(Music)
(Âm nhạc)
♫ My age is three hundred ♫
♫ Tuổi của ta ♫
♫ and seventy-two ♫
♫ ba trăm bảy mươi hai ♫
♫ I think with the deepest regret ♫
♫ Ta suy ngẫm với lòng tiếc nuối sâu sắc ♫
♫ How I used to pick up
♫ Làm thế nào mình đã chọn
and voraciously chew ♫
và nhai ngấu nghiến ♫
♫ the dear little boys
♫ những cậu bé đáng yêu
that I met ♫
mà ta đã gặp ♫
♫ I've eaten them raw
♫ Ta đã ăn sống khi chúng
in their holiday suits, ♫
vẫn còn đang mặc quần áo ngày lễ, ♫
♫ Eaten them
♫ Đã ăn chúng
curried with rice, ♫
trộn cà ri với cơm, ♫
♫ I've eaten them baked
♫ Ta đã ăn chúng nướng
in their jackets and boots, ♫
trong áo khoác và ủng, ♫
♫ And found them exceedingly nice. ♫
♫ Và thấy rất ngon lành. ♫
♫ But now that my jaws
♫ Nhưng giờ hàm răng ta
are too weak for such fare, ♫
đã quá yếu để làm vậy, ♫
♫ I think it's increasingly rude ♫
♫ Ta nghĩ việc đó càng ngày ♫
♫ To do such a thing
♫ càng thô lỗ
when I'm quite well aware ♫
bởi ta biết khá rõ ♫
♫ Little boys do not like
♫ Những cậu bé không thích
being chewed. ♫
bị nhai. ♫
♫ Little boys do not like
♫ Những cậu bé không thích
being chewed. ♫
bị nhai. ♫
(Music)
(Âm nhạc)
♫ So now I contentedly live upon eels, ♫
♫ Vậy nên giờ ta hài lòng sống bằng lươn, ♫
♫ And try to do nothing amiss ♫
♫ Và cố gắng không làm việc gì xấu ♫
♫ And pass all the time
♫ Và giết thời gian
I can spare from my meals ♫
giữa những bữa ăn ♫
♫ In innocent slumber like this, ♫
♫ Trong giấc ngủ yên bình như thế này, ♫
♫ Innocent slumber
♫ Giấc ngủ yên bình
like this. ♫
như thế này. ♫
(Applause)
(Tiếng vỗ tay)
I suppose I owe you an explanation. I've been working on a project for the last six years adapting children's poetry to music. And that's a poem by Charles Edward Carryl, who was a stockbroker in New York City for 45 years, but in the evenings, he wrote nonsense for his children. And this book was one of the most famous books in America for about 35 years. "The Sleepy Giant," which is the song that I just sang, is one of his poems. Now, we're going to do other poems for you, and here's a preview of some of the poets. This is Rachel Field, Robert Graves -- a very young Robert Graves -- Christina Rossetti. Ghosts, right? Have nothing to say to us, obsolete, gone -- not so. What I really enjoyed about this project is reviving these people's words. Taking them off the dead, flat pages. Bringing them to life, bringing them to light. So, what we're going to do next is a poem that was written by Nathalia Crane. Nathalia Crane was a little girl from Brooklyn. When she was 10 years old in 1927, she published her first book of poems called "The Janitor's Boy." Here she is. And here's her poem.
Tôi nghĩ rằng mình nợ các bạn một lời giải thích. Tôi đã thực hiện một dự án trong suốt 6 năm qua chuyển thể thơ cho trẻ em thành âm nhạc. Và vừa rồi là một bài thơ của Charles Edward Carryl, một nhà môi giới chứng khoán ở New York trong suốt 45 năm, nhưng tối về, ông viết truyện cho các con của mình. Và cuốn sách này là một trong những cuốn nổi tiếng nhất tại nước Mỹ trong khoảng 35 năm. "Người khổng lồ ngái ngủ", bài hát tôi vừa trình bày, là một trong những bài thơ của ông. Giờ thì chúng tôi sẽ biểu diễn những bài thơ khác, và xin giới thiệu một số nhà thơ. Đây là Rachel Field, Robert Graves -- Robert Graves khi còn rất trẻ -- Christina Rossetti. Những bóng ma, phải không? Không có gì để nói với ta, lãng quên, biến mất -- không hẳn. Điều tôi thực sự hứng thú với dự án này đó là làm sống lại những tác phẩm của họ. Đưa chúng khỏi những trang giấy vô hồn. Đưa chúng đến với sự sống, đưa chúng đến với ánh sáng. Tiếp theo chúng tôi sẽ trình bày một bài thơ viết bởi Nathalia Crane. Nathalia Crane là một cô bé sống ở Brooklyn. Vào năm 1927, khi lên 10 tuổi, cô bé xuất bản cuốn sách thơ đầu tiên tên là "Cậu bé con người gác cổng." Cô ấy đây. Và đây là bài thơ.
(Music)
(Âm nhạc)
♫ Oh, I'm in love
♫ Ôi, tôi đang yêu
with the janitor's boy, ♫
con trai người gác cổng, ♫
♫ And the janitor's boy
♫ Và con trai người gác cổng
is in love with me. ♫
cũng yêu tôi. ♫
♫ Oh, I'm in love
♫ Ôi, tôi đang yêu
with the janitor's boy, ♫
con trai người gác cổng, ♫
♫ And the janitor's boy
♫ Và con trai người gác cổng
is in love with me. ♫
cũng yêu tôi. ♫
♫ He's going to hunt for a desert isle ♫
♫ Anh ấy sẽ đi tìm một hoang đảo ♫
♫ In our geography. ♫
♫ trong vùng đất của chúng tôi. ♫
♫ A desert isle
♫ Một hoang đảo
with spicy trees ♫
với những cái cây thú vị ♫
♫ Somewhere in Sheepshead Bay; ♫
♫ Đâu đó ở Vịnh Sheepshead; ♫
♫ A right nice place,
♫ Một nơi xinh xắn,
just fit for two ♫
chỉ đủ cho hai người ♫
♫ Where we can live always. ♫
♫ Nơi chúng tôi luôn có thể sống. ♫
♫ Oh, I'm in love
♫ Ôi, tôi đang yêu
with the janitor's boy, ♫
con trai người gác cổng, ♫
♫ And the janitor's boy, ♫
♫ Và con trai người gác cổng, ♫
he's busy as can be; ♫
anh ấy đang tất bật. ♫
♫ Down in the cellar he's making a raft ♫
♫ Dưới hầm anh ấy đang làm chiếc bè ♫
♫ Out of an old settee. ♫
♫ Từ cái ghế trường kỷ cũ. ♫
♫ He'll carry me off,
♫ Anh ấy sẽ đưa tôi đi,
I know that he will, ♫
tôi biết anh sẽ làm thế, ♫
♫ For his hair is exceedingly red; ♫
♫ Vì tóc anh ấy rất đỏ; ♫
♫ And the only thing
♫ Và điều duy nhất
that occurs to me ♫
tôi nghĩ đến ♫
♫ Is to dutifully shiver in bed. ♫
♫ Là ngoan ngoãn run rẩy trên giường. ♫
♫ And on the day that we sail,
♫ Và vào ngày chúng tôi giăng buồm,
I will leave a little note ♫
tôi sẽ để lại một mảnh giấy nhỏ ♫
♫ For my parents I hate to annoy: ♫
♫ Cho cha mẹ mà tôi không muốn làm phiền lòng: ♫
♫ "I have flown to an island
♫ "Con đã tới một hòn đảo
in the bay ♫
trong vịnh ♫
♫ With my janitor's
♫ Với cậu bé tóc đỏ
red haired-boy." ♫
con trai người gác cổng." ♫
♫ The janitor's red-haired boy ♫
♫ Cậu bé tóc đỏ con người gác cổng ♫
♫ The janitor's red-haired boy ♫
♫ Cậu bé tóc đỏ con người gác cổng ♫
♫ The janitor's red-haired boy ♫
♫ Cậu bé tóc đỏ con người gác cổng ♫
♫ The janitor's red-haired boy ♫
♫ Cậu bé tóc đỏ con người gác cổng ♫
♫ I'm going to sail away ♫
♫ Tôi sẽ giăng buồm đi xa ♫
♫ Gone to Sheepshead Bay ♫
♫ Biến mất đến vịnh Sheepshead ♫
♫ With my janitor's red-haired boy. ♫
♫ Với cậu bé tóc đỏ con người gác cổng. ♫
♫ On an old settee ♫
♫ Trên chiếc trường kỷ cũ ♫
♫ My red-haired boy and me ♫
♫ Cậu bé tóc đỏ và tôi ♫
♫ The janitor's red-haired boy. ♫
♫ Cậu bé tóc đỏ con người gác cổng. ♫
♫ The janitor's red-haired boy ♫
♫ Cậu bé tóc đỏ con người gác cổng ♫
♫ The janitor's red-haired boy ♫
♫ Cậu bé tóc đỏ con người gác cổng ♫
♫ The janitor's red-haired boy ♫
♫ Cậu bé tóc đỏ con người gác cổng ♫
♫ The janitor's red-haired boy ♫
♫ Cậu bé tóc đỏ con người gác cổng ♫
(Applause)
(Tiếng vỗ tay)
The next poem is by E.E. Cummings, "Maggie and Milly and Molly and May."
Bài thơ tiếp theo bởi E.E. Cummings, "Maggie và Milly và Molly và May."
(Music)
(Âm nhạc)
♫ Maggie and Milly,
♫ Maggie và Milly,
Molly and May ♫
Molly và May ♫
♫ They went down to the beach
♫ Một ngày họ xuống bờ biển
one day to play ♫
chơi đùa ♫
♫ And Maggie discovered
♫ Và Maggie tìm thấy
a shell that sang ♫
một con sò biết hát ♫
♫ So sweetly she couldn't remember
♫ Ngọt ngào đến nỗi cô có thể quên hết
her troubles ♫
những lo toan ♫
♫ Maggie and Milly,
♫ Maggie và Milly,
Molly and May ♫
Molly và May ♫
♫ Maggie and Milly,
♫ Maggie và Milly,
Molly and May ♫
Molly và May ♫
♫ Milly befriended
♫ Milly làm bạn với
a stranded star ♫
một vì sao mắc cạn ♫
♫ Whose rays,
♫ Mà những tia sáng,
whose rays ♫
những tia sáng ♫
♫ Five languid fingers
♫ Như
were ♫
năm ngón tay thon ♫
(Music)
(Âm nhạc)
♫ Maggie and Milly,
♫ Maggie và Milly,
Molly and May ♫
Molly và May ♫
♫ Maggie and Milly,
♫ Maggie và Milly,
Molly and May ♫
Molly và May ♫
(Music)
(Âm nhạc)
♫ Molly was chased
♫ Molly bị một thứ kinh khủng
by a horrible thing ♫
đuổi theo ♫
♫ Which raced
♫ Nó chạy
sideways blowing ♫
ào ào bên cạnh ♫
♫ Blowing ♫
♫ Ào ào ♫
♫ Blowing ♫
♫ Ào ào ♫
♫ May came home
♫ May trở về nhà
with a smooth, round stone ♫
với hòn sỏi tròn nhẵn ♫
♫ Small as a world
♫ Nhỏ bé như thế giới
and as large as alone ♫
và rộng lớn như cô đơn ♫
(Music)
(Âm nhạc)
♫ For whatever we lose
♫ Bởi bất cứ điều gì mất đi
like a you or a me ♫
như bạn hay tôi ♫
♫ Always ourselves
♫ Ta luôn tìm thấy
that we find
chúng ta
at the sea ♫
trong biển cả ♫
(Applause)
(Tiếng vỗ tay)
Thank you.
Cảm ơn các bạn.
(Applause)
(Tiếng vỗ tay)
The next poem is "If No One Ever Marries Me." It was written by Laurence Alma-Tadema. She was the daughter of a very, very famous Dutch painter who had made his fame in England. He went there after the death of his wife of smallpox and brought his two young children. One was his daughter, Laurence. She wrote this poem when she was 18 years old in 1888, and I look at it as kind of a very sweet feminist manifesto tinged with a little bit of defiance and a little bit of resignation and regret.
Bài thơ tiếp theo là "Nếu không ai cưới tôi." Viết bởi Laurence Alma-Tadema. Bà là con gái một họa sĩ rất, rất nổi tiếng người Hà Lan , một người đã nên danh ở nước Anh. Ông đến đó sau khi người vợ mất vì bệnh đậu mùa và mang theo hai người con nhỏ. Một người là con gái của ông, Laurence. Bà viết bài thơ này vào năm 1888 khi bà 18 tuổi, và tôi coi bài thơ này như một lời tuyên ngôn về nữ quyền rất ngọt ngào pha chút ngang bướng và đôi nét cam chịu lẫn tiếc nuối.
(Music)
(Âm nhạc)
♫ Well, if no one ever marries me ♫
♫ Nếu không ai cưới tôi ♫
♫ And I don't see why they should, ♫
♫ Và tôi cũng không nghĩ họ nên làm vậy, ♫
♫ Nurse says I'm not pretty, ♫
♫ Bà vú nói tôi không xinh đẹp, ♫
♫ And you know I'm seldom good,
♫ Và bạn biết đấy tôi ít khi tốt,
seldom good -- ♫
ít khi tốt -- ♫
♫ Well, if no one ever marries me ♫
♫ Nếu không ai cưới tôi ♫
♫ I shan't mind very much; ♫
♫ Tôi sẽ không bận tâm nhiều; ♫
♫ Buy a squirrel in a cage ♫
♫ Mua một con sóc trong lồng ♫
♫ And a little rabbit-hutch. ♫
♫ Và một chiếc chuồng thỏ nhỏ. ♫
♫ If no one marries me ♫
♫ Nếu không ai cưới tôi ♫
♫ If no one marries me ♫
♫ Nếu không ai cưới tôi ♫
♫ If no one marries me ♫
♫ Nếu không ai cưới tôi ♫
♫ If no one marries me ♫
♫ Nếu không ai cưới tôi ♫
♫ If no one marries me ♫
♫ Nếu không ai cưới tôi ♫
♫ I'll have a cottage near a wood ♫
♫ Tôi sẽ có một căn nhà phía bìa rừng ♫
♫ And a pony all my own ♫
♫ Và một con ngựa non của riêng mình ♫
♫ A little lamb quite clean and tame ♫
♫ Một chú cừu non hiền lành sạch sẽ ♫
♫ That I can take to town. ♫
♫ mà tôi có thể đưa xuống phố. ♫
♫ And when I'm really getting old -- ♫
♫ Và khi tôi thực sự già đi -- ♫
♫ And 28 or nine -- ♫
♫ 28 hay 29 -- ♫
♫ Buy myself a little orphan girl ♫
♫ Tôi sẽ mua cho mình một cô bé mồ côi ♫
♫ And bring her up as mine. ♫
♫ Và nuôi nấng như con của mình. ♫
♫ If no one marries me ♫
♫ Nếu không ai cưới tôi ♫
♫ If no one marries me ♫
♫ Nếu không ai cưới tôi ♫
♫ If no one marries me ♫
♫ Nếu không ai cưới tôi ♫
♫ If no one marries me ♫
♫ Nếu không ai cưới tôi ♫
♫ Well, if no one marries me ♫
♫ Và, nếu không ai cưới tôi ♫
♫ Marries me ♫
♫ Không ai cưới tôi đi ♫
♫ Well, if no one marries me ♫
♫ Nếu không ai cưới tôi ♫
♫ Marries me ♫
♫ Không ai cưới tôi đi ♫
♫ Well, if no one marries me ♫ Thank you.
♫ Nếu không ai cưới tôi ♫ Xin cảm ơn.
(Applause) Thank you.
(Tiếng vỗ tay) Cảm ơn.
I became very curious about the poets after spending six years with them, and started to research their lives, and then decided to write a book about it. And the burning question about Alma-Tadema was: Did she marry? And the answer was no, which I found in the London Times archive. She died alone in 1940 in the company of her books and her dear friends. Gerard Manley Hopkins, a saintly man. He became a Jesuit. He converted from his Anglican faith. He was moved to by the Tractarian Movement, the Oxford Movement, otherwise known as -- and he became a Jesuit priest. He burned all his poetry at the age of 24 and then did not write another poem for at least seven years because he couldn't rectify the life of a poet with the life of a priest. He died typhoid fever at the age of 44, I believe, 43 or 44. At the time, he was teaching classics at Trinity College in Dublin. A few years before he died, after he had resumed writing poetry, but in secret, he confessed to a friend in a letter that I found when I was doing my research: "I've written a verse. It is to explain death to a child, and it deserves a piece of plain-song music." And my blood froze when I read that because I had written the plain-song music 130 years after he'd written the letter. And the poem is called, "Spring and Fall."
Tôi trở nên rất tò mò về các nhà thơ sau khi đã gắn bó 6 năm với họ, và bắt đầu tìm hiểu về cuộc đời họ, rồi tôi quyết định viết một cuốn sách về họ. Và câu hỏi đeo đuổi tôi về Alma-Tadema chính là: Bà có lập gia đình không? Câu trả lời là không, tôi tìm được điều đó trong lưu trữ của Thời báo London. Bà qua đời năm 1940 trong sự hiện diện của những cuốn sách và những người bạn chân thành. Gerard Manley Hopkins, một người thánh thiện. Ông trở thành người theo Dòng Tên, thay đổi từ Dòng Chúa cứu thế, sau Phong trào Tractarian, còn được biết đến là Phong trào Oxford -- và trở thành một tu sĩ dòng Tên. Ông đốt tất cả thơ của mình vào năm 24 tuổi và không viết bất cứ bài thơ nào khác trong ít nhất 7 năm sau bởi ông không thể sống như một nhà thơ khi đang là một tu sĩ. Ông mất vì bệnh thương hàn năm 44 tuổi, tôi nhớ là thế, 43 hay 44 tuổi. Cùng lúc đó, ông giảng dạy văn học cổ điển tại Đại học Trinity, Dublin. Vài năm trước khi ông mất, sau khi đã quay lại viết thơ, nhưng giấu bí mật về việc đó, ông chia sẻ với một người bạn trong một bức thư mà tôi tìm thấy khi đang tiến hành nghiên cứu: "Tôi đã viết một đoạn thơ để giải thích cái chết với một đứa trẻ, và nó xứng đáng được chuyển thành một khúc bình ca." Và máu tôi đông lại khi đọc điều đó bởi tôi đã viết bài bình ca 130 năm sau khi ông viết bức thư. Và bài thơ tên là "Xuân và Thu."
♫ Margaret,
♫ Margaret,
are you grieving ♫
có phải em vẫn buồn thương ♫
♫ Over Goldengrove
♫ vì Goldengrove
unleaving, by and by? ♫
đang dần rụng lá? ♫
♫ Leaves, like the things
♫ Nhũng chiếc lá, như câu chuyện
of man, you ♫
của con người, em ♫
♫ With your fresh thoughts care for,
♫ liệu có thể quan tâm
can you? ♫
với những suy nghĩ non nớt của mình? ♫
♫ But as the heart grows older ♫
♫ Nhưng khi trái tim dần lớn lên ♫
♫ It will come to such sights
♫ Nó sẽ gặp những điều
much colder ♫
lạnh lẽo hơn ♫
♫ By and by,
♫ Và dần trôi qua,
nor spare a sigh ♫
không buông một tiếng thở dài ♫
♫ Though worlds of
♫ Dù những thế giới của
wanwood leafmeal lie; ♫
rừng cây trơ trọi vẫn nằm đó; ♫
♫ And yet you will weep
♫ Em vẫn sẽ khóc
and you'll know why. ♫
nhưng giờ em sẽ hiểu tại sao. ♫
♫ No matter child, the name: ♫
♫ Không kể trẻ hay già: ♫
♫ Sorrow's springs are all the same ♫
♫ Mùa xuân của nỗi buồn đều như nhau ♫
♫ They're all the same. ♫
♫ Chúng đều giống nhau ♫
♫ Nor mouth had
♫ Lời nói hay tâm trí
nor no mind expressed ♫
đều chưa thể hiện được ♫
♫ What heart heard of,
♫ Những gì trái tim cảm thấy
ghost had guessed: ♫
linh hồn đã đoán thấy: ♫
♫ It's the blight
♫ Đó là kiếp nạn
man was born for, ♫
của con người, ♫
♫ It is Margaret
♫ Đó chính là Margaret
that you mourn for ♫
mà em thương tiếc cho ♫
Thank you so much.
Cảm ơn các bạn.
(Applause)
(Tiếng vỗ tay)
(Music)
(Âm nhạc)
I'd like to thank everybody, all the scientists, the philosophers, the architects, the inventors, the biologists, the botanists, the artists ... everyone that blew my mind this week. Thank you. (Applause)
Tôi muốn cảm ơn tất cả mọi người, tất cả các nhà khoa học, triết gia, kiến trúc sư, nhà sáng chế, nhà sinh học, nhà thực vật học, những nghệ sĩ... tất cả những người đã khiến tôi ngạc nhiên suốt tuần này. Cảm ơn các bạn. (Tiếng vỗ tay)
♫ Oh, a li la li la la la ♫
♫ Oh, a li la li la la la ♫
♫ La li la la li la la la la la la ♫ (Applause)
♫ La li la la li la la la la la la ♫ (Tiếng vỗ tay)
♫ La li la la la ♫
♫ La li la la la ♫
♫ La li la la la la ♫
♫ La li la la la la ♫
♫ La li la la la la la la ♫
♫ La li la la la la la la ♫
♫ La la la li la la la la la ♫
♫ La li la la la la la la ♫
♫ You've been so kind and
♫ Các bạn đã vô cùng tử tế
generous ♫
và rộng lượng ♫
♫ I don't know how you keep on giving. ♫
♫ Tôi không biết làm cách nào các bạn đã không ngừng cống hiến ♫
♫ And for your kindness,
♫ Và với lòng tốt của các bạn,
I'm in debt to you. ♫
tôi cảm thấy nợ mọi người. ♫
♫ And for your selflessness,
♫ Và sự vị tha của các bạn,
my admiration. ♫
khiến tôi ngưỡng mộ. ♫
♫ And for everything you've done,
♫ Và bởi mọi điều các bạn đã làm,
you know I'm bound; ♫
các bạn biết đó, tôi; ♫
♫ I'm bound to thank for it ♫
♫ Tôi phải cảm ơn vì điều đó ♫
♫ La li la li la la la ♫
♫ La li la li la la la ♫
♫ La li la la li la li la la la ♫ (Clapping)
♫ La li la la li la li la la la ♫ (Vỗ tay)
♫ La li la la la ♫
♫ La li la la la ♫
♫ La li la la la la ♫
♫ La li la la la la ♫
♫ La li la li la la la ♫
♫ La li la li la la la ♫
♫ La li la la li la li la la ♫
♫ La li la la li la li la la ♫
♫ And you ♫
♫ Và các bạn ♫
♫ Now you've been so kind and ... ♫
♫ Các bạn đã rất tốt và ...♫
Curb the enthusiasm, just a little bit. Just bring it down a little. (Laughter) It's my turn. I still have two minutes. (Laughter) Okay, we're going to start that verse again.
Hãy kiềm chế sự nhiệt tình một chút. Giảm nó xuống một chút (Tiếng cười) Giờ là lượt của tôi. Tôi vẫn còn 2 phút nữa. (Tiếng cười) Ok, chúng tôi sẽ bắt đầu lại đoạn này.
♫ Well, you've been so ... ♫
♫ Các bạn đã rất...♫
That's innovative, don't you think? Calming the audience down; I'm supposed to be whipping you into a frenzy, and I,
Khá là mới lạ, các bạn có nghĩ thế không? Hạ nhiệt khán giả xuống; trong khi đáng ra tôi phải khiến các bạn phát cuồng, còn tôi thì,
"That's enough. Sh." (Laughter)
"Thế là đủ rồi. Sh." (Tiếng cười)
♫ Now, you've been kind and ... ♫
♫ Các bạn đã rất tốt và... ♫
I'm going to sing this to Bill Gates. (Laughter) I have so much admiration for him.
Tôi sẽ hát cho Bill Gates. (Tiếng cười) Tôi luôn ngưỡng mộ ông ấy rất nhiều.
♫ Now, you've been so kind and
♫ Các bạn đã rất tốt và
generous, ♫
rộng lượng ♫
♫ I don't know how you keep on giving. ♫
♫ Tôi không biết làm thế nào các bạn đã không ngừng cống hiến. ♫
♫ And for your kindness
♫ Và với lòng tốt đó
I'm in debt to you. ♫
tôi cảm thấy nợ các bạn. ♫
♫ And I never could have come
♫ Và tôi đã không thể đi
this far without you. ♫
xa được đến vậy nếu không có các bạn. ♫
♫ So for everything you've done,
♫ Vậy nên cho mọi thứ các bạn đã làm,
you know I'm bound ♫
các bạn biết ♫
♫ I'm bound to thank you for it ♫ (Clapping)
♫ Tôi phải cảm ơn tất cả vì những điều đó. ♫ (Vỗ tay)
♫ La li la la li la la la ♫
♫ La li la la li la la la ♫
♫ La li la la li la la la ♫
♫ La li la la li la la la ♫
♫ La li la la la ♫
♫ La li la la la ♫
♫ La li la la la la ♫
♫ La li la la la la ♫
♫ La li la la li la la la ♫
♫ La li la la li la la la ♫
♫ La li la la li la li la la la ♫
♫ La li la la li la li la la la ♫
♫ La li la la la ♫
♫ La li la la la ♫
♫ Oh, I want to thank you for so many gifts ♫
♫ Tôi muốn cảm ơn vì những món quà ♫
♫ You gave in love with tenderness ♫
♫ Bạn đã trao với tình yêu và sự trân trọng ♫
♫ Thank you ♫
♫ Cảm ơn ♫
♫ I want to thank you
♫ Tôi muốn cảm ơn
for your generosity ♫
sự rộng lượng ♫
♫ the love and the honesty that you gave me ♫
♫ tình yêu và sự chân thành bạn đã trao cho tôi ♫
♫ I want to thank you
♫ Tôi muốn cảm ơn
show my gratitude, ♫ My love
để thể hiện sự biết ơn, ♫ Tình cảm
and my respect for you ♫
và sự kính trọng dành cho bạn ♫
♫ I want to thank you, thank you ♫
♫ Tôi muốn cám ơn, cám ơn ♫
♫ Thank you, thank you ♫
♫ Cám ơn, cám ơn ♫
♫ Thank you, thank you ♫
♫ Cám ơn, cám ơn ♫
♫ Thank you, thank you ♫
♫ Cám ơn, cám ơn ♫
♫ I want to thank you, thank you ♫
♫ Tôi muốn cám ơn, cám ơn ♫
♫ Thank you, thank you ♫
♫ Cám ơn, cám ơn ♫
You know what? I'll show you how to clap to this song. (Laughter) (Clapping)
Các bạn biết không, tôi sẽ cho các bạn thấy cách vỗ tay theo bài hát này (Tiếng cười) (Vỗ tay)
♫ I want to thank you, thank you ♫
♫ Tôi muốn cám ơn, cám ơn ♫
♫ Thank you, thank you ♫
♫ Cám ơn, cám ơn ♫
♫ Thank you, thank you ♫
♫ Cám ơn, cám ơn ♫
♫ Thank you, thank you ♫
♫ Cám ơn, cám ơn ♫
♫ I want to thank you, thank you ♫
♫ Tôi muốn cám ơn, cám ơn ♫
It works better, right?
Như thế này tốt hơn, đúng không?
♫ I want to thank you, thank you ♫
♫ Tôi muốn cám ơn, cám ơn ♫
♫ I want to thank you ♫
♫ Xin cám ơn ♫
♫ Ooh hoo ♫
♫ Ooh hoo ♫
♫ Ooh hoo ♫
♫ Ooh hoo ♫
♫ Ooh hoo ♫
♫ Ooh hoo ♫
♫ Ooh hoo ♫
♫ Ooh hoo ♫
Let's bring it down. Decrescendo. Gradually, bringing it down, bringing it down.
Hãy hạ dần xuống. Hạ cao trào. Từ từ, hạ dần xuống, hạ dần xuống.
♫ I want to thank you, thank you ♫
♫ Xin cám ơn, cám ơn ♫
Finger popping, ain't no stopping. Thank you so much.
Búng ngón tay, nó không dừng lại. Cảm ơn các bạn rất nhiều.
(Applause)
(Tiếng vỗ tay)