Eric Hirshberg: So I assume that Norman doesn't need much of an introduction, but TED's audience is global, it's diverse, so I've been tasked with starting with his bio, which could easily take up the entire 18 minutes. So instead we're going to do 93 years in 93 seconds or less.
Eric Hirshberg: Tôi cho rằng không cần giới thiệu nhiều về Norman, nhưng khán giả của TED ở khắp thế giới, rất đa dạng, nên tôi được giao nhiệm vụ bắt đầu với tiểu sử của ngài ấy, để dễ dàng hơn cho buổi trò chuyện dài 18 phút này. Bắt đầu 93 năm cuộc đời trong 93 giây hoặc ngắn hơn nhé.
(Laughter)
(Cười)
You were born in New Hampshire.
Ngài được sinh ra tại New Hampshire.
Norman Lear: New Haven, Connecticut.
Norman Lear: New Haven, Connecticut.
EH: New Haven, Connecticut.
EH: New Haven, Connecticut.
(Laughter)
(Cười)
NL: There goes seven more seconds.
NL: Bảy giây trôi qua.
EH: Nailed it.
EH: Chính xác.
(Laughter)
(Cười)
You were born in New Haven, Connecticut. Your father was a con man -- I got that right. He was taken away to prison when you were nine years old. You flew 52 missions as a fighter pilot in World War II. You came back to --
Ngài được sinh ra ở New Haven, Connecticut. Cha ngài là một kẻ lừa đảo -- tôi nói đúng chứ? Ông ta bị bắt vào tù khi ngài chỉ mới chín tuổi. Ngài là một phi công chiến đấu, thực hiện 52 nhiệm vụ trong Thế chiến II. Ngài trở về --
NL: Radio operator.
NL: Nhân viên vô tuyến.
EH: You came to LA to break into Hollywood, first in publicity, then in TV. You had no training as a writer, formally, but you hustled your way in. Your breakthrough, your debut, was a little show called "All in the Family." You followed that up with a string of hits that to this day is unmatched in Hollywood: "Sanford and Son," "Maude," "Good Times," "The Jeffersons," "One Day at a Time," "Mary Hartman, Mary Hartman," to name literally a fraction of them. Not only are they all commercially --
EH: Ngài trở về LA, tham gia vào Hollywood, đầu tiên là quảng cáo, sau đó là ti-vi. Dù không được đào tạo chính thức như một nhà văn, nhưng ngài nhanh chóng được vào. Sự đột phá, buổi diễn đầu tiên là một vở kịch nhỏ tên “All in the Family.” Rồi ngài có nhiều vai diễn cực kỳ nổi bật, điều chưa từng có tại Hollywood cho đến ngày nay: “Sanford and Son,” “Maude,” “Good Times,” “The Jeffersons,” “One Day at a Time,” “Mary Hartman, Mary Hartman,” theo nghĩa đen, đó là chỉ là vài cái tên. Không chỉ tất cả chúng đều mang tính thương mại
(Applause)
(Vỗ tay)
Not only are they all commercially successful, but many of them push our culture forward by giving the underrepresented members of society their first prime-time voice. You have seven shows in the top 10 at one time. At one point, you aggregate an audience of 120 million people per week watching your content. That's more than the audience for Super Bowl 50, which happens once a year.
Không chỉ tất cả chúng thành công về mặt thương mại, trong số đó còn thúc đẩy xã hội bằng việc giúp các thành viên không được đại diện có được tiếng nói đầu tiên vào giờ vàng. Ngài có bảy show diễn nằm trong top 10 cùng một lúc. Trong một show diễn, ngài đạt được 120 triệu lượt khán giả đón xem mỗi tuần, vượt qua số lượng khán giả của Super Bowl 50, diễn ra mỗi năm một lần.
NL: Holy shit.
NL: Chết tiệt.
(Laughter)
(Cười)
(Applause)
(Vỗ tay)
EH: And we're not even to the holy shit part.
EH: Và chúng ta thậm chí chưa đi đến phần quái gở.
(Laughter)
(Cười)
You land yourself on Richard Nixon's enemies list -- he had one.
Ngài có mặt trong danh sách đối thủ của Richard Nixon -- ông ấy có một danh sách đấy.
That's an applause line, too.
Cho một tràng pháo tay nào!
(Applause)
(Vỗ tay)
You're inducted into the TV Hall of Fame on the first day that it exists. Then came the movies. "Fried Green Tomatoes," "The Princess Bride," "Stand By Me," "This Is Spinal Tap."
Ngài được giới thiệu trên TV Hall of Fame vào ngày đầu tiên. Và sau đó là các bộ phim. “Fried Green Tomatoes,” “The Princess Bride,” “Stand By Me,” “This Is Spinal Tap.”
(Applause)
(Vỗ tay)
Again, just to name a fraction.
Một lần nữa, mới chỉ vài cái tên.
(Applause)
(Vỗ tay)
Then you wipe the slate clean, start a third act as a political activist focusing on protecting the First Amendment and the separation of church and state. You start People For The American Way. You buy the Declaration of Independence and give it back to the people. You stay active in both entertainment and politics until the ripe old of age of 93, when you write a book and make a documentary about your life story. And after all that, they finally think you're ready for a TED Talk.
Rồi ngài viết lại cuộc đời, bắt đầu với công việc là nhà hoạt động chính trị tập trung bảo vệ Tu chính án thứ nhất và sự tách biệt của nhà thờ và nhà nước. Ngài bắt đầu bằng “People For The American Way.” Ngài mua Tuyên ngôn độc lập Hoa Kỳ và tặng cho người dân. Ngài rất tích cực cả về mảng giải trí và chính trị cho đến tuổi 93 chín muồi, khi đó ngài viết sách và làm phim tài liệu về cuộc đời mình. Sau tất cả, mọi người nghĩ rằng ngài đã sẵn sàng cho một buổi TED Talk.
(Laughter)
(Cười)
(Applause)
(Vỗ tay)
NL: I love being here. And I love you for agreeing to do this.
NL: Tôi rất thích nơi đây. Và tôi yêu mến các bạn vì đã mời tôi.
EH: Thank you for asking. It's my honor. So here's my first question. Was your mother proud of you?
EH: Cảm ơn ngài. Thật là vinh dự cho tôi. Sau đây là câu hỏi đầu tiên. Mẹ của ngài có tự hào về ngài không?
(Laughter)
(Cười)
NL: My mother ... what a place to start. Let me put it this way -- when I came back from the war, she showed me the letters that I had written her from overseas, and they were absolute love letters.
NL: Mẹ tôi á... Bắt đầu sao đây ta. Để tôi kể mọi người nghe câu chuyện này -- khi trở về nhà sau chiến tranh, bà đưa tôi những lá thư tôi đã viết cho bà từ nước ngoài và đó là những lá thư chứa đầy tình cảm.
(Laughter)
(Cười)
This really sums up my mother. They were love letters, as if I had written them to -- they were love letters. A year later I asked my mother if I could have them, because I'd like to keep them all the years of my life ... She had thrown them away.
Mẹ tôi là vậy đó. Những lá thư tình cảm, như thể tôi đã viết cho -- những lá thư cho người yêu. Một năm sau, tôi hỏi mẹ rằng liệu tôi có thể lấy chúng không, vì tôi muốn giữ chúng bên mình mãi mãi... Nhưng bà đã vứt bỏ hết rồi.
(Laughter)
(Cười)
That's my mother.
Mẹ tôi là vậy đó!
(Laughter)
(Cười)
The best way I can sum it up in more recent times is -- this is also more recent times -- a number of years ago, when they started the Hall of Fame to which you referred. It was a Sunday morning, when I got a call from the fellow who ran the TV Academy of Arts & Sciences. He was calling me to tell me they had met all day yesterday and he was confidentially telling me they were going to start a hall of fame and these were the inductees. I started to say "Richard Nixon," because Richard Nixon --
Cách tốt nhất để kể về bà trong thời gian gần đây là -- xảy ra cũng mới đây thôi -- vài năm trước, khi show Hall of Fame mà anh đã giới thiệu vừa bắt đầu. Đó là một buổi sáng Chủ nhật, tôi nhận được cuộc gọi từ hội viên của Học viện Khoa học và Nghệ thuật Truyền hình. Anh ấy gọi tôi để nói rằng mọi người đã họp cả ngày hôm qua và bí mật nói với tôi rằng họ sẽ bắt đầu một show tên là Hall of Fame và đây là những người được giới thiệu. Tôi bắt đầu đáp “Richard Nixon,” bởi vì Richard Nixon --
EH: I don't think he was on their list.
EH: Tôi không nghĩ ông ấy có trong danh sách.
NL: William Paley, who started CBS, David Sarnoff, who started NBC, Edward R. Murrow, the greatest of the foreign correspondents, Paddy Chayefsky -- I think the best writer that ever came out of television -- Milton Berle, Lucille Ball and me.
NL: William Paley, người bắt đầu CBS, David Sarnoff, người bắt đầu NBC, Edward R. Murrow, phóng viên nước ngoài vĩ đại nhất, Paddy Chayefsky -- tôi nghĩ là nhà văn giỏi nhất bước ra từ màn ảnh -- Milton Berle, Lucille Ball và tôi.
EH: Not bad.
EH: Không tệ chút nào.
NL: I call my mother immediately in Hartford, Connecticut. "Mom, this is what's happened, they're starting a hall of fame."
NL: Ngay lập tức, tôi gọi mẹ tại Hartford, Connecticut. “Mẹ, đây là những gì sắp xảy ra, họ sẽ bắt đầu show Hall of Fame.”
I tell her the list of names and me, and she says, "Listen, if that's what they want to do, who am I to say?"
Tôi kể ra danh sách tên và tôi, và bà nói, “Nghe đây, nếu đó là những gì họ muốn làm, mẹ không rành.”
(Laughter)
(Cười)
(Applause)
(Vỗ tay)
That's my Ma. I think it earns that kind of a laugh because everybody has a piece of that mother.
Mẹ tôi vậy đó! Tôi nghĩ mọi người sẽ cười mà vì mẹ của ai cũng có một phần giống vậy.
(Laughter)
(Cười)
EH: And the sitcom Jewish mother is born, right there.
EH: Và phim hài Người mẹ Do Thái lấy cảm hứng từ đó.
So your father also played a large role in your life, mostly by his absence.
Vậy người cha cũng đóng vai trò quan trọng trong cuộc đời của ngài, chủ yếu là do sự vắng mặt.
NL: Yeah.
NL: Đúng vậy.
EH: Tell us what happened when you were nine years old.
EH: Hãy kể những gì đã xảy ra khi ngài lên chín.
NL: He was flying to Oklahoma with three guys that my mother said, "I don't want you to have anything to do with them, I don't trust those men." That's when I heard, maybe not for the first time, "Stifle yourself, Jeanette, I'm going." And he went. It turns out he was picking up some fake bonds, which he was flying across the country to sell. But the fact that he was going to Oklahoma in a plane, and he was going to bring me back a 10-gallon hat, just like Ken Maynard, my favorite cowboy wore. You know, this was a few years after Lindbergh crossed the Atlantic. I mean, it was exotic that my father was going there. But when he came back, they arrested him as he got off the plane.
NL: Tôi đến Oklahoma cùng ba người đàn ông nhưng mẹ tôi thì dặn, “Mẹ không muốn con làm bất cứ điều gì với họ, vì nhìn họ không đáng tin tưởng.” Đó là những gì tôi đã nghe, có thể không phải là lần đầu, “Giữ im lặng nhé, Jeanette, tôi đi đây.” Rồi anh ta rời đi. Hoá ra anh ta mua một vài trái phiếu giả, và bay sang các nước khác để bán. Nhưng sự thật là anh ta sẽ đến Oklahoma bằng máy bay, và anh ta sẽ trả lại chiếc mũ 10 galong cho tôi, tựa như chiếc mũ của Ken Maynard, anh chàng cao bồi yêu thích của tôi. Anh biết không, điều đấy xảy ra vài năm sau khi Lindbergh vượt Đại Tây Dương. Ý tôi là, thật kỳ lạ là cha tôi đã đến đó. Nhưng khi trở về, ông ấy bị bắt giữ khi đang đi xuống máy bay.
That night newspapers were all over the house, my father was with his hat in front of his face, manacled to a detective. And my mother was selling the furniture, because we were leaving -- she didn't want to stay in that state of shame, in Chelsea, Massachusetts. And selling the furniture -- the house was loaded with people.
Vào đêm đó, mấy tờ báo có ở khắp nơi trong nhà, cha tôi đội mũ che kín mặt, bị còng tay bởi một thám tử. Mẹ tôi thì bán hết nội thất trong nhà, vì chúng tôi sẽ rời đi -- bà không muốn sống trong sự nhục nhã tại tiểu bang ấy nữa, tại Chelsea, Massachusetts. Sau khi bán hết nội thất -- căn nhà chỉ còn người với người.
And in the middle of all of that, some strange horse's ass put his hand on my shoulder and said, "Well, you're the man of the house now." I'm crying, and this asshole says, "You're the man of the house now." And I think that was the moment I began to understand the foolishness of the human condition. So ... it took a lot of years to look back at it and feel it was a benefit. But --
Vào giữa thời điểm đó, vài tên phiền phức lạ mặt đặt tay lên vai tôi và nói, “Này, giờ chỉ còn mày là đàn ông trong nhà đó.” Tôi khóc, và tên khốn đó tiếp tục nói, “Bây giờ mày là người đàn ông duy nhất trong nhà.” Và tôi nghĩ, đó là khoảnh khắc tôi bắt đầu hiểu ra sự ngu ngốc của loài người. Vì vậy... phải mất nhiều năm sau đó tôi mới nhận ra đó là một điều tốt. Nhưng mà...
EH: It's interesting you call it a benefit.
EH: Thật thú vị khi ngài xem đó là một điều tốt.
NL: Benefit in that it gave me that springboard. I mean that I could think how foolish it was to say to this crying nine-year-old boy, "You're the man of the house now." And then I was crying, and then he said, "And men of the house don't cry." And I ...
NL: Lợi ích mà điều đó mang lại cho tôi là bàn đạp. Ý là, tôi có thể nghĩ sao lại có kẻ ngu ngốc đến mức nói điều đó với một đứa trẻ chín tuổi đang khóc, “Giờ mày là chủ nhà rồi đó.” Và khi tôi đang khóc, tên đó lại nói, “Trụ cột trong nhà không được khóc.” Và tôi...
(Laughter)
(Cười)
So ... I look back, and I think that's when I learned the foolishness of the human condition, and it's been that gift that I've used.
Vậy nên... Tôi nhìn lại, và nghĩ đó là khoảnh khắc tôi biết được sự ngu ngốc của loài người, và là món quà mà tôi đã tận dụng.
EH: So you have a father who's absent, you have a mother for whom apparently nothing is good enough. Do you think that starting out as a kid who maybe never felt heard started you down a journey that ended with you being an adult with a weekly audience of 120 million people?
EH: Vậy nên coi như ngài đã không có cha, và mẹ ngài thì rõ ràng là một người không quá giỏi. Ngài có nghĩ rằng vì là một đứa trẻ không được lắng nghe giúp ngài có được một hành trình và kết thúc với việc trưởng thành và có hơn 120 triệu khán giả mỗi tuần?
NL: I love the way you put that question, because I guess I've spent my life wanting -- if anything, wanting to be heard. I think -- It's a simple answer, yes, that was what sparked -- well, there were other things, too. When my father was away, I was fooling with a crystal radio set that we had made together, and I caught a signal that turned out to be Father Coughlin.
NL: Tôi thích cách anh đặt câu hỏi, vì tôi đoán là tôi đã dành cả cuộc đời để mong muốn -- nếu có bất cứ điều gì, tôi muốn được lắng nghe. Tôi nghĩ rằng -- đó một câu trả lời đơn giản, vâng, đó là những gì đã được khơi mào -- à, thì cũng có một vài thứ khác. Khi cha tôi đi vắng, tôi đã làm trò hề với một bộ radio pha lê mà chúng tôi đã cùng nhau tạo ra, và tôi bắt được một đài, đó là Father Coughlin.
(Laughter)
(Cười)
Yeah, somebody laughed.
Vâng, vài vị đã cười.
(Laughter)
(Cười)
But not funny, this was a horse's -- another horse's ass -- who was very vocal about hating the New Deal and Roosevelt and Jews. The first time I ran into an understanding that there were people in this world that hated me because I was born to Jewish parents. And that had an enormous effect on my life.
Nhưng điều đó không vui, đó là một tên phiền phức -- một tên khốn khác -- hắn rất hay nói về việc hắn ghét Thảo thuận mới và Roosevelt và người Do Thái. Đó là lần đầu tôi biết được hoá ra cũng có nhiều người trên thế giới ghét tôi vì tôi được sinh ra bởi cha mẹ Do Thái. Và điều đó ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống của tôi.
EH: So you had a childhood with little in the way of strong male role models, except for your grandfather. Tell us about him.
EH: Vậy ngài đã có một tuổi thơ với rất ít hình mẫu người đàn ông lý tưởng, ngoại trừ ông của ngài. Hãy kể cho chúng tôi về ông ấy.
NL: Oh, my grandfather. Well here's the way I always talked about that grandfather. There were parades, lots of parades when I was a kid. There were parades on Veteran's Day -- there wasn't a President's Day. There was Abraham Lincoln's birthday, George Washington's birthday and Flag Day ... And lots of little parades. My grandfather used to take me and we'd stand on the street corner, he'd hold my hand, and I'd look up and I'd see a tear running down his eye. And he meant a great deal to me.
NL: Ồ, ông tôi hả? Vâng, đây là cách tôi hay nói về ông ấy. Các cuộc diễu binh có rất nhiều cuộc diễu binh khi tôi còn nhỏ. Cuộc diễu binh vào Ngày cựu chiến binh, vào Ngày Tổng thống Hoa Kỳ, vào Ngày sinh nhật của Abraham Lincoln, sinh nhật của George Washington, và Ngày Lễ Quốc Kỳ Mỹ... Rất nhiều cuộc diễu binh. Ông tôi đã từng dắt tôi theo và chúng tôi đứng ở góc đường, ông nắm tay tôi, nhìn lên và tôi có thể thấy nước mắt đang chảy xuống khuôn mặt ông. Ông là người rất quan trọng với tôi.
And he used to write presidents of the United States. Every letter started, "My dearest, darling Mr. President," and he'd tell him something wonderful about what he did. But when he disagreed with the President, he also wrote, "My dearest, darling Mr. President, Didn't I tell you last week ...?"
Ông cũng đã từng viết thư cho các vị tổng thống Hoa Kỳ. Mỗi lá thư đều bắt đầu với: “Vị tổng thống đáng kính nhất của tôi,” và kể cho các ngài ấy về những điều tuyệt vời mà ông đã làm. Nhưng khi không đồng tình với tổng thống, ông cũng viết thư, “Vị tổng thống đáng kính nhất của tôi, Không phải tuần trước tôi đã nói là...?”
(Laughter)
(Cười)
And I would run down the stairs every now and then and pick up the mail. We were three flights up, 74 York Street, New Haven, Connecticut. And I'd pick up a little white envelope reading, "Shya C. called at this address." And that's the story I have told about my grandfather --
Và tôi sẽ chạy xuống lầu mọi lúc để nhận thư. Chúng tôi có ba lá thư phản hồi, Số 74 York Street, New Haven, Connecticut. Tôi lấy một bì thư nhỏ màu trắng và đọc, “Shya C. đã gọi vào địa chỉ này.” Và đó là câu chuyện về ông tôi --
EH: They wrote him back on the envelopes --
EH: Họ đã hồi âm trên bì thư --
NL: They wrote back. But I have shown them myself, going way back to Phil Donahue and others before him, literally dozens of interviews in which I told that story. This will be the second time I have said the whole story was a lie. The truth was my grandfather took me to parades, we had lots of those. The truth is a tear came down his eye.
NL: Đúng, họ đã hồi âm. Nhưng đó là tôi đã tự viết khi quay lại cùng Phil Donahue và những người khác trước ông ấy, tôi đã kể câu chuyện đó tại hàng tá buổi phỏng vấn theo nghĩa đen. Lần này sẽ là lần thứ hai tôi nói rằng toàn bộ câu chuyện chỉ là bịa đặt. Sự thật là ông tôi đã dẫn tôi đến các cuộc diễu binh, rất nhiều các cuộc diễu binh. Sự thật là ông tôi đã khóc.
The truth is he would write an occasional letter, and I did pick up those little envelopes. But "My dearest darling Mr. President," all the rest of it, is a story I borrowed from a good friend whose grandfather was that grandfather who wrote those letters. And, I mean, I stole Arthur Marshall's grandfather and made him my own. Always.
Sự thật là thỉnh thoảng ông ấy sẽ viết thư và tôi là người nhận những bì thư nhỏ đó. Nhưng ”Vị tổng thống đáng kính nhất của tôi,” và phần còn lại của nó, là một câu chuyện tôi mượn từ một người bạn chí cốt, ông của người đó đã viết những lá thư trên. Và, ý tôi là, tôi đã lấy ý tưởng từ ông của Arthur Marshall và bịa ra câu chuyện của mình. Luôn luôn.
When I started to write my memoir -- "Even this --" How about that? "Even This I Get to Experience." When I started to write the memoir and I started to think about it, and then I -- I -- I did a reasonable amount of crying, and I realized how much I needed the father. So much so that I appropriated Arthur Marshall's grandfather. So much so, the word "father" -- I have six kids by the way. My favorite role in life. It and husband to my wife Lyn. But I stole the man's identity because I needed the father.
Khi bắt đầu viết hồi ký của mình -- “Ngay cả điều này --” Tôi viết thế này được chứ? “Tôi đã được trải nghiệm ngay cả điều này.” Khi bắt đầu viết hồi ký và khi bắt đầu suy nghĩ về nó, và sau đó tôi -- Tôi -- Tôi đã khóc một cách có lý do, và nhận ra rằng mình cần một người cha nhiều như thế nào. Nhiều đến nỗi tôi đã lấy cắp câu chuyện về ông của Arthur Marshall. Rất nhiều, từ ngữ “cha” -- Tiện thể thì tôi có sáu đứa con. Một vai trò mà tôi yêu thích. Vai trò ấy và vai trò người chồng của Lyn. Nhưng tôi lại lấy cắp danh tính của người khác vì tôi cần một người cha.
Now I've gone through a whole lot of shit and come out on the other side, and I forgive my father -- the best thing I -- the worst thing I -- The word I'd like to use about him and think about him is -- he was a rascal. The fact that he lied and stole and cheated and went to prison ... I submerge that in the word "rascal."
Hiện tại, tôi đã trải qua rất nhiều điều tồi tệ và đi về phía bên kia, và tha thứ cho cha tôi -- điều tuyệt vời nhất mà tôi -- điều tồi tệ nhất mà tôi -- Từ ngữ mà tôi muốn sử dụng và nói về về ông ta là -- ông ta là một kẻ bất lương. Sự thật là ông ta đã nói dối, trộm cắp, lừa gạt và đi tù... Tôi kết hợp mọi thứ lại trong từ “kẻ bất lương.”
EH: Well there's a saying that amateurs borrow and professionals steal.
EH: Vâng, có một câu nói rằng kẻ nghiệp dư thì vay mượn
còn người chuyên nghiệp thì ăn cắp.
NL: I'm a pro.
NL: Tôi thật chuyên nghiệp.
EH: You're a pro.
EH: Ngài rất chuyên nghiệp.
(Laughter)
(Cười)
And that quote is widely attributed to John Lennon, but it turns out he stole it from T.S. Eliot. So you're in good company.
Câu nói đó phổ biến nhờ John Lennon, nhưng hoá ra là anh ta lấy cắp từ T.S. Eliot. Có người giống ngài rồi đấy.
(Laughter)
(Cười)
EH: I want to talk about your work. Obviously the impact of your work has been written about and I'm sure you've heard about it all your life: what it meant to people, what it meant to our culture, you heard the applause when I just named the names of the shows, you raised half the people in the room through your work. But have there ever been any stories about the impact of your work that surprised you?
EH: Nói một chút về công việc nhé. Rõ ràng là tác động từ các công việc của ngài được viết nhiều và tôi chắc là ngài đã nghe về điều đó trong suốt cuộc đời: nó có ý nghĩa gì với mọi người, với văn hoá chúng ta, mọi người vỗ tay khi tôi chỉ mới đọc vài cái tên của show diễn, ngài đã khiến một nửa số người ở đây phấn chấn nhờ công việc của ngài. Nhưng đã có câu chuyện nào về sức ảnh hưởng của công việc khiến ngài bất ngờ chưa?
NL: Oh, god -- surprised me and delighted me from head to toe. There was "An Evening with Norman Lear" within the last year that a group of hip-hop impresarios, performers and the Academy put together. The subtext of "An Evening with ..." was: What do a 92-year-old Jew -- then 92 -- and the world of hip-hop have in common? Russell Simmons was among seven on the stage. And when he talked about the shows, he wasn't talking about the Hollywood, George Jefferson in "The Jeffersons," or the show that was a number five show. He was talking about a simple thing that made a big --
NL: Trời ơi, nó khiến tôi hoàn toàn bất ngờ và phấn khởi. Đó là show “Buổi tối với Norman Lear” vào năm ngoái, có một nhóm các ông bầu hip-hop, nghệ sĩ và Học viện kết hợp với nhau. Nội dung ẩn ý của “Buổi tối với...” là: Một người Do Thái 92 tuổi -- và 92 -- và giới hip-hop có điểm chung là gì? Russell Simmons là một trong số bảy người trên sân khấu. Và anh ta nói về show diễn, anh ta không hề đề cập đến Hollywood, George Jefferson trong “The Jeffersons,” hay show diễn số năm. Anh ta lại nói về một thứ đơn giản đã tạo nên --
EH: Impact on him?
EH: tác động lên anh ta?
NL: An impact on him -- I was hesitating over the word, "change." It's hard for me to imagine, you know, changing somebody's life, but that's the way he put it. He saw George Jefferson write a check on "The Jeffersons," and he never knew that a black man could write a check. And he says it just impacted his life so -- it changed his life.
NL: Tác động to lớn lên anh ta -- Tôi đã do dự về từ “thay đổi.” Thật khó để tôi hình dung, anh biết không, thay đổi cuộc đời ai đó, nhưng đó là cách anh ta giới thiệu. Anh ta đã thấy George Jefferson viết một chi phiếu lên “The Jeffersons,” và anh ta không hề biết một người da đen lại có thể viết chi phiếu. Và anh ta nói điều đó đã tác động lên cuộc đời anh ta -- đã thay đổi cuộc đời anh ta.
And when I hear things like that -- little things -- because I know that there isn't anybody in this audience that wasn't likely responsible today for some little thing they did for somebody, whether it's as little as a smile or an unexpected "Hello," that's how little this thing was. It could have been the dresser of the set who put the checkbook on the thing, and George had nothing to do while he was speaking, so he wrote it, I don't know. But --
Và khi nghe về những điều như vậy -- những điều nhỏ nhặt -- vì tôi biết chẳng ai trong số các vị khán giả đây hôm nay lại có thể phải chịu trách nhiệm cho vài điều nhỏ nhặt họ đã làm cho ai đó, thậm chí nhỏ như một nụ cười hay một câu “Xin chào” bất ngờ, ý tôi là những điều chỉ nhỏ như thế thôi. Đó có thể là người giữ trang phục trong đoàn đã bỏ tập ngân phiếu vào tủ, và George không có việc gì làm nên khi phát biểu, anh ta đã viết nó, Tôi không biết. Nhưng --
EH: So in addition to the long list I shared in the beginning, I should have also mentioned that you invented hip-hop.
EH: Vậy thêm vào danh sách tôi đã chia sẻ ngay từ đầu, tôi nên đề cập ngài là người đã phát minh ra hip-hop.
(Laughter)
(Cười)
NL: Well ...
NL: Vâng...
EH: I want to talk about --
EH: Tôi muốn nói về --
NL: Well, then do it.
NL: Cứ nói đi.
(Laughter)
(Cười)
EH: You've lead a life of accomplishment, but you've also built a life of meaning. And all of us strive to do both of those things -- not all of us manage to. But even those of us who do manage to accomplish both of those, very rarely do we figure out how to do them together. You managed to push culture forward through your art while also achieving world-beating commercial success. How did you do both?
EH: Ngài đã có một cuộc đời rất thành công, nhưng ngài cũng đã xây dựng một cuộc sống đầy ý nghĩa. Và tất cả chúng tôi đang cố gắng làm những điều đó -- nhưng không phải ai cũng làm được. Nhưng thậm chí vài người trong chúng tôi có thể xoay xở để thành công, rất hiếm khi chúng tôi biết cách kết hợp hai thứ với nhau. Ngài đã xoay xở để phát triển văn hoá thông qua nghệ thuật của ngài, đồng thời ngài cũng đạt được thành công về mặt thương mại. Ngài đã làm như thế nào?
NL: Here's where my mind goes when I hear that recitation of all I accomplished. This planet is one of a billion, they tell us, in a universe of which there are billions -- billions of universes, billions of planets ... which we're trying to save and it requires saving. But ... anything I may have accomplished is -- my sister once asked me what she does about something that was going on in Newington, Connecticut. And I said, "Write your alderman or your mayor or something." She said, "Well I'm not Norman Lear, I'm Claire Lear." And that was the first time I said what I'm saying, I said, "Claire. With everything you think about what I may have done and everything you've done," -- she never left Newington -- "can you get your fingers close enough when you consider the size of the planet and so forth, to measure anything I may have done to anything you may have done?"
NL: Đây là nơi đầu óc tôi trống rỗng khi nghe thuật lại các thành tựu của tôi. Hành tinh này chỉ là một trong hàng tỉ hành tinh khác, họ nói với chúng ta, trong vũ trụ có hàng tỉ -- hàng tỉ vũ trụ khác, hàng tỉ hành tinh ... mà chúng ta đang cố gắng cứu lấy và dành lấy sự sống. Nhưng... bất kể điều gì mà tôi đã đạt được -- chị tôi đã từng hỏi tôi về những gì cô ấy sẽ làm đối với một điều gì đó đang diễn ra tại Newington, Connecticut. Và tôi nói, “Viết thư cho Uỷ viên hội đồng hay thị trưởng hay ai đó đi.” Cô ấy đáp, “Chị không phải Norman Lear, chị là Claire Lear.” Và đó là lần đầu tôi đã nói ra những gì tôi nghĩ, tôi đáp, “Claire. Hãy viết về mọi thứ chị nghĩ em có thể đã làm và mọi thứ chị đã làm.” -- cô ấy không bao giờ rời bỏ Newington -- “chị có thể khép chặt ngón tay khi xem xét kích thước của hành tinh và những thứ như vậy, để đánh giá lại những gì em và chị có thể đã làm hay không?”
So ... I am convinced we're all responsible for doing as much as I may have accomplished. And I understand what you're saying --
Vì vậy... Tôi tin rằng tất cả mọi người đều có thể đạt được thật nhiều thành tựu giống như tôi. Và tôi hiểu rõ anh đang nói gì --
EH: It's an articulate deflection --
EH: Đó là một sự lệch hướng rõ ràng --
NL: But you have to really buy into the size and scope of the creator's enterprise, here.
NL: Nhưng bạn phải hoàn toàn tin tưởng vào tầm nhìn và quy mô doanh nghiệp của nhà sáng tạo, tại đây.
EH: But here on this planet you have really mattered.
EH: Nhưng tại hành tinh này, ngài thật sự là người có tầm ảnh hưởng.
NL: I'm a son of a gun.
NL: Tôi là người xấu tính.
(Laughter)
(Cười)
EH: So I have one more question for you. How old do you feel?
EH: Và tôi còn câu hỏi cuối cùng cho ngài. Ngài cảm thấy mình bao nhiêu tuổi?
NL: I am the peer of whoever I'm talking to.
NL: Tôi bằng tuổi với bất cứ ai tôi đang nói chuyện.
EH: Well, I feel 93.
EH: Vâng, tôi cảm thấy như mình 93 tuổi.
(Applause)
(Vỗ tay)
NL: We out of here?
NL: Kết thúc rồi hả?
EH: Well, I feel 93 years old, but I hope to one day feel as young as the person I'm sitting across from.
EH: Tôi cảm thấy mình như 93 tuổi, nhưng hy vọng một ngày nọ, tôi có thể cảm thấy trẻ trung
Ladies and gentlemen, the incomparable Norman Lear.
như người đang ngồi đối diện tôi đây. Thưa quý vị,
(Applause)
Norman Lear có một không hai.
(Vỗ tay)
NL: Thank you.
NL: Cảm ơn
(Applause)
(Vỗ tay)