As an architect you design for the present, with an awareness of the past, for a future which is essentially unknown. The green agenda is probably the most important agenda and issue of the day. And I'd like to share some experience over the last 40 years -- we celebrate our fortieth anniversary this year -- and to explore and to touch on some observations about the nature of sustainability. How far you can anticipate, what follows from it, what are the threats, what are the possibilities, the challenges, the opportunities? I think that -- I've said in the past, many, many years ago, before anybody even invented the concept of a green agenda, that it wasn't about fashion -- it was about survival.
Như một kiến trúc sư, bạn thiết kế cho hiện tại, từ những nhận thức về quá khứ, vì một tương lai không thể đoán được. Phương án xanh có thể sẽ là phương án quan trọng nhất và cũng là vấn đề ngày nay. Tôi muốn chia sẻ một vài kinh nghiệm 40 năm trước,chúng tôi có kỉ niệm 40 năm và để khám phá cũng như điểm qua một số quan sát về bản chất của sự bền vững. Bạn có thể tiên đoán được bao xa, cái gì sẽ tiếp sau đó mối đe dọa là gì, cái gì có thể xảy ra những thách thức, hay cơ hội? Tôi nghĩ... tôi đã từng nói trong quá khứ, nhiều năm về trước trước khi bất kì ai tạo ra khái niệm "Phương Án Xanh" rằng nó không phải là thời trang mà chính là sự sống còn.
But what I never said, and what I'm really going to make the point is, that really, green is cool. I mean, all the projects which have, in some way, been inspired by that agenda are about a celebratory lifestyle, in a way celebrating the places and the spaces which determine the quality of life. I rarely actually quote anything, so I'm going to try and find a piece of paper if I can, [in] which somebody, at the end of last year, ventured the thought about what for that individual, as a kind of important observer, analyst, writer -- a guy called Thomas Friedman, who wrote in the Herald Tribune, about 2006. He said, "I think the most important thing to happen in 2006 was that living and thinking green hit Main Street. We reached a tipping point this year where living, acting, designing, investing and manufacturing green came to be understood by a critical mass of citizens, entrepreneurs and officials as the most patriotic, capitalistic, geo-political and competitive thing they could do. Hence my motto: green is the new red, white and blue."
Nhưng cái tôi chưa nói, và cái tôi sắp nói tới để làm rõ quan điểm thật sự là, "xanh" thì thật là tuyệt tôi nhấn mạnh, các dự án có cảm hứng từ phương án này là về một lối sống đáng tôn vinh, theo một cách tôn vinh các địa điểm và không gian cái làm nên chất lượng cuộc sống. tôi hiếm khi trích dẫn điều gì cho nên tôi đang tìm một mảnh giấy nếu được trong đó một người, vào cuối năm, đã liều lĩnh nghĩ về những thứ cho cá nhân đó, như một người quan sát một nhà phân tích, nhà văn, một người tên Thomas Friedman, người đã viết trên tờ Herald Tribune, vào khoảng năm 2006. Ông ấy nói, "Tôi nghĩ thứ quan trọng nhất trong năm 2006 là sống và nghĩ xanh sẽ xâm nhập vào nên kinh tế nói chung. Chúng ta đã chạm đến cực điểm trong năm nay khi việc sống, hành động, thiết kế, đầu tư và sản xuất xanh trở nên được hiểu rõ bởi một số lượng lớn và quan trọng các công dân, các doanh nhân, các quan chức như những người yêu nước, mang tính tư bản, địa chính trị nhất và các thứ có tính cạnh tranh mà họ có thể làm. Do đó phương châm của tôi là : màu xanh là màu đỏ, trắng, và lam mới."
And I asked myself, in a way, looking back, "When did that kind of awareness of the planet and its fragility first appear?" And I think it was July 20, 1969, when, for the first time, man could look back at planet Earth. And, in a way, it was Buckminster Fuller who coined that phrase. And before the kind of collapse of the communist system, I was privileged to meet a lot of cosmonauts in Space City and other places in Russia. And interestingly, as I think back, they were the first true environmentalists. They were filled with a kind of pioneering passion, fired about the problems of the Aral Sea. And at that period it was -- in a way, a number of things were happening. Buckminster Fuller was the kind of green guru -- again, a word that had not been coined. He was a design scientist, if you like, a poet, but he foresaw all the things that are happening now. It's another subject. It's another conversation. You can go back to his writings: it's quite extraordinary. It was at that time, with an awareness fired by Bucky's prophecies, his concerns as a citizen, as a kind of citizen of the planet, that influenced my thinking and what we were doing at that time.
Và tôi tự hỏi, theo cách nào đó, khi nhìn lại, "Khi nào các nhận thức về Trái Đất và sự mong manh của nó lần đầu tiên xuất hiện?" Và tôi nghĩ đó là vào ngày 20 tháng 7 năm 1969, khi, lần đầu tiên, loài người nhìn lại Trái Đất. Và, theo cách nào đó, Buckminster Fuller chính là người tạo ra cụm từ đó. Và... trước khi sự sụp đổ của Chủ Nghĩa Cộng Sản Tôi vinh dự được gặp nhiều phi hành gia ở Space City và nhiều nơi khác ở Nga. Và thật thú khi là, khi tôi ngẫm nghĩ lại Thì họ là những nhà môi trường học thực thụ đầu tiên. Trong họ tràn trề một loại đam mê tiên phong, gợi lên quanh những vấn đề của Biển Aral. Và trong khoảng thời gian đó, Theo một cách nào đó, một vài sự kiện đã diễn ra. Buckminster Fuller tựa như một "green guru" một lần nữa, một cụm từ chưa được định nghĩa rõ ràng. Ông ấy là nhà khoa học thiết kế, nếu bạn thích, hãy coi như một nhà thơ Nhưng ông ấy đã thấy trước mọi thứ đang diễn ra lúc này. Đó là một chủ đề khác, một cuộc đối thoại khác. Bạn có thể quay trở lại các văn bản của ông ấy: rất đáng kinh ngạc. Chính tại thời điểm đó, với một nhận thức được khơi gợi bởi khả năng tiên đoán của Buckminster, những mối quan tâm của ông ấy với vai trò công dân, một dạng công dân của hành tinh, đã ảnh hưởng đến suy nghĩ của tôi và những gì chúng tôi đang làm lúc ấy.
And it's a number of projects. I select this one because it was 1973, and it was a master plan for one of the Canary Islands. And this probably coincided with the time when you had the planet Earth's sourcebook, and you had the hippie movement. And there are some of those qualities in this drawing, which seeks to sum up the recommendations. And all the components are there which are now in common parlance, in our vocabulary, you know, 30-odd years later: wind energy, recycling, biomass, solar cells. And in parallel at that time, there was a very kind of exclusive design club. People who were really design conscious were inspired by the work of Dieter Rams, and the objects that he would create for the company called Braun. This is going back the mid-'50s, '60s. And despite Bucky's prophecies that everything would be miniaturized and technology would make an incredible style -- access to comfort, to amenities -- it was very, very difficult to imagine that everything that we see in this image, would be very, very stylishly packaged. And that, and more besides, would be in the palm of your hand.
Trong một số dự án, tôi đã chọn dự án này vì đó là vào năm 1973 và nó là một kế hoạch tổng thể. cho một hòn đảo của quần đảo Canary. Và nó đã vô tình trùng với khoảng thời gian mà bạn đã có cuốn bách khoa toàn thư về Trái Đất, cũng như có điệu nhảy hippie Và có những đặc điểm trong bản vẽ này, có lẽ muốn tổng hợp các gợi ý. Và tất cả những nhân tố đều có sẵn, thứ mà hiện nay trong cách nói hằng ngày, trong vốn từ của chúng ta như bạn biết, gần 30 năm sau năng lượng gió, tái chế, sinh khối, pin mặt trời Song song đó, xuất hiện một loại hình câu lạc bộ thiết kế riêng biệt Những người biết rõ về thiết kế được truyền cảm hứng từ các công trình của Dieter Rams và những mẫu hình mà ông tạo ra cho một công ty tên Braun Sự kiện này quay ngược về giữa những năm 50, 60 Và mặc cho các tiên đoán của Buckminster, Rằng mọi thứ sẽ được thu nhỏ và công nghệ sẽ làm nên một lối sống tuyệt vời - đạt được sự thoải mái, tiện nghi- Rất rất khó để hình dung rằng những thứ ta thấy trong bức ảnh này sẽ được thu gọn một cách cực kì phong cách và rằng, hơn thế nữa, sẽ nằm gọn trong lòng bàn tay bạn
And I think that that digital revolution now is coming to the point where, as the virtual world, which brings so many people together here, finally connects with the physical world, there is the reality that that has become humanized, so that digital world has all the friendliness, all the immediacy, the orientation of the analog world. Probably summed up in a way by the stylish or alternative available here, as we generously had gifted at lunchtime, the [unclear], which is a further kind of development -- and again, inspired by the incredible sort of sensual feel. A very, very beautiful object. So, something which in [the] '50s, '60s was very exclusive has now become, interestingly, quite inclusive. And the reference to the iPod as iconic, and in a way evocative of performance, delivery -- quite interesting that [in] the beginning of the year 2007, the Financial Times commented that the Detroit companies envy the halo effect that Toyota has gained from the Prius as the hybrid, energy-conscious vehicle, which rivals the iPod as an iconic product.
Và tôi nghĩ rằng cuộc cách mạng số hoá hiện nay đang đạt đến mức mà, khi thế giới ảo, thứ đã mang nhiều người đến đây cuối cùng cũng kết nối với thế giới thực, Thực tế là điều này đã được nhân văn hoá để thế giới số có thể có được sự thân thiết, tất cả sự gần gũi, sự định hướng của thế giới thực tương tự Có thể được tổng hợp theo một cách, bởi những thiết kế hoặc lựa chọn ở đây, ,như chúng ta đã được nhận quà một cách hào phóng vào giờ ăn trưa một câu chăm ngôn - một thể loại phát triển khác và một lần nữa, được truyền cảm hứng bởi một cảm giác giác quan tuyệt vời. Một vật tuyệt đẹp Vì vậy, một thứ vào những năm 50, 60 rất hiếm có đã trở nên phổ biến một cách thú vị Và việc đề cập đến iPod như một biểu tượng, và theo một cách gợi lên hiệu suất và sự truyền đạt Thật thú vị là vào đầu năm 2007 Tạp chí Financial Times bình luận rằng những công ty ở Detroit đố kị với hiệu ứng lan toả mà Toyota đã giành được từ dòng Prius như một dòng xe lai điện tiết kiệm nhiên liệu cạnh tranh với iPod trên phương diện sản phẩm biểu tượng
And I think it's very tempting to, in a way, seduce ourselves -- as architects, or anybody involved with the design process -- that the answer to our problems lies with buildings. Buildings are important, but they're only a component of a much bigger picture. In other words, as I might seek to demonstrate, if you could achieve the impossible, the equivalent of perpetual motion, you could design a carbon-free house, for example. That would be the answer. Unfortunately, it's not the answer. It's only the beginning of the problem. You cannot separate the buildings out from the infrastructure of cites and the mobility of transit. For example, if, in that Bucky-inspired phrase, we draw back and we look at planet Earth, and we take a kind of typical, industrialized society, then the energy consumed would be split between the buildings, 44 percent, transport, 34 percent, and industry. But again, that only shows part of the picture. If you looked at the buildings together with the associated transport, in other words, the transport of people, which is 26 percent, then 70 percent of the energy consumption is influenced by the way that our cites and infrastructure work together.
Và tôi nghĩ rằng sẽ rất khó cưỡng lại việc cám dỗ chính chúng ta như các kiến trúc sư, hoặc những ai liên quan đến quá trình thiết kế rằng câu trả lời cho các vấn đề của chúng ta nằm ở các toà nhà Các toà nhà là rất quan trọng, nhưng chúng chỉ là một phần trong một bức tranh lớn hơn Nói cách khác, như tôi muốn trình bày ở đây Nếu bạn có thể đạt được điều không thể tương tự như động cơ vĩnh cửu Bạn có thể thiết kế một ngôi nhà không các-bon như một ví dụ. Đó có lẽ là đáp án. Không may, đó không phải là đáp án. Đó chỉ là khởi đầu của vấn đề. Bạn không thể tách riêng các kiến trúc khỏi cơ sở hạ tầng của các đô thị và sự lưu động của đường xá. Ví dụ, nếu theo thuật ngữ khơi gợi bởi Buckminster, chúng ta lùi lại và nhìn vào Trái Đất, và ta lấy một xã hội công nghiệp hoá điển hình, khi đó năng lượng tiêu dùng sẽ được chia ra giữa các toà nhà, 44 phần trăm, giao thông, 34 phần trăm, và công nghiệp. Nhưng nó chỉ cho thấy một phần của bức tranh Nếu bạn đánh giá các toà nhà cùng chung với giao thông có liên quan nói cách khác, việc lưu thông của con người, khoảng 26 phần trăm, thì 70 phần trăm năng lượng tiêu thụ bị ảnh hưởng bởi cách mà các đô thị và cơ sở hạ tầng hoạt động với nhau.
So the problems of sustainability cannot be separated from the nature of the cities, of which the buildings are a part. For example, if you take, and you make a comparison between a recent kind of city, what I'll call, simplistically, a North American city -- and Detroit is not a bad example, it is very car dependent. The city goes out in annular rings, consuming more and more green space, and more and more roads, and more and more energy in the transport of people between the city center -- which again, the city center, as it becomes deprived of the living and just becomes commercial, again becomes dead. If you compared Detroit with a city of a Northern European example -- and Munich is not a bad example of that, with the greater dependence on walking and cycling -- then a city which is really only twice as dense, is only using one-tenth of the energy. In other words, you take these comparable examples and the energy leap is enormous.
Vì vậy những vấn đề của sự bền vững không thể bị tách ra khỏi bản chất của các đô thị mà các kiến trúc là một phần. Ví dụ, nếu bạn lấy và so sánh giữa một loại đô thị mới đây, cái mà tôi gọi, một cách đơn giản, là một đô thị Bắc Mỹ và Detroit là một ví dụ không tồi, thành phố này rất phụ thuộc vào xe hơi Đô thị này mở rộng theo hình vòng khuyên tiêu thụ ngày càng nhiều không gian xanh ngày càng nhiều đường xá, ngày càng nhiều năng lượng trong việc lưu thông của con người giữa trung tâm thành phố một lần nữa, những trung tâm thành phố mà đã bị rút cạn sự sống, và trở nên thương mại hoá, một lần nữa đã chết Nếu bạn so sánh Detroit với một đô thị Bắc Âu như một ví dụ Và thành phố Munich là một ví dụ không tồi, rằng với sự phụ thuộc lớn hơn vào việc đi bộ và đạp xe. thì một đô thị thật sự dày đặt gấp đôi, chỉ sử dụng một phần mười lượng năng lượng. Nói khác, bạn lấy các ví dụ so sánh này và sự khác biệt năng lượng tiêu dùng là rất lớn
So basically, if you wanted to generalize, you can demonstrate that as the density increases along the bottom there, that the energy consumed reduces dramatically. Of course you can't separate this out from issues like social diversity, mass transit, the ability to be able to walk a convenient distance, the quality of civic spaces. But again, you can see Detroit, in yellow at the top, extraordinary consumption, down below Copenhagen. And Copenhagen, although it's a dense city, is not dense compared with the really dense cities. In the year 2000, a rather interesting thing happened. You had for the first time mega-cities, [of] 5 million or more, which were occurring in the developing world. And now, out of typically 46 cities, 33 of those mega-cities are in the developing world. So you have to ask yourself -- the environmental impact of, for example, China or India. If you take China, and you just take Beijing, you can see on that traffic system, and the pollution associated with the consumption of energy as the cars expand at the price of the bicycles. In other words, if you put onto the roads, as is currently happening, 1,000 new cars every day -- statistically, it's the biggest booming auto market in the world -- and the half a billion bicycles serving one and a third billion people are reducing.
Vì vậy cơ bản là nếu bạn muốn tổng quát hoá, bạn có thể trình bày rằng khi mật độ dân gia tăng như phần dưới đây, năng lượng tiêu thụ giảm mạnh. Tất nhiên bạn không thể tách việc này ra khỏi những vấn đề như đa dạng xã hội, lưu thông công cộng khối lượng lớn, khả năng đi bộ một khoảng cách phù hợp. chất lượng của không gian công cộng. Nhưng một lần nữa, bạn có thể thấy Detroit, màu vàng ở phía trên, với mức tiêu thụ đáng kinh ngạc, lại nằm dưới Copenhagen. Và Copenhagen, dù là một thành phố dày đặt. lại không dày đặt khi so với những đô thị thật sự đông đúc Vào năm 2000, một sự việc thú vị hơn đã xảy ra Bạn lần đầu tiên có siêu đô thị, với 5 triệu dân trở lên, đang hình thành ở các nước đang phát triển và hiện nay, trong 46 đô thị điển hình, 33 đô thị trong số các siêu đô thị này là ở các nước đang phát triển. Vì vậy, bạn phải tự hỏi - sự ảnh hưởng đến môi trường điển hình như Trung Quốc và Ấn Độ. Nếu bạn nhìn vào Trung Quốc, và chỉ lấy Beijing làm ví dụ Bạn có thể thấy trên hệ thống giao thông đó, và sự ô nhiễm gắn liền với việc tiêu thụ năng lượng khi mà xe hơi trở nên phổ biến thay thế dần xe đạp Nói cách khác, nếu bạn đưa vào lưu thông, như đang diễn ra hiện nay, 1,000 xe hơi mới mỗi ngày theo thống kê, đó là một trong những vụ bùng nổ thị trường xe lớn nhất thế giới và nửa tỉ xe đạp đang phục vụ cho một và một phần ba tỉ người đang giảm dần
And that urbanization is extraordinary, accelerated pace. So, if we think of the transition in our society of the movement from the land to the cities, which took 200 years, then that same process is happening in 20 years. In other words, it is accelerating by a factor of 10. And quite interestingly, over something like a 60-year period, we're seeing the doubling in life expectancy, over that period where the urbanization has trebled. If I pull back from that global picture, and I look at the implication over a similar period of time in terms of the technology -- which, as a tool, is a tool for designers, and I cite our own experience as a company, and I just illustrate that by a small selection of projects -- then how do you measure that change of technology? How does it affect the design of buildings? And particularly, how can it lead to the creation of buildings which consume less energy, create less pollution and are more socially responsible?
và đô thị hoá thì thật đáng kinh ngạc và đã gia tăng tốc độ. Nếu chúng ta nghĩ về sự chuyển đổi trong xã hội của công cuộc chuyển đổi từ đất trống thành các đô thị, việc cần đến 200 năm, một quá trình tương tự đang diễn ra trong 20 năm. Nói cách khác, quá trình này đang tăng tốc gấp 10 lần. và thật thú vị, qua quãng thời gian 60 năm, chúng ta đang chứng kiến sự kéo dài gấp đôi của tuổi thọ Cũng khoảng thời gian đó mà đô thị hoá tăng gấp ba lần Nếu tôi bước lùi lại từ bức tranh toàn cầu Và nhìn vào những dấu hiệu ẩn dấu trong một quãng thời gian tương tự Liên quan tới công nghệ, như là một công cụ, là một công cụ cho các nhà thiết kế, và tôi trích dẫn kinh nghiệm riêng của chúng tôi như một công ty, và tôi chỉ mới trình bày điều đó bằng số ít dự án được chọn - thì làm sao bạn có thể đo được sự thay đổi của công nghệ? Làm sao nó có thể thay đổi thiết kế của các toà nhà? và đặc biệt, làm thế nào nó có thể dẫn đến việc tạo ra các toà nhà sử dụng ít năng lượng hơn, gây ít ô nhiễm hơn, và có trách nhiệm công đồng hơn?
That story, in terms of buildings, started in the late '60s, early '70s. The one example I take is a corporate headquarters for a company called Willis and Faber, in a small market town in the northeast of England, commuting distance with London. And here, the first thing you can see is that this building, the roof is a very warm kind of overcoat blanket, a kind of insulating garden, which is also about the celebration of public space. In other words, for this community, they have this garden in the sky. So the humanistic ideal is very, very strong in all this work, encapsulated perhaps by one of my early sketches here, where you can see greenery, you can see sunlight, you have a connection with nature. And nature is part of the generator, the driver for this building. And symbolically, the colors of the interior are green and yellow. It has facilities like swimming pools, it has flextime, it has a social heart, a space, you have contact with nature. Now this was 1973.
Câu chuyện đó, về các toà nhà, bắt đầu cuối những năm 60, đầu những năm 70 Một ví dụ tôi có thể lấy là một trụ sở công ty chính cho một công ty tên Willis and Faber, trong một thành phố thị trường nhỏ đông bắc Anh Quốc, có khoảng cách lưu thông với Luân Đôn. Và ở đây, điều đầu tiên bạn có thể thấy là toà nhà này, với mái trông như một loại chăn phủ ấm, một loại vườn cách nhiệt, và cũng cho việc tôn vinh không gian công cộng Nói cách khác, cho cộng đồng này, họ có khu vườn này trên bầu trời. Vì vậy, lí tưởng mang chất nhân văn là rất, rất mạnh trong công trình này Có lẽ được gói gọn bởi một trong những phác thảo sớm nhất của tôi nơi bạn có thể thấy thảm thực vật, bạn có thể thấy ánh nắng Bạn có sự kết nối với tự nhiên. Và tự nhiên là một phần của khởi nguồn, và yếu tố thúc đẩy cho toà nhà này. và một cách biểu tượng, màu sắc phía bên trong là xanh và vàng Nó có các tiện nghi như hồ bơi, hệ thống hoạt động linh hoạt Nó có một "trái tim cộng đồng", một không gian bạn có thể liên hệ với tự nhiên Đây là vào năm 1973.
In 2001, this building received an award. And the award was about a celebration for a building which had been in use over a long period of time. And the people who'd created it came back: the project managers, the company chairmen then. And they were saying, you know, "The architects, Norman was always going on about designing for the future, and you know, it didn't seem to cost us any more. So we humored him, we kept him happy." The image at the top, what it doesn't -- if you look at it in detail, really what it is saying is you can wire this building. This building was wired for change. So, in 1975, the image there is of typewriters. And when the photograph was taken, it's word processors. And what they were saying on this occasion was that our competitors had to build new buildings for the new technology. We were fortunate, because in a way our building was future-proofed. It anticipated change, even though those changes were not known. Round about that design period leading up to this building, I did a sketch, which we pulled out of the archive recently. And I was saying, and I wrote, "But we don't have the time, and we really don't have the immediate expertise at a technical level."
Năm 2001, toà nhà này nhận được một giải thưởng và giải thưởng là để tôn vinh cho một toà nhà đã được sử dụng trong một thời gian dài. Và những người tạo ra nó đã trở lại: các quản lí dự án, các chủ tịch của công ty khi đó. Và họ nói rằng, bạn biết đấy, "những kiến trúc sư, Norman luôn nói về việc thiết kế cho tương lai, và bạn biết đấy Nó có vẻ không hao tốn chúng tôi nữa. Vì vậy, chúng tôi chiều lòng ông ấy, và giữ ông ấy luôn vui Bức ảnh trên cùng, Nó không - nếu bạn nhìn vào chi tiết, thật sự nó cho thấy rằng bạn có thể kết nối điển tử cho toà nhà này. Toà nhà này đã được kết nối điện tử để thay đổi. Vì vậy, vào năm 1975, bức ảnh này là các máy đánh chữ. Và khi bức ảnh này được chụp, đó là các phần mềm xử lí văn bản. Và điều mà họ nói đến vào trường hợp này là các đối thủ của chúng tôi phải xây dựng các toà nhà mới cho công nghệ mới Chúng tôi đã may mắn, vì các toà nhà của chúng tôi đã được phòng hờ cho tương lai Chúng dự đoán được thay đổi, mặc dù những thay đổi đó chưa được biết đến. Vào khoảng thời gian thiết kế mà sau dẫn đến việc xây dựng toà nhà này, Tôi có vẽ một phác hoạ mà chúng tôi rút ra từ kho lưu trữ gần đây. Và tôi đã nói, và tôi viết, "Nhưng chúng ta không có thời gian, và thật sự chúng ta không có chuyên môn cao ngay lúc này ở mức độ kỹ thuật."
In other words, we didn't have the technology to do what would be really interesting on that building. And that would be to create a kind of three-dimensional bubble -- a really interesting overcoat that would naturally ventilate, would breathe and would seriously reduce the energy loads. Notwithstanding the fact that the building, as a green building, is very much a pioneering building. And if I fast-forward in time, what is interesting is that the technology is now available and celebratory. The library of the Free University, which opened last year, is an example of that. And again, the transition from one of the many thousands of sketches and computer images to the reality. And a combination of devices here, the kind of heavy mass concrete of these book stacks, and the way in which that is enclosed by this skin, which enables the building to be ventilated, to consume dramatically less energy, and where it's really working with the forces of nature.
Nói cách khác, chúng tôi đã không có công nghệ để làm những điều thú vị với toà nhà này. Và đó sẽ là việc tạo nên một loại khối ba chiều một lớp phủ thật sự thú vị có thể thông gió một cách tự nhiên có thể thở và giảm nhu cầu năng lượng đáng kể. Tuy nhiên, sự thật rằng toà nhà này, như một toà nhà xanh, thật sự là một toà nhà tiên phong. Và nếu tôi tua nhanh thời gian, thì điều thú vị là công nghệ này đã có thể dùng được và được tán dương. Thư viện trường đại học Free, mới mở cửa vào năm rồi, là một ví dụ cho điều đó. Và một lần nữa, sự chuyển đổi từ một trong hàng ngàn các bản phác thảo và hình ảnh máy tính thành hiện thực. Và một tổ hợp các thiết bị ở đây, loại bê tông nặng của những kệ sách này và cách mà nó được bao trọn trong lớp vỏ bọc này, làm cho toà nhà trở nên thông gió, và sử dụng ít năng lượng một cách đáng kể, và là nơi toà nhà thật sự vận hành cùng với các nguồn lực tự nhiên
And what is interesting is that this is hugely popular by the people who use it. Again, coming back to that thing about the lifestyle, and in a way, the ecological agenda is very much at one with the spirit. So it's not a kind of sacrifice, quite the reverse. I think it's a great -- it's a celebration. And you can measure the performance, in terms of energy consumption, of that building against a typical library. If I show another aspect of that technology then, in a completely different context -- this apartment building in the Alps in Switzerland. Prefabricated from the most traditional of materials, but that material -- because of the technology, the computing ability, the ability to prefabricate, make high-performance components out of timber -- very much at the cutting edge. And just to give a sort of glimpse of that technology, the ability to plot points in the sky and to transmit, to transfer that information now, directly into the factory.
Và điều thật sự thú vị là điều này rất được yêu thích bởi những người sử dụng nó. Một lần nữa, trở lại với vấn đề lối sống, và theo một cách mà phương án sinh thái mang gần như chung một tinh thần. Vì vậy nó không phải là một sự hy sinh, mà hoàn toàn ngược lại. Và tôi nghĩ nó là một... một sự tôn vinh. và bạn có thể đo được hiệu suất, về mặt tiêu thụ năng lượng của toà nhà đó so với một thư viện điển hình. Nếu tôi trình bày một khía cạnh khác của công nghệ đó thì, trong một ngữ cảnh hoàn toàn khác. Căn hộ chung cư này ở dãy Alps, Thuỵ Sỹ. được tạo khung trước từ một trong những vật liệu truyền thống nhất. nhưng vật liệu đó, bởi vì công nghệ và khả năng của máy tính, khả năng tự tạo khung trước, đã làm ra những cơ cấu hiệu suất cao từ gỗ -- đang ở đỉnh cao. Và để cho một cái nhìn sơ lược về công nghệ đó khả năng đánh dấu các điểm trên bầu trời và truyền phát, chuyển giao thông tin hiện nay, là trực tiếp đến nhà máy.
So if you cross the border -- just across the border -- a small factory in Germany, and here you can see the guy with his computer screen, and those points in space are communicated. And on the left are the cutting machines, which then, in the factory, enable those individual pieces to be fabricated and plus or minus very, very few millimeters, to be slotted together on site. And then interestingly, that building to then be clad in the oldest technology, which is the kind of hand-cut shingles. One quarter of a million of them applied by hand as the final finish. And again, the way in which that works as a building, for those of us who can enjoy the spaces, to live and visit there. If I made the leap into these new technologies, then how did we -- what happened before that? I mean, you know, what was life like before the mobile phone, the things that you take for granted?
Vì vậy nếu bạn vượt qua biên giới, chỉ vừa ra khỏi biên giới một công ty nhỏ ở Đức, và đây bạn thấy một anh chàng với màn hình vi tính của anh ấy. và những điểm trong không gian liên thông với nhau. và bên trái là máy cắt, cái mà, trong nhà máy, cho phép những mảnh riêng lẻ ấy được gắn kết lại với nhau. và cộng trừ một vài mi-li-mét rất nhỏ, để được khoét cùng lúc tại chỗ. Và thật thú vị là, toà nhà đó sau đó được bao bọc bởi một công nghệ cổ xưa nhất - những ván ốp cắt thủ công. một phần tư triệu ván ốp được đính thủ công để tạo thành phẩm cuối cùng. Và một lần nữa, cách mà nó được dựng như một toà nhà, cho những người trong chúng ta, những người thích các khoảng không gian, để sống và viếng thăm nơi đó. Nếu tôi lao thẳng vào những công nghệ mới này, thì chúng ta đã làm như thế nào - Điều gì đã xảy ra trước đó? Ý tôi là, bạn biết đấy, cuộc sống đã như thế nào trước khi có điện thoại di động, và những thứ mà bạn cho là bình thường?
Well, obviously the building still happened. I mean, this is a glimpse of the interior of our Hong Kong bank of 1979, which opened in 1985, with the ability to be able to reflect sunlight deep into the heart of this space here. And in the absence of computers, you have to physically model. So for example, we would put models under an artificial sky. For wind tunnels, we would literally put them in a wind tunnel and blast air, and the many kilometers of cable and so on. And the turning point was probably, in our terms, when we had the first computer. And that was at the time that we sought to redesign, reinvent the airport. This is Terminal Four at Heathrow, typical of any terminal -- big, heavy roof, blocking out the sunlight, lots of machinery, big pipes, whirring machinery.
Nào, dễ thấy là toà nhà này vẫn sẽ được xây dựng. Ý tôi là, đây là cái nhìn lướt qua nội thất của ngân hàng Hồng Kông năm 1979 mở cửa năm 1985, với khả năng phản chiếu ánh nắng mặt trời sâu vào trong trung tâm của khoảng không gian này ở đây. Và với sự vắng mặt của máy tính, bạn phải tự tay thiết kế thủ công. Ví dụ, chúng tôi sẽ để các mô hình dưới một vòm trời nhân tạo. Đối với các ống thông gió, chúng tôi thực sự phải đặt chúng vào ống thổi gió rồi quạt khí, và rồi hàng ki-lô-mét cáp và vân vân. Và bước ngoặt, theo quan điểm của chúng tôi, là khi chúng tôi có chiếc máy vi tính đầu tiên. Và đó cũng là khi chúng tôi theo đuổi việc thiết kế lại, đổi mới lại sân bay. Đây là Nhà Ga Sân Bay Số Bốn ở Heathrow, điển hình cho bất kì nhà ga sân bay nào. To, phần mái nặng, cản mọi ánh nắng nhiều máy móc, các ống dẫn lớn, máy móc gây tiếng ồn.
And Stansted, the green alternative, which uses natural light, is a friendly place: you know where you are, you can relate to the outside. And for a large part of its cycle, not needing electric light -- electric light, which in turn creates more heat, which creates more cooling loads and so on. And at that particular point in time, this was one of the few solitary computers. And that's a little image of the tree of Stansted. Not going back very far in time, 1990, that's our office. And if you looked very closely, you'd see that people were drawing with pencils, and they were pushing, you know, big rulers and triangles. It's not that long ago, 17 years, and here we are now. I mean, major transformation.
và Stansted, một lựa chọn xanh, sử dụng ánh sáng tự nhiên, là một nơi thân thiện: Bạn biết bạn đang ở đâu, bạn có thể liên hệ với bên ngoài. Và cho phần lớn chu kì của nó, nó không cần ánh sáng từ điện. ánh sáng từ điện sinh ra nhiệt, và nhiệt tạo nên nhiều nhu cầu làm mát hơn và vân vân. Và vào điểm thời gian đó, đây là một trong những máy vi tính duy nhất Và đó là một tấm ảnh nhỏ của cột trụ của Stansted. Quay ngược thời gian lại không xa, năm 1990, đó là phòng làm việc của chúng tôi. Và nếu bạn nhìn kỹ hơn, bạn có thể sẽ thấy những người đang phác thảo bằng bút chì, và họ đang đẩy, bạn biết đấy, các thước thẳng và thước tam giác cỡ lớn. Điều này là không lâu trước đây, 17 năm, và hiện tại chúng ta đang ở đây Ý tôi là, những biến đổi trọng đại.
Going back in time, there was a lady called Valerie Larkin, and in 1987, she had all our information on one disk. Now, every week, we have the equivalent of 84 million disks, which record our archival information on past, current and future projects. That reaches 21 kilometers into the sky. This is the view you would get, if you looked down on that. But meanwhile, as you know, wonderful protagonists like Al Gore are noting the inexorable rise in temperature, set in the context of that, interestingly, those buildings which are celebratory and very, very relevant to this place.
Quay ngược thời gian, có một người phụ nữ tên Valerie Larkin, và vào năm 1987, bà ấy sở hữu tất cả thông tin của chúng ta trên một chiếc đĩa Hiện tại, mỗi tuần, chúng ta có lượng thông tin tương đương 84 triệu chiếc đĩa. chứa đựng toàn bộ các thông tin lưu trữ của các dự án trong quá khứ, hiện tại, và tương lai Nó có thể cao đến 21 ki-lô-mét thẳng lên nền trời. Đây là quang cảnh bạn sẽ thấy, nếu bạn nhìn xuống từ trên đó. Nhưng trong khi đó, như bạn biết, các nhà vận động tuyệt vời như Al Gore đang chú ý đến sự gia tăng nhiệt độ không thể phủ nhận được, gắn vào ngữ cảnh đó, một cách thú vị, những toà nhà được tôn vinh và rất, rất có liên hệ đến địa điểm này.
Our Reichstag project, which has a very familiar agenda, I'm sure, as a public place where we sought to, in a way, through a process of advocacy, reinterpret the relationship between society and politicians, public space. And maybe its hidden agenda, an energy manifesto -- something that would be free, completely free of fuel as we know it. So it would be totally renewable. And again, the humanistic sketch, the translation into the public space, but this very, very much a part of the ecology. But here, not having to model it for real. Obviously the wind tunnel had a place, but the ability now with the computer to explore, to plan, to see how that would work in terms of the forces of nature: natural ventilation, to be able to model the chamber below, and to look at biomass. A combination of biomass, aquifers, burning vegetable oil -- a process that, quite interestingly, was developed in Eastern Germany, at the time of its dependence on the Soviet Bloc.
Dự án Reichstag của chúng tôi, dự án này có một phương án khá quen thuộc, mà tôi chắc rằng, như một địa điểm công cộng, nơi chúng tôi theo đuổi, theo một cách, thông qua quá trình vận động ủng hộ tích cực, đã diễn dịch lại mối quan hệ giữa xã hội và các chính trị gia, không gian công cộng. Và có lẽ phương án ẩn dấu của nó, một tuyên ngôn năng lượng một thứ có thể không, hoàn toàn không phụ thuộc vào nhiên liệu như ta đã biết. Vì vậy, nó hoàn toàn có thể tái tạo được. Và một lần nữa, một bản vẽ nhân văn, sự diễn dịch vào không gian công cộng Nhưng đây thật sự là một phần của sinh thái học. Nhưng ở đây không cần phải cấu hình nó thật sự. Dễ thấy là ống thông gió có vị trí riêng. nhưng khả năng hiện tại với máy vi tính để khám phá, lên kế hoạch, và xem nó hoạt động như thế nào về phương diện nguồn lực tự nhiên: thông gió tự nhiên, để có khả năng mô hình hoá khoang bên dưới, và để nhìn vào sinh khối. Một tổ hợp của sinh khối, tầng nước ngầm, và việc đốt dầu thực vật một quá trình, theo một cách thú vị, đã được phát triển. ở Đông Đức, vào thời kì của nền độc lập khỏi Khối Xô-viết.
So really, retranslating that technology and developing something which was so clean, it was virtually pollution-free. You can measure it again. You can compare how that building, in terms of its emission in tons of carbon dioxide per year -- at the time that we took that project, over 7,000 tons -- what it would have been with natural gas and finally, with the vegetable oil, 450 tons. I mean, a 94 percent reduction -- virtually clean. We can see the same processes at work in terms of the Commerce Bank -- its dependence on natural ventilation, the way that you can model those gardens, the way they spiral around. But again, very much about the lifestyle, the quality -- something that would be more enjoyable as a place to work. And again, we can measure the reduction in terms of energy consumption.
Thật sự diễn giải lại công nghệ đó và phát triển một thứ vô cùng sạch, và gần như là không gây ô nhiễm. Bạn một lần nữa có thể đo được nó Bạn có thể so sánh làm thế nào toà nhà đó, về việc thải khí thải của nó theo tấn các-bon đi-ô-xít mỗi năm vào khoảng thời gian chúng tôi nhận dự án là trên 7,000 tấn Sẽ ra sau đối với khí tự nhiên và cuối cùng, với dầu thực vật, 450 tấn. Ý tôi là sự sụt giảm đến 94 phần trăm - gần như sạch. Chúng ta có thể thấy quá trình tương tự ở nơi làm việc như ở Ngân Hàng Thương Mại sự phụ thuộc của nó vào thông gió tự nhiên cách mà bạn có thể tạo hình các khu vườn cách chúng xoắn ốc Nhưng một lần nữa, cũng là về lối sống, chất lượng Một thứ có thể thú vị hơn là chỉ đơn thuần một nơi để làm việc. Và một lần nữa, chúng ta có thể đo sự sụt giảm về năng lượng tiêu thụ.
There is an evolution here between the projects, and Swiss Re again develops that a little bit further -- the project in the city in London. And this sequence shows the buildup of that model. But what it shows first, which I think is quite interesting, is that here you see the circle, you see the public space around it. What are the other ways of putting the same amount of space on the site? If, for example, you seek to do a building which goes right to the edge of the pavement, it's the same amount of space. And finally, you profile this, you cut grooves into it. The grooves become the kind of green lungs which give views, which give light, ventilation, make the building fresher. And you enclose that with something that also is central to its appearance, which is a mesh of triangulated structures -- again, in a long connection evocative of some of those works of Buckminster Fuller, and the way in which triangulation can increase performance and also give that building its sense of identity.
Có một sự tiến hoá giữa hai dự án, và Swiss Re một lần nữa phát triển nó xa hơn một chút. Dự án ở thành phố Luân Đôn. Và chuỗi hình này cho thấy sự xây dựng của mô hình đó. Nhưng điều nó cho thấy đầu tiên, điều tôi nghĩ là khá thú vị, là ở đây bạn thấy một vòng tròn, bạn thấy không gian công cộng xung quanh nó. Còn những cách nào khác để đặt một lượng không gian tương tự vào địa điểm này? Nếu, ví dụ, bạn muốn xây một toà nhà đến tận phần rìa của vỉa hè, Đó cùng là một lượng không gian như nhau. Và cuối cùng, bạn định hình, bạn cắt các đường rãnh trên nó. các đường rãnh trở thành những lá phổi xanh để cho góc nhìn, để cho ánh sáng, sự thoáng khí, làm cho toà nhà tươi mát hơn. Và bạn bao bọc nó với một thứ cũng là trung tâm cho vẻ ngoài của nó, đó là một tấm lưới với các cấu trúc tam giác một lần nữa, trong một sự kết nối lâu dài khơi gợi từ một số các công trình của Buckminster Fuller, và cách mà tam giác hoá gia tăng hiệu suất và cũng mang lại cho toà nhà một hơi hướm cá tính.
And here, if we look at a detail of the way that the building opens up and breathes into those atria, the way in which now, with a computer, we can model the forces, we can see the high pressure, the low pressure, the way in which the building behaves rather like an aircraft wing. So it also has the ability, all the time, regardless of the direction of the wind, to be able to make the building fresh and efficient. And unlike conventional buildings, the top of the building is celebratory. It's a viewing place for people, not machinery. And the base of the building is again about public space. Comparing it with a typical building, what happens if we seek to use such design strategies in terms of really large-scale thinking? And I'm just going to give two images out of a kind of company research project.
Và ở đây, nếu chúng ta nhìn vào chi tiết cách mà toà nhà mở ra và thở vào các khung cửa, cách mà hiện nay, với máy vi tính, chúng ta có thể mô phỏng các lực, chúng ta có thể thấy những áp suất cao, áp suất thấp. cách mà toà nhà vận hành như một cánh phi cơ. Vì vậy nó có khả năng, vào mọi lúc, dù hướng gió có thế nào, cũng có thể làm cho toà nhà tươi mát và có hiệu năng cao và không như các toà nhà thông thường, Phần đỉnh của toà nhà rất đáng được tôn vinh. Đó là nơi ngắm cảnh quan cho mọi người, không phải máy móc. Và phần nền của toà nhà một lần nữa là một không gian công cộng. So nó với một toà nhà kiễu mẫu, điều gì sẽ xảy ra, nếu chúng ta theo đuổi việc sử dụng các chiến lược thiết kế này khi nói đến việc suy tính quy mô thật sự lớn? Và tôi chỉ cho hai hình ảnh ở đây từ một thể loại dự án nghiên cứu của công ty.
It's been well known that the Dead Sea is dying. The level is dropping, rather like the Aral Sea. And the Dead Sea is obviously much lower than the oceans and seas around it. So there has been a project which rescues the Dead Sea by creating a pipeline, a pipe, sometimes above the surface, sometimes buried, that will redress that, and will feed from the Gulf of Aqaba into the Dead Sea. And our translation of that, using a lot of the thinking built up over the 40 years, is to say, what if that, instead of being just a pipe, what if it is a lifeline? What if it is the equivalent, depending on where you are, of the Grand Canal, in terms of tourists, habitation, desalination, agriculture? In other words, water is the lifeblood.
Mọi người đều biết là Biển Chết đang chết dần mực nước đang thấp dần, giống gần như Biển Aral. Và dễ thấy là Biển Chết thấp hơn nhiều so với các đại dương và biển xung quanh nó Vì vậy, đã có một dự án nhằm giải cứu Biển Chết bằng việc tạo một hệ thống ống, một đường ống, lúc thì nằm trên bề mặt, lúc thì được chôn phí dưới, để khôi phục, và sẽ lấy nước từ vịnh Aqaba vào Biển Chết. Và sự diễn dịch của chúng tôi cho việc đó, sử dụng rất nhiều những suy tính vun đắp qua 40 năm, để nói rằng, Nếu nó thay vì chỉ là một đường ống thì sao? Nếu nó là một dây cứu sinh thì sao? Nếu nó là một thứ tương tự, phụ thuộc vào bạn đang ở đâu, ở Đại Vận Hà, Khi bàn về các du khách, nơi cư trú, việc khử muối, nông nghiệp? Nói khác đi, nước là nhân tố quyết định.
And if you just go back to the previous image, and you look at this area of volatility and hostility, that a unifying design idea as a humanitarian gesture could have the affect of bringing all those warring factions together in a united cause, in terms of something that would be genuinely green and productive in the widest sense. Infrastructure at that large scale is also inseparable from communication. And whether that communication is the virtual world or it is the physical world, then it's absolutely central to society. And how do we make more legible in this growing world, especially in some of the places that I'm talking about -- China, for example, which in the next ten years will create 400 new airports. Now what form do they take? How do you make them more friendly at that scale?
Và nếu bạn quay lại với bức ảnh trước, và bạn nhìn vào khu vực bất ổn và đầy thù địch này, thì một ý tưởng thiết kế mang tính gắn kết sẽ như một cư chỉ nhân đạo có thể có sức ảnh hưởng trong việc mang các bên tham chiến lại với nhau trong một nhân tố gắn kết, về một thứ có màu xanh tuyệt mỹ và hiệu suất cao theo nghĩa táo bạo nhất Cơ sở hạ tầng trên diện rộng là không thể tách rời khỏi việc giao tiếp. Và cho dù sự giao tiếp đó là thế giới ảo hay là thế giới vật chất thực, thì nó chắc chắn là trọng tâm của xã hội. Và làm sao để ta tạo nhiều sự thông hiểu hơn trong thế giới đang phát triển này. đặc biệt là ở những nơi mà tôi đã đề cập. Trung Quốc, như một ví dụ, nơi trong 10 năm tới sẽ xây thêm 400 sân bay mới. Chúng sẽ có kết cấu như thế nào? Làm sao bạn có thể làm chúng thân thiện hơn ở quy mô như vậy?
Hong Kong I refer to as a kind of analog experience in a digital age, because you always have a point of reference. So what happens when we take that and you expand that further into the Chinese society? And what is interesting is that that produces in a way perhaps the ultimate mega-building. It is physically the largest project on the planet at the moment. 250 -- excuse me, 50,000 people working 24 hours, seven days. Larger by 17 percent than every terminal put together at Heathrow -- built -- plus the new, un-built Terminal Five. And the challenge here is a building that will be green, that is compact despite its size and is about the human experience of travel, is about friendly, is coming back to that starting point, is very, very much about the lifestyle. And perhaps these, in the end, as celebratory spaces.
Hông Kông tôi đề cập đến như một loại kinh nghiệm tương tự trong thời đại số bởi vì bạn luôn có một khía cạnh để tham khảo. Và điều gì sẽ xảy ra nếu bạn lấy nó và mở rộng hơn vào xã hội Trung Quốc? Và điều thú vị là điều đó sẽ cho ra theo một cách nào đó có lẽ là một siêu kiến trúc tột bật. Nó thực sự là dự án lớn nhất hành tinh hiện nay. 250, xin lỗi, 50,000 người làm việc 24 tiếng, bảy ngày một tuần Lớn hơn 17 phần trăm so với tất cả các cảng sân bay gộp lại ở Heathrow - đã được xây - công với Nhà Ga Sân Bay Số Năm mới chưa được xây. Và sự thay đổi ở đây là một toà nhà xanh, ,rắn gọn mặc dù kích cỡ của nó và cho trải nghiệm trong di chuyển của con người, cho tính thân thiện, và trở ngược lại điểm khởi đầu, sẽ phần nhiều là về phong cách sống. Và có lẽ, cuối cùng, là như những không gian đáng được tôn vinh .
As Hubert was talking over lunch, as we sort of engaged in conversation, talked about this, talked about cities. Hubert was saying, absolutely correctly, "These are the new cathedrals." And in a way, one aspect of this conversation was triggered on New Year's Eve, when I was talking about the Olympic agenda in China in terms of its green ambitions and aspirations. And I was voicing the thought that -- it just crossed my mind that New Year's Eve, a sort of symbolic turning point as we move from 2006 to 2007 -- that maybe, you know, the future was the most powerful, innovative sort of nation. The way in which somebody like Kennedy inspirationally could say, "We put a man on the moon."
Như Hubert đã nói về bữa trưa, như chúng tôi tham gia đối thoại, nói về vấn đề này, nói về các đô thị. Hubert đã nói, một cách hoàn toàn chính xác, "Đây là những thành đường mới." và theo cách nào đó, một khía cạnh của cuộc nói chuyện này được khơi dậy vào đêm Giao Thừa. Khi tôi đang nói về phương án cho Olympic ở Trung Quốc về tham vọng và khát vọng xanh của nó. Và tôi đang bày tỏ một suy nghĩ rằng nó chỉ vửa mới loé lên trong đầu tôi đêm Giao Thừa, một dạng bước ngoặt biểu tượng khi chúng ta chuyển từ 2006 sang 2007 mà có lẽ, bạn biết đấy, tương lai đã là loại hình thúc đẩy cải tiến mạnh nhất của một quốc gia. Cách mà một số người như Kenedy nói một cách đầy cảm hứng rằng "Chúng ta đã gửi người lên mặt trăng."
You know, who is going to say that we cracked this thing of the dependence on fossil fuels, with all that being held to ransom by rogue regimes, and so on. And that's a concerted platform. It's more than one device, you know, it's renewable. And I voiced the thought that maybe at the turn of the year, I thought that the inspiration was more likely to come from those other, larger countries out there -- the Chinas, the Indias, the Asian-Pacific tigers. Thank you very much.
Bạn biết đấy, ai sẽ nói rằng chúng ta đã phá bỏ sự lệ thuộc vào nhiên liệu hoá thạch, với tất cả những điều đó bị giữ làm con tin bởi các chế độ lừa đảo, vân vân. Và nó là một nền tảng phối hợp. Sẽ có nhiều hơn một thiết bị, bạn biết đấy, là tái tạo được. Và tôi đã bày tỏ suy nghĩ rằng có lẽ vào dịp chuyển năm, tôi nghĩ rằng nguồn cảm hứng đã có khả năng đến từ các nước khác lớn hơn ngoài kia Những "Trung Quốc", Những "Ấn Độ", những Con Hổ Châu Á Thái Bình Dương. Cảm ơn rất nhiều.
(Applause)
(Tiếng vỗ tay)