng đồng được dùng đất trống để trồng trọt, họ sẽ xin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
And then they've said to every single one of their workforce, if you can, help those communities grow, and help them to maintain their spaces.
rồi họ phải thông báo cho từng nhân công của họ, "Nếu được, hãy giúp cho cộng đồng phát triễn, hãy giúp họ duy trì không gian của mình."
Suddenly, we're seeing actions on the ground from local government. We're seeing this mainstreamed. We are responding creatively at last to what Rio demanded of us, and there's lots more you could do. I mean, just to list a few. One, please stop putting prickly plants around public buildings. It's a waste of space. (Laughter) Secondly, please create -- please, please create edible landscapes so that our children start to walk past their food day in, day out, on our high streets, in our parks, wherever that might be. Inspire local planners to put the food sites at the heart of the town and the city plan, not relegate them to the edges of the settlements that nobody can see. Encourage all our schools to take this seriously. This isn't a second class exercise. If we want to inspire the farmers of tomorrow, then please let us say to every school, create a sense of purpose around the importance to the environment, local food and soils. Put that at the heart of your school culture, and you will create a different generation.
Đột nhiên, chúng tôi thấy chính quyền đang làm điều này. Chúng tôi thấy xu hướng này, cuối cùng chúng tôi có giải pháp đầy sáng tạo cho vấn đề của Rio, và bạn có thể làm nhiều hơn thế. Hãy thử liệt kê vài thứ xem. Một, hãy dừng việc đặt những cây xương rồng quanh nhà, nó chỉ phí phạm không gian. (Cười) Hai là, làm ơn hãy sáng tạo! Hãy tạo ra những vườn rau để bọn trẻ có thể đi lại, và thưởng thức bữa ăn trên các đại lộ, trong công viên, hoặc bất cứ đâu. Truyền cảm hứng cho cách nhà hoạch định, đặt những khu vực canh tác ở trung tâm thị trấn và thành phố, không phải bỏ chúng ở những ngõ ngách của khu chung cư nơi mà không ai nhìn thấy. Khuyến khích trường học thực sự nghiêm túc với trồng trọt. Đây không phải là bài tập môn phụ. Nếu chúng ta muốn truyền cảm hứng đến người nông dân tương lai, vui lòng để tôi nói với từng trường học, về mục đích và tầm quan trọng của việc trồng trọt đối với môi trường, thực phẩm và đất trồng. Để điều đó thấm vào văn hoá trường học, và bạn sẽ tạo nên một thế hệ khác biệt.
There are so many things you can do, but ultimately this is about something really simple. Through an organic process, through an increasing recognition of the power of small actions, we are starting, at last, to believe in ourselves again, and to believe in our capacity, each and every one of us, to build a different and a kinder future, and in my book, that's incredible. Thank you. (Applause) (Applause) Thank you very much. (Applause)
Có nhiều việc bạn có thể làm, nhưng cuối cùng đây là chuyện thật sự đơn giản. Từng bước, từng bước một, chúng ta ngày càng nhận ra sự lớn lao trong từng hành động nhỏ ta làm, cuối cùng, chúng ta một lần nữa tin vào chính mình, và tin vào khẳ năng của mỗi người trong chúng ta, để xây dựng một tương lai khác biệt và tử tế hơn. Theo tôi, điều đó thật tuyệt vời. Cám ơn. (Vỗ tay) Cám ơn rất nhiều. (vỗ tay)