About 10 years ago, I went through a little bit of a hard time. So I decided to go see a therapist. I had been seeing her for a few months, when she looked at me one day and said, "Who actually raised you until you were three?" Seemed like a weird question. I said, "My parents." And she said, "I don't think that's actually the case; because if it were, we'd be dealing with things that are far more complicated than just this."
Khoảng 10 năm trước, tôi đã trải qua khoảng thời gian hơi khó khăn. Vì thế tôi quyết định đi gặp một nhà trị liệu. Tôi gặp cô ấy được vài tháng thì một ngày cô nhìn thẳng vào tôi và nói, "Thực sự ai đã nuôi chị đến khi chị lên 3 vậy?" Có vẻ là một câu hỏi rất kỳ lạ. Tôi trả lời, "Bố mẹ tôi." Cô ấy nói,"Tôi không nghĩ đó thực sự là thế; Bởi vì nếu nó là đúng, Chúng ta sẽ đối mặt với một thứ còn phức tạp hơn cả như thế này
It sounded like the setup to a joke, but I knew she was serious. Because when I first started seeing her, I was trying to be the funniest person in the room. And I would try and crack these jokes, but she caught on to me really quickly, and whenever I tried to make a joke, she would look at me and say, "That is actually really sad." (Laughter) It's terrible.
Nó nghe như là một câu nói đùa, nhưng tôi biết cô ấy thành thật. Bởi vì khi lần đầu tôi nhìn cô ấy, tôi đang cố gắng thành người hài nhất trong căn phòng. Tôi thử nói đùa, nhưng cô ấy bắt thóp rất nhanh, Rồi bất cứ lúc nào tôi cố đùa, cô ấy sẽ nhìn vào tôi và nói, "Thật ra là không có vui." (Tiếng cười) Nó thật kinh khủng.
So I knew I had to be serious, and I asked my parents who had actually raised me until I was three? And to my surprise, they said my primary caregiver had been a distant relative of the family. I had called her my auntie.
Vì thế tôi biết tôi phải nghiêm trọng hơn, thế là tôi hỏi bố mẹ Ai thực sự đã nuôi con cho đến khi con lên 3? Với sự ngạc nhiên của tôi, họ bảo người chăm sóc tôi đầu tiên là một người họ hàng xa. Tôi đã gọi cô ấy bằng dì.
I remember my auntie so clearly, it felt like she had been part of my life when I was much older. I remember the thick, straight hair, and how it would come around me like a curtain when she bent to pick me up; her soft, southern Thai accent; the way I would cling to her, even if she just wanted to go to the bathroom or get something to eat. I loved her, but [with] the ferocity that a child has sometimes before she understands that love also requires letting go.
Tôi nhớ dì ấy rất rõ, Cảm giác cứ như dì đã là một phần cuộc sống của tôi khi tôi lớn hơn. Tôi nhớ mái tóc dài và suông mượt cả cái cách nó tung bay,cứ như là một bức màn ấy và khi dì cúi xuống để bế tôi; với giọng miền Nam Thái nhẹ nhàng; cái cách mà tôi sẽ bám lấy dì ấy, thậm chí khi dì chỉ muốn đi vào phòng tắm hay kiếm gì đó để ăn. Tôi yêu dì, nhưng với cái tính bướng bỉnh của trẻ con có thỉnh thoảng trước khi dì hiểu rằng tình yêu cũng cần sự buông thả.
But my clearest and sharpest memory of my auntie, is also one of my first memories of life at all. I remember her being beaten and slapped by another member of my family. I remember screaming hysterically and wanting it to stop, as I did every single time it happened, for things as minor as wanting to go out with her friends, or being a little late. I became so hysterical over her treatment, that eventually, she was just beaten behind closed doors.
Nhưng kỉ niệm rõ ràng và sâu sắc nhất của tôi về dì, đồng thời cũng là một trong những kỉ niệm của cuộc đời tôi. Tôi nhớ dì bị đánh và tát bởi một thành viên trong gia đình. Tôi nhớ đã hét loạn lên và tôi muốn mọi thứ dừng lại, giống như tôi mỗi lần làm khi sự việc xảy ra, cho điều rất nhỏ bé như đòi đi chơi với bạn bè của dì, hay chỉ là về muộn một xíu. Tôi trở nên bướng với cách đối xử của dì, rồi rốt cuộc, dì lại bị đánh phía sau cánh cửa kín.
Things got so bad for her that eventually she ran away. As an adult, I learned later that she had been just 19 when she was brought over from Thailand to the States to care for me, on a tourist visa. She wound up working in Illinois for a time, before eventually returning to Thailand, which is where I ran into her again, at a political rally in Bangkok. I clung to her again, as I had when I was a child, and I let go, and then I promised that I would call. I never did, though. Because I was afraid if I said everything that she meant to me -- that I owed perhaps the best parts of who I became to her care, and that the words "I'm sorry" were like a thimble to bail out all the guilt and shame and rage I felt over everything she had endured to care for me for as long as she had -- I thought if I said those words to her, I would never stop crying again. Because she had saved me. And I had not saved her.
Mọi thứ trở nên quá tồi tệ đối với dì đến nỗi dì đã bỏ chạy. Khi đã lớn, tôi mới biết được rằng dì chỉ mới 19 tuổi khi được gởi qua từ Thái Lan đến Mĩ để chăm sóc cho tôi, bằng một cái visa khách du lịch. Dì làm việc ở Illinois một thời gian, trước khi cuối cùng quay về lại Thái Lan, nơi mà tôi tìm lại được dì, ở một đại hội chính trị tại Bangkok. Tôi níu lấy dì lại, giống như tôi đã làm khi tôi còn là một đứa con nit rồi tôi thả ra, và sau đó tôi hứa rằng tôi sẽ gọi dì. Tuy, tôi chưa bao giờ gọi. Bởi vì tôi sợ rằng nếu tôi nói tất cả rằng dì có ý nghĩa rất lớn với tôi rằng có lẽ tôi giữ phần quan trọng nhất của người mà tôi trở thành bởi sự chăm sóc và chỉ từ " Con xin lỗi" lại nặng trĩu để toát ra mọi tội lỗi, xấu hổ và cả giận dữ với bản thân với tất cả mọi thứ dì đã phải chịu đựng để chăm sóc cho tôi miễn là dì có thể Tôi nghĩ nếu tôi nói những lời đó,tôi sẽ không bao giờ dừng khóc lại lần nữa. Bởi vì dì đã cứu tôi. Và tôi thì không làm gì được gì cho dì cả.
I'm a journalist, and I've been writing and researching human trafficking for the past eight years or so, and even so, I never put together this personal story with my professional life until pretty recently. I think this profound disconnect actually symbolizes most of our understanding about human trafficking. Because human trafficking is far more prevalent, complex and close to home than most of us realize.
Tôi là một nhà báo, tôi đã viết và nghiên cứu về buôn bán người trong tám năm qua và thậm chí như vậy, tôi không bao giờ đặt câu chuyện cá nhân ấy cùng công việc của tôi cho đến khi khá gần đây. Tôi nghĩ ngăn điều sâu thẳm này thật sự biểu tượng cho sự hiểu lầm của đa số chúng ta về buôn bán người. Vì buôn bán người dần thịnh hành, phức tạp và gần với chỗ sinh sống nhiều hơn đa số chúng ta nhận ra.
I spent time in jails and brothels, interviewed hundreds of survivors and law enforcement, NGO workers. And when I think about what we've done about human trafficking, I am hugely disappointed. Partly because we don't even talk about the problem right at all. When I say "human trafficking," most of you probably don't think about someone like my auntie. You probably think about a young girl or woman, who's been brutally forced into prostitution by a violent pimp. That is real suffering, and that is a real story. That story makes me angry for far more than just the reality of that situation, though.
Tôi dành thời gian trong tù và nhà chứa, gặp mặt hàng trăm người sống sót và thực thi pháp luật, nhân viên NGO. Lúc tôi nghĩ về điều mà chúng ta đã làm về việc buôn bán người, thì tôi rất thất vọng. Phần nào bởi chúng ta thậm chí không nói thẳng vào vấn đề cả. Khi tôi bảo "buôn bán người," đa số các bạn chắc không nghĩ về những người giống như dì tôi. Bạn có thể nghĩ về một cô bé hay một phụ nữ, bị mụ tú bà bắt phải làm gái bằng bạo lực. Đó là một trải nghiệm thật, và đó là một câu chuyện có thật. Nó khiến tôi giận dữ mặc dù rằng thực tế còn kinh khủng hơn cả tình huống như thế nữa.
As a journalist, I really care about how we relate to each other through language, and the way we tell that story, with all the gory, violent detail, the salacious aspects -- I call that "look at her scars" journalism. We use that story to convince ourselves that human trafficking is a bad man doing a bad thing to an innocent girl. That story lets us off the hook. It takes away all the societal context that we might be indicted for, for the structural inequality, or the poverty, or the barriers to migration. We let ourselves think that human trafficking is only about forced prostitution, when in reality, human trafficking is embedded in our everyday lives.
Là một nhà báo, tôi rất quan tâm đến sự đối xử của con người với nhau qua ngôn ngữ và cái cánh mà chúng ta kể câu truyện, với máu me, chi tiết bạo lực, diện mạo tục tĩu -- Tôi gọi đó là "nhìn vào nỗi đau của cô ấy đi" các nhà báo. Ta dùng câu truyện đó để thoả mãn bản thân rằng buôn bán người là việc một người xấu làm việc xấu với một cô bé ngây thơ. Câu truyện đó dẫn ta vào một cái bẫy. Nó lấy đi mọi ngữ cảnh xã hội rằng ta có thể buộc tội cho, cho cấu trúc bất công bằng, hay sự nghèo nàn, hay rào cản cho sự di cư. Ta để bản thân nghĩ việc buôn bán người chỉ là việc ép họ phải đi làm gái, trong khi sự thật, buôn bán người được đặt vào trong cuộc sống hằng ngày.
Let me show you what I mean. Forced prostitution accounts for 22 percent of human trafficking. Ten percent is in state- imposed forced labor. but a whopping 68 percent is for the purpose of creating the goods and delivering the services that most of us rely on every day, in sectors like agricultural work, domestic work and construction. That is food and care and shelter. And somehow, these most essential workers are also among the world's most underpaid and exploited today. Human trafficking is the use of force, fraud or coercion to compel another person's labor. And it's found in cotton fields, and coltan mines, and even car washes in Norway and England. It's found in U.S. military bases in Iraq and Afghanistan.
Hãy để tôi cho bạn hiểu. Ép mại dâm chiếm khoảng 22% tỉ lệ của việc buôn bán người. 10% là lạm dụng lao động tại Mĩ. nhưng tới 68% là mục đích để tạo nên tài sản và phục vụ giao hàng mà đa số chúng ta tin cận mỗi ngày, trong lĩnh vực nông nghiêp, công việc gia đình hay xây dựng. Đó là thức ăn, chăm sóc và chỗ trú. Bằng cách nào đó, các công nhân cần thiết nhất cũng là trong số người bị bóc lột và không được trả đầy đủ nhất ngày nay. Buôn bán người là việc sử dụng vũ lực, gian lận hay cưỡng ép để buộc người khác lao động. Và nó được tìm thấy ở những cánh đồng bông, mỏ coltan hay thậm chí là rửa xe ở Norway và Anh. Nó được thấy tại quân đội Mĩ ở Iraq và Afghanistan.
It's found in Thailand's fishing industry. That country has become the largest exporter of shrimp in the world. But what are the circumstances behind all that cheap and plentiful shrimp? Thai military were caught selling Burmese and Cambodian migrants onto fishing boats. Those fishing boats were taken out, the men put to work, and they were thrown overboard if they made the mistake of falling sick, or trying to resist their treatment. Those fish were then used to feed shrimp, The shrimp were then sold to four major global retailers: Costco, Tesco, Walmart and Carrefour.
Thấy tại công nghiệp bắt cá Thái Lan Nơi mà đã trở thành nước xuất khẩu tôm lớn nhất thế giới. Nhưng đâu là sự thật đằng sau tất cả những con tôm rẻ và dồi dào đó? Quân đội Thái bị bắt vì bán những người di cư Miến Điện và Campuchia trên các con tàu đánh cá. Các tàu đánh cá được đưa ra ngoài, đàn ông bị bắt phải làm việc, và họ sẽ bị vứt bỏ ra biển nếu như bị bệnh, hay là cố gắng chống cự lại. Cá sau đó được dùng để nuôi tôm, sau đó tôm được bán cho 4 nhà bán lẻ trên toàn cầu: Costco, Tesco, Walmart and Carrefour.
Human trafficking is found on a smaller scale than just that, and in places you would never even imagine. Traffickers have forced young people to drive ice cream trucks, or to sing in touring boys' choirs. Trafficking has even been found in a hair braiding salon in New Jersey.
Buôn bán người được tìm thấy ở quy mô nhỏ hơn thế nữa, ở những nơi bạn sẽ không bao giờ tưởng tượng. Tên buôn bắt những đứa trẻ đi lái xe tải chở kem, hay hát tại dàn hợp xướng trẻ em. Việc bán thậm chí được tìm thấy tại một tiệm tóc bện tại New Jersey.
The scheme in that case was incredible. The traffickers found young families who were from Ghana and Togo, and they told these families that "your daughters are going to get a fine education in the United States." They then located winners of the green card lottery, and they told them, "We'll help you out. We'll get you a plane ticket. We'll pay your fees. All you have to do is take this young girl with you, say that she's your sister or your spouse. Once everyone arrived in New Jersey, the young girls were taken away, and put to work for 14-hour days, seven days a week, for five years. They made their traffickers nearly four million dollars.
Âm mưu trong đó thật không thể tin được. Tên buôn tìm thấy những gia đình trẻ từ Ghana và Togo, sau đó họ bảo " Con gái bạn sẽ có cơ hội để giáo dục tốt tại Mĩ." Kế tiếp họ được định để thắng xổ số thẻ xanh Visa, rồi chúng nói,"Chúng tôi sẽ giúp bạn. Chúng tôi sẽ đưa bạn vé máy bay Chúng tôi sẽ trả phí cho bạn. Tất cả bạn phải làm là mang theo bé gái đi cùng, nói đó là chị hay là vợ của bạn. Khi nào mọi người đến New Jersey, bé gái sẽ bị bắt đi, và phải làm việc 14 giờ một ngày, 7 ngày 1 tuần, trong 5 năm. Họ đem lại cho những tên buôn gần 4 triệu đô.
This is a huge problem. So what have we done about it? We've mostly turned to the criminal justice system. But keep in mind, most victims of human trafficking are poor and marginalized. They're migrants, people of color. Sometimes they're in the sex trade. And for populations like these, the criminal justice system is too often part of the problem, rather than the solution. In study after study, in countries ranging from Bangladesh to the United States, between 20 and 60 percent of the people in the sex trade who were surveyed said that they had been raped or assaulted by the police in the past year alone. People in prostitution, including people who have been trafficked into it, regularly receive multiple convictions for prostitution. Having that criminal record makes it so much more difficult to leave poverty, leave abuse, or leave prostitution, if that person so desires. Workers outside of the sex sector -- if they try and resist their treatment, they risk deportation. In case after case I've studied, employers have no problem calling on law enforcement to try and threaten or deport their striking trafficked workers. If those workers run away, they risk becoming part of the great mass of undocumented workers who are also subject to the whims of law enforcement if they're caught.
Đây là một vấn đề rất lớn. Vậy chúng ta đã làm gì về nó? Chúng ta chủ yếu là hệ thống tư pháp hình sự. Nhưng nên nhớ, phần lớn nạn nhân của việc này là những người nghèo thiệt thòi Họ là những người di cư, người da màu. Thỉnh thoảng họ là người bán dâm. Và đối với dân số như thế này, hệ thống tư pháp đã là một phần của vấn đề, hơn là một giải pháp. Khi đưa ra sau khi đã nghiên cứu, trong các nước phạm vi từ Bangladesh đến Mĩ, giữa tỉ lệ 20 % và 60 % số người mại dâm đã được điều tra nói rằng họ bị hãm hiếp hay hành hung bởi cảnh sát trong năm vừa qua. Những người làm gái, bao gồm những người bị bán vào đó, thông thường nhận nhiều tội án vì mại dâm. Sở hữu hồ sơ tội phạm đó làm cho nó trở nên khó khăn hơn để thoát khỏi đói nghèo, lạm dụng, hay rời khỏi nhà gái, nếu người đó thật sự khát khao. Nhân viên bên ngoài của lĩnh vực mại dâm nếu họ cố gắng chống cự lại, họ có nguy cơ sẽ bị trục xuất. Trong trường hợp sau điều tôi đã nghiên cứu, chủ thuê không vấn đề kêu gọi thực thi pháp luật để thử và đe dọa trục xuất những công nhân nổi bật. Nếu những người làm bỏ chạy, họ có nguy cơ trở thành một phần của số lượng lớn công nhân không giấy tờ người cũng bị đưa ra như những món đồ chơi của pháp luật nếu họ bị bắt.
Law enforcement is supposed to identify victims and prosecute traffickers. But out of an estimated 21 million victims of human trafficking in the world, they have helped and identified fewer than 50,000 people. That's like comparing the population of the world to the population of Los Angeles, proportionally speaking. As for convictions, out of an estimated 5,700 convictions in 2013, fewer than 500 were for labor trafficking. Keep in mind that labor trafficking accounts for 68 percent of all trafficking, but fewer than 10 percent of the convictions.
Thực thi pháp luật có nghĩa vụ phải xác định nạn nhân và truy tố kẻ buôn người Nhưng ngoài con số ước lượng là 20 triệu nạn nhân trên toàn thế giới, họ chỉ mới giúp đỡ và phát hiện ít hơn 50,000 người. Nó giống như so sánh dân số của thế giới với dân số của Los Angeles, nói theo tỉ lệ. Đối với người bị kết án, ngoài khoảng mức dự tính 5.700 người trong năm 2013, ít hơn 500 cho buôn bán lao động. Nên nhớ buôn bán lao động chiếm tới 68 % của việc buôn bán, nhưng ít hơn 10 % những người bị kết tội.
I've heard one expert say that trafficking happens where need meets greed. I'd like to add one more element to that. Trafficking happens in sectors where workers are excluded from protections, and denied the right to organize. Trafficking doesn't happen in a vacuum. It happens in systematically degraded work environments. You might be thinking, oh, she's talking about failed states, or war-torn states, or -- I'm actually talking about the United States. Let me tell you what that looks like.
Tôi từng nghe một chuyên gia nói rằng buôn bán diễn ra ở những nơi chứa lòng tham. Tôi muốn thêm một yếu tố nữa. Buôn bán người diễn ra trong lĩnh vực mà công nhân được loại bỏ khỏi sự bảo vệ, và từ chối quyền được tổ chức. Buôn bán người không diễn ra vô nghĩa. Nó xảy ra trong một hệ thống làm việc suy thoái. Bạn có thế nghĩ, ồ, cô ta đang nói thất bại của quốc gia,hay nước sau chiến tranh. Tôi thật sự đang nói về nước Mĩ. Để tôi làm rõ cho bạn hiểu.
I spent many months researching a trafficking case called Global Horizons, involving hundreds of Thai farm workers. They were sent all over the States, to work in Hawaii pineapple plantations, and Washington apple orchards, and anywhere the work was needed. They were promised three years of solid agricultural work. So they made a calculated risk. They sold their land, they sold their wives' jewelry, to make thousands in recruitment fees for this company, Global Horizons. But once they were brought over, their passports were confiscated. Some of the men were beaten and held at gunpoint. They worked so hard they fainted in the fields. This case hit me so hard.
Tôi bỏ nhiều tháng tìm hiểu cách buôn người gọi là Global Horizons, Bao gồm hàng trăm công nhân Thái. Tất cả được gửi qua Mỹ, để làm việc tại một cơ sở trồng dứa, và vườn táo Washington, và bất cứ đâu công việc được cần. Họ được hứa 3 năm công việc nông nghiệp ổn định. Vì vậy họ liều. Họ bán đất, họ bán đồ trang sức của vợ. để cung cấp hàng trăm mức phí tuyển mộ cho công ty này, Global Horizons. Nhưng một khi họ được gởi qua, hộ chiếu của họ sẽ bị tịch thu. Môt vài người đàn ông bị đánh và giữ bằng cách chĩa súng. Họ làm rất cật lực đến nỗi họ ngã trên cánh đồng. Điều này làm tôi rất xót xa.
After I came back home, I was wandering through the grocery store, and I froze in the produce department. I was remembering the over-the-top meals the Global Horizons survivors would make for me every time I showed up to interview them. They finished one meal with this plate of perfect, long-stemmed strawberries, and as they handed them to me, they said, "Aren't these the kind of strawberries you eat with somebody special in the States? And don't they taste so much better when you know the people whose hands picked them for you?"
Sau khi tôi trở về nhà, tôi lang thang qua các cửa hàng tạp hoá và tôi bị giữ lại tại một bộ phận sản xuất. Tôi nhớ bữa ăn trên cả tuyệt vời của những người tồn tại ở Global Horizons sẽ làm cho tôi mỗi lần tôi tới phỏng vấn họ. Họ hoàn tất một bữa ăn với cái đĩa toàn dâu có cuống, và khi họ đưa cho tôi, họ bảo, "Đây có phải loại dâu cô ăn với những người đặc biệt tại Mĩ? và liệu nó có vị tốt hơn khi cô biết người lấy chúng cho cô?"
As I stood in that grocery store weeks later, I realized I had no idea of who to thank for this plenty, and no idea of how they were being treated. So, like the journalist I am, I started digging into the agricultural sector. And I found there are too many fields, and too few labor inspectors. I found multiple layers of plausible deniability between grower and distributor and processor, and God knows who else. The Global Horizons survivors had been brought to the States on a temporary guest worker program. That guest worker program ties a person's legal status to his or her employer, and denies that worker the right to organize. Mind you, none of what I am describing about this agricultural sector or the guest worker program is actually human trafficking. It is merely what we find legally tolerable. And I would argue this is fertile ground for exploitation. And all of this had been hidden to me, before I had tried to understand it.
Khi tôi đứng ở cửa hàng vài tuần sau, tôi nhận ra tôi không biết sẽ phải cảm ơn ai cho thức ăn này, và không biết họ được đối xử như thế nào. VÌ vậy, là một nhà báo, tôi bắt đầu đào sâu vào trong lĩnh vực nông nghiệp. Và tôi tìm thấy có quá nhiều cánh đồng, nhưng quá ít các thanh tra lao động. Tôi thấy cái đa dạng của sự tin cậy không thể chối bỏ giữa người trồng, người phân phối và người xử lý, và chỉ có chúa mới biết còn ai nữa Những người tồn tại ở Global Horizons được gởi qua Mĩ trên một chương trình lao động tạm thời. Chương trình đó ràng buộc tình trạng pháp lý của một người với người chủ, và ngăn người đó có quyền được tổ chức. Lưu ý, không một điều gì tôi đang miêu tả về lĩnh vực nông nghiệp này hay là chương trình lao động tạm thời là thật sự buôn bán người. Nó chỉ đơn thuần những điều chấp thuận được về mặt pháp lý. Và tôi cho rằng đây là điều kiện hấp dẫn cho việc bóc lôt. Và tất cả chúng đã được giấu khỏi tôi, trước khi tôi cố gắng để hiểu chúng.
I wasn't the only person grappling with these issues. Pierre Omidyar, founder of eBay, is one of the biggest anti-trafficking philanthropists in the world. And even he wound up accidentally investing nearly 10 million dollars in the pineapple plantation cited as having the worst working conditions in that Global Horizons case. When he found out, he and his wife were shocked and horrified, and they wound up writing an op-ed for a newspaper, saying that it was up to all of us to learn everything we can about the labor and supply chains of the products that we support. I totally agree.
Tôi không phải người duy nhất vật lộn với những vấn đề này. Pierre Omidyar, người tạo nên eBay, là một trong những nhà hảo tâm chống buôn bán người lớn nhất thế giới. Và thậm chí anh ta tình cờ chạm đến khoảng đầu tư 10 triệu đô la cho các nơi trồng dứa như đã trích dẫn là có điều kiện làm việc tồi tệ nhất đối với trường hợp công ty Global Horizons đó. Khi ông tìm ra, ông và vợ mình đã bị choáng và khiếp sợ, và họ tiếp xúc công việc biên tập viên cho một tờ báo, nói rằng nó tuỳ theo cách mỗi chúng ta học mọi thứ ta có thể về lao động và chuỗi cung ứng của các sản phẩm mà ta hỗ trợ. Tôi hoàn toàn đồng ý.
What would happen if each one of us decided that we are no longer going to support companies if they don't eliminate exploitation from their labor and supply chains? If we demanded laws calling for the same? If all the CEOs out there decided that they were going to go through their businesses and say, "no more"? If we ended recruitment fees for migrant workers? If we decided that guest workers should have the right to organize without fear of retaliation? These would be decisions heard around the world. This isn't a matter of buying a fair-trade peach and calling it a day, buying a guilt-free zone with your money. That's not how it works. This is the decision to change a system that is broken, and that we have unwittingly but willingly allowed ourselves to profit from and benefit from for too long.
Điều gì sẽ xảy ra nếu mỗi chúng ta quyết định sẽ không còn tiếp tục ủng hộ cho các công ty nếu họ không loại bỏ cách khai thác từ lao động và chuỗi cung ứng của mình? Nếu ta yêu cầu luật pháp kêu gọi cho điều tương tự? Nếu tất cả các CEO ngoài đó quyết định rằng họ sẽ hoàn thành công việc của họ đến cùng và nói,"không còn nữa"? Nếu chúng ta kết thúc phí tuyển mộ cho các công nhân di cư? Nếu ta quyết định người khách lao động đó nên có quyền được tổ chức mà không sợ hãi hay thù hận? Đây sẽ là các ý kiến được nghe trên toàn thế giới. Đây không là vấn đề về việc mua một tuyệt phẩm công bằng và gọi nó như ngày nay, mua một vùng tội lỗi tự do bằng tiền của bạn. Đó không phải cách nó hoạt động. Đây là một quan điểm để thay đổi một hệ thống đã hư hỏng, và chúng ta không cố ý nhưng lại sẵn sàng chấp nhận bản thân lợi dụng và làm lợi từ nó quá lâu.
We often dwell on human trafficking survivors' victimization. But that is not my experience of them. Over all the years that I've been talking to them, they have taught me that we are more than our worst days. Each one of us is more than what we have lived through. Especially trafficking survivors. These people were the most resourceful and resilient and responsible in their communities. They were the people that you would take a gamble on. You'd say, I'm gong to sell my rings, because I have the chance to send you off to a better future. They were the emissaries of hope.
Chúng ta thường dừng lại ở nạn nhân sống sót của việc buôn bán người. Nhưng đó không phải kinh nghiệm của tôi về họ. Suốt những năm tôi nói chuyện với họ, họ đã dạy tôi rằng chúng ta nhiều hơn số ngày tệ nhất. Mỗi con người nhiều hơn những điều ta đã trải qua. Đặc biệt là những người bị buôn sống sót. Những người này là những người tháo vát, kiên cường và có trách nhiệm nhất trong xã hội của họ. Họ là những người mà bạn sẽ đánh cược vào. Bạn có thể nói, tôi sẽ bán nhẫn, bời vì tôi có cơ hội để đưa bạn đến một tương lai tươi đẹp hơn. Đó là hy vọng của sứ thần.
These survivors don't need saving. They need solidarity, because they're behind some of the most exciting social justice movements out there today. The nannies and housekeepers who marched with their families and their employers' families -- their activism got us an international treaty on domestic workers' rights. The Nepali women who were trafficked into the sex trade -- they came together, and they decided that they were going to make the world's first anti-trafficking organization actually headed and run by trafficking survivors themselves. These Indian shipyard workers were trafficked to do post-Hurricane Katrina reconstruction. They were threatened with deportation, but they broke out of their work compound and they marched from New Orleans to Washington, D.C., to protest labor exploitation. They cofounded an organization called the National Guest Worker Alliance, and through this organization, they have wound up helping other workers bring to light exploitation and abuses in supply chains in Walmart and Hershey's factories. And although the Department of Justice declined to take their case, a team of civil rights lawyers won the first of a dozen civil suits this February, and got their clients 14 million dollars.
Những người tồn tại không cần được cứu. Họ cần sự đoàn kết bởi họ ở phía sau một số trong những sự lý thú nhất ở hoạt động công bằng xã hội ngày nay. Các bà vú và quản gia người đã bước đi với cùng với gia đình mình và gia đình người chủ Sự tích cực của họ đem lại cho chúng tôi về một hiệp ước quốc tế về quyền lao động trong nước. Phụ nữ Nepali bị bán vào lĩnh vực mại dâm Họ tụ họp lại, và rồi họ quyết định rằng họ sẽ tạo nên một tổ chức chống buôn bán người đầu tiên trên thế giới thật sự đứng đầu và điều hành bởi những người tồn tại. Những công nhân ở xưởng đóng tàu tại Ấn độ bị bán để tái thiết lại sau cơn bão Katrina. Họ bị đe dọa trục xuất, nhưng ho trốn thoát khỏi công việc phức hợp và đi từ New Orleans đến Washington, để bảo vệ sự khai thác lao động. Họ cùng sáng lập một tổ chức gọi là liên minh công nhân khách quốc gia, và bằng tổ chức này, họ đã giúp đỡ hàn gắn vết thương với các công nhân khác đưa họ đến ánh sáng và thoát khỏi lạm dụng trong chuỗi cung ứng ở nhà máy Walmart và Hershey. Và mặc dù Sở Tư Pháp từ chối nhận lấy các trường hợp của họ, một đội luật sư về quyền công dân đã lần đầu thắng qua hàng chục vụ kiện dân sự tháng 3 này, và lấy lại cho khách hàng 14 triệu đô.
These survivors are fighting for people they don't even know yet, other workers, and for the possibility of a just world for all of us. This is our chance to do the same. This is our chance to make the decision that tells us who we are, as a people and as a society; that our prosperity is no longer prosperity, as long as it is pinned to other people's pain; that our lives are inextricably woven together; and that we have the power to make a different choice.
Những người tồn tại đang chiến đấu cho người mà họ thậm chí chưa biết tới, các công nhân khác, và cho khả năng của chỉ một thế giới với tất cả chúng ta Đây là cơ hội để làm điều tương tự Đây là cơ hội để tạo nên quyết định nói lên chúng ta là ai, với một người dân và một xã hội; sự thịnh vượng của chúng ta sẽ không kéo dài được nữa, miễn là nó gắn chặt với nỗi đau của người khác; rằng cuộc sống của chúng ta gắn chặt với nhau; và chúng ta có sức mạnh để tạo nên một lựa chọn khác
I was so reluctant to share my story of my auntie with you. Before I started this TED process and climbed up on this stage, I had told literally a handful of people about it, because, like many a journalist, I am far more interested in learning about your stories than sharing much, if anything, about my own. I also haven't done my journalistic due diligence on this. I haven't issued my mountains of document requests, and interviewed everyone and their mother, and I haven't found my auntie yet. I don't know her story of what happened, and of her life now. The story as I've told it to you is messy and unfinished. But I think it mirrors the messy and unfinished situation we're all in, when it comes to human trafficking. We are all implicated in this problem. But that means we are all also part of its solution. Figuring out how to build a more just world is our work to do, and our story to tell. So let us tell it the way we should have done, from the very beginning. Let us tell this story together.
Tôi rất miễn cưỡng khi chia sẻ về câu chuyện của dì đối với bạn. Trước khi tôi bắt đầu tiến trình TED này và leo lên ở thứ hạng này, Tôi đã nói sự thật với một số người về nó, bời vì, giống như nhiều nhà báo, tôi rất thích thú học hỏi về câu chuyện của các bạn hơn là chia sẻ nó, nếu tất cả thứ đó, là của bản thân tôi. Tôi cũng chưa hoàn tất sự tích cực của một nhà báo về nó. Tôi chưa đưa yêu cầu cho núi tài liệu của mình, và phỏng vấn mọi người và mẹ họ, và tôi vẫn chưa tìm thấy dì tôi. Tôi không biết câu chuyện gì diễn ra với dì, và của cuộc đời dì nữa. Câu chuyện mà tôi đã nói cho bạn là lộn xộn và chưa hoàn thành. Nhưng tôi nghĩ nó phản ánh sự lộn xộn và trạng thái chưa hoàn thiện của chúng ta, khi đó là việc buôn bán người. Tất cả chúng ta dính líu đều vướng vào vấn đề này. Nhưng nó nghĩa là chúng ta cũng là một phần của lời giải. Nghĩ ra làm thế nào để xây dựng một thế giới công bằng là điều mà ta phải làm, và câu chuyện mà ta phải kể. Vậy hãy để chúng ta nói nó con đường ta phải làm, từ ban đầu. Hãy để chúng ta kể với nhau về câu chuyện này.
Thank you so much.
Cảm ơn rất nhiều.
(Applause)
(Tiếng vỗ tay)