I was informed by this kind of unoriginal and trite idea that new technologies were an opportunity for social transformation, which is what drove me then, and still, it's a delusion that drives me now. I wanted to update what I've been doing since then -- but it's still the same theme song -- and introduce you to my lab and current work, which is the Environmental Health Clinic that I run at NYU. And what it is -- it's a twist on health. Because, really, what I'm trying to do now is redefine what counts as health. It's a clinic like a health clinic at any other university, except people come to the clinic with environmental health concerns, and they walk out with prescriptions for things they can do to improve environmental health, as opposed to coming to a clinic with medical concerns and walking out with prescriptions for pharmaceuticals.
Tôi đã được thông báo một ý tưởng cũ rích, rất đỗi bình thường rằng những công nghệ mới là một cơ hội cho sự chuyển hóa xã hội sau này chúng đã chế ngự tôi và ảo tưởng đó đến giờ vẫn còn chế ngự tôi Tôi muốn cập nhật những gì mà tôi đã làm được từ khi đó nhưng tôi vẫn chưa thực hiện được điều đó và giới thiệu cho các bạn về công việc hiện tại và phòng thí nghiệm của tôi, một phòng khám sức khỏe môi trường mà tôi đang điều hành tại Đại học New York. Và đấy là gì, là sự thay đổi khuynh hướng về sức khỏe. Bởi vì, thực sự, những gì tôi đang cố gắng làm là định nghĩa lại những gì được cho là sức khỏe. Đó là một phòng khám như bất kì ở một trường đại học nào khác ngoại trừ việc những người đến phòng khám này có những mối quan ngại về sức khỏe của môi trường và họ rời phòng khám, được kê đơn cho những thứ họ có thể làm để cải thiện sức khỏe của môi trường khác với việc đến phòng khám với mối quan tâm về y tế và ra khỏi đó với những đơn thuốc tây.
It's a handy-dandy quote from Hippocrates of the Hippocratic oath that says, "The greater part of the soul lays outside the body, treatment of the inner requires treatment of the outer." But that suggests the issue that I'm trying to get at here, that we have an opportunity to redefine what is health. Because this idea that health is internal and atomized and individual and pharmaceutical is largely an error. And I would use this study, a recent study by Philip Landrigan, to motivate a different view of health, where he went to most of the pediatricians in Manhattan and the New York area and logged what they spent their patient hours on. 80 to 90 percent of their time was spent on five things. Number one was asthma, number two was developmental delays, number three was 400-fold increases in rare childhood cancers in the last eight to 10, 15 years. Number four and five were childhood obesity and diabetes-related issues. So all of those -- what's common about all of those? The environment is implicated, radically implicated, right. This is not the germs that medicos were trained to deal with; this is a different definition of health, health that has a great advantage because it's external, it's shared, we can do something about it, as opposed to internal, genetically predetermined or individualized.
Có một trích dẫn rất thú vị từ lời tuyên thệ Hippocrates "Phần tuyệt vời nhất của tâm hồn nằm bên ngoài cơ thể chúng ta để chữa lành nội tâm phải chữa lành bên ngoài trước" Nhưng điều đó gợi ra một vấn đề mà tôi đang muốn đề cập tại đây Đó là, chúng ta có cơ hội để định nghĩa lại thế nào là sức khỏe Bởi vì quan điểm sức khỏe là yếu tố bên trong được nguyên tử hóa và các cơ quan đơn lẻ và dược phẩm là một sai lầm khủng khiếp Và tôi muốn sử dụng một nghiên cứu gần đây của Philip Landrigan, để khích lệ một cách nhìn khác về sức khỏe Philip Landrigan đã đi đến hầu hết các phòng khám nhi khoa ở Manhattan và New York để tìm hiểu xem họ đã sử dụng thời gian khám bệnh như thế nào 80 đến 90% thời gian của họ được dành cho 5 loại bệnh. Thứ nhất là bệnh hen suyễn tiếp theo là sự chậm phát triển thứ ba là sự gia tăng 400 lần các bệnh ung thư hiếm gặp ở trẻ em trong vòng 8,10,15 năm qua. Xếp thứ tư và thứ năm là bệnh béo phì ở trẻ em và các bệnh liên quan đến tiểu đường Vậy, điểm chung của các vấn đề trên là gì? Môi trường hoàn toàn liên quan đến các bệnh kể trên, đúng chứ? Đây không phải là loại vi trùng mà các dược sĩ được đào tạo để đối phó đây là một định nghĩa khác về sức khỏe sức khỏe có một lợi thế tuyệt vời bởi vì nó nằm bên ngoài, nó chia sẻ được Nên chúng ta có thể can thiệp đến nó chứ không như thuộc về bên trong cơ thể đã được quyết định bằng gen hay cá biệt hóa.
People who come to the clinic are called, not patients, but impatients, because they're too impatient to wait for legislative change to address local and environmental health issues. And I meet them at the University, I also have a few field offices that I set up in various places that provide an immersion in some of the environmental challenges we face. I like this one from the Belgian field office, where we met in a roundabout, precisely because the roundabout iconified the headless social movement that informs much social transformation, as opposed to the top-down control of red light traffic intersections. In this case, of course, the roundabout with that micro-decisions being made in situ by people not being told what to do. But, of course, affords greater throughput, fewer accidents, and an interesting model of social movement.
Những người đến phòng khám không phải là bệnh nhân mà là những người không thể nhẫn nại Bởi vì họ không thể nhẫn nại thêm để chờ những thay đổi chính sách để giải quyết các vấn đề liên quan đến sức khỏe của môi trường. Tôi đã gặp họ tại trường Đại Học, và tôi cũng có những trụ sở được thiết lập ở nhiều nơi khác để đưa ra sự can thiệp cho những thử thách về môi trường mà chúng ta đang phải đối mặt Tôi rất thích một điều từ trụ sở ở Bỉ nơi chúng tôi đã gặp ở một vòng xuyến gọi như thế bởi vì vòng xuyến tượng trưng cho những chuyển động không được điều khiển trong xã hội và sẽ tạo ra nhiều chuyển động xã hội hơn trái ngược với sự điều hành của các cột đèn đỏ giao thông Trong trường hợp này, dĩ nhiên, vòng xuyến với những quyết định nhỏ được quyết ngay tại đó bởi những con người tự do tham gia giao thông nhưng, tất nhiên, việc đó lại tạo ra nhiều sự lưu thông hơn ít tai nạn hơn và là một kiểu mẫu thú vị cho sự chuyển động trong xã hội
Some of the things that the monitoring protocols have developed: this is the tadpole bureaucrat protocol, or keeping tabs, if you will. What they are is an addition of tadpoles that are named after a local bureaucrat whose decisions affect your water quality. So an impatient concerned for water quality would raise a tadpole bureaucrat in a sample of water in which they're interested. And we give them a couple of things to do that, to help them do companion animal devices while they're blogging and doing their email. This is a tadpole walker to take your tadpole walking in the evening. And the interesting thing that happens -- because we're using tadpoles, of course, because they have the most exquisite biosenses that we have, several orders of magnitude more sensitive than some of our senses for sensing, responding in a biologically meaningful way, to that whole class of industrial contaminants we call endocrine disruptors or hormone emulators.
Có thứ được phát triển từ việc quan sát các giao thức: đây là giao thức quan chức nòng nọc hoặc gọi là việc giữ các thẻ. Chúng là những con nòng nọc được đặt theo tên một quan chức tại địa phương -người mà có quyết định ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước. Cho nên sự lo ngại về chất lượng nguồn nước sẽ dẫn đến một quan chức nòng nọc trong một mẫu nước mà chúng thấy thích thú Và ta giao cho chúng vài việc để làm, để giúp chúng tạo ra các thiết bị đồng hành cá nhân trong lúc chúng đang viết blog và xem email Đây là một khung đi bộ dành cho nòng nọc để bạn có thể đưa nòng nọc của mình đi dạo vào buổi tối Và điều thú vị sẽ xảy ra vì chúng ta đang dùng những con nòng nọc, tất nhiên rồi, bởi vì chúng có cảm giác sinh học tinh tế nhất mà con người có, và còn nhạy cảm hơn mấy bậc so với vài giác quan của chúng ta dùng để cảm giác phản ứng bằng một cách đầy ý nghĩa sinh học với các chất gây ô nhiễm công nghiệp mà chúng ta gọi là chất gây rối loạn nội tiết hay chất mô phỏng hooc-môn
But by taking your tadpole out for a walk in the evening -- there's a few action shots -- your neighbors are likely to say, "What are you doing?" And then you have to introduce your tadpole and who it's named after. You have to explain what you're doing and how the developmental events of a tadpole are, of course, very observable and they use the same T3-mediated hormones that we do. And so next time your neighbor sees you they'll say, "How is that tadpole doing?" And you can let them social network with your tadpole, because the Environmental Health Clinic has a social networking site for, not only impatients, humans, but non-humans, social networking for humans and non-humans. And of course, these endocrine disruptors are things that are implicated in the breast cancer epidemic, the obesity epidemic, the two and a half year drop in the average age of onset of puberty in young girls and other related things. The culmination of this is if you've successfully raised your tadpole, observing the behavioral and developmental events, you will then go and introduce your tadpole to its namesake and discuss the evidence that you've seen.
Tuy nhiên, nếu bạn dắt nòng nọc của mình đi dạo buổi tối sẽ có một vài thứ xảy ra, hàng xóm của bạn chắc sẽ hỏi rằng " Anh đang làm cái gì thế?" Và rồi bạn phải giới thiệu con nòng nọc của bạn với họ và người mà nó đã được đặt tên theo Bạn sẽ phải giải thích việc bạn đang thực hiện và những quá trình phát triển của nòng nọc có thể quan sát được như thế nào và rằng là chúng sử dụng hooc-môn trung gian T3 giống như chúng ta Rồi lần sau khi người hàng xóm đó gặp bạn họ sẽ nói " Này, con nòng nọc của anh dạo này thế nào?" và bạn có thể để học trao đổi mạng xã hội với con nòng nọc của bạn bời vì Phòng Khám Sức Khỏe Một Trường có một trang web mạng xã hội không chỉ dành riêng cho bệnh nhân, con người, mà còn cho cả những loài khác không phải con người Mạng xã hội cho con người và những loài phi-con người ( không phải loài người) Và dĩ nhiên, những tác nhân gây rối loạn tiết tố, là những thứ liên quan đến bệnh ung thư vú, bệnh béo phì, hai năm rưỡi rối loạn ở tuổi dậy thì của con gái và những thứ khác có liên quan nữa. Đỉnh cao của việc làm này là: nếu bạn nuôi con nòng nọc của mình thành công, quan sát được hành động và sự phát triển của chúng, bạn sẽ đi giới thiệu con nòng nọc của mình với người mà nó đã được đặt tên theo và thảo luận với họ những thứ bạn đã quan sát được.
Another quick protocol -- and I'm going to go through these quickly, but just to give you the material sense of what we're doing here -- instead of asking you for urine samples, I'll ask you for a mouse sample. Anyone here lucky enough to share, to cohabit with a mouse -- a domestic partnership with mice? Very lucky. Mice, of course, are the quintessential model organism. They're even better models of environmental health, because not only the same mammalian biology, but they share your diet, largely. They share your environmental stressors, the asbestos levels and lead levels, whatever you're exposed to. And they're geographically more limited than you are, because we don't know if you've been exposed to persistent organic pollutants in your home, or occupationally or as a child. Mice are a very good representation. So it starts by building a better mousetrap, of course. This is one of them.
Một nghi thức khác, và tôi sẽ nói qua rất nhanh Để mang lại cho các bạn cảm giác thực chất về những thứ chúng ta đang làm, thay vì bảo bạn lấy mẫu nước tiểu, tôi sẽ yêu cầu bạn lấy mẫu chuột Có ai trong các bạn ở đây đã được may mắn chia sẻ và chung sống với một chú chuột chưa một mối quan hệ gia đình với chuột? Rất may mắn! Chuột, dĩ nhiên là một kiểu mẫu cơ thể rất hoàn hảo. Chúng thậm chí còn là kiểu mẫu tốt cho sức khỏe môi trường, bởi vì chuột không chỉ là sinh vật có vú, mà phần lớn chúng còn chia sẻ khẩu phần ăn với bạn. Chúng chia sẽ với bạn các tác nhân gây stress từ môi trường, mức độ amiăng và chì, hay bất cứ điều gì mà bạn tiếp xúc. Và chuột bị hạn chế về mặt địa lý hơn so với bạn, vì chúng tôi không thể biết nếu bạn đã từng tiếp xúc với những chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy tại ngôi nhà của bạn, hay trong quá trình làm việc hay từ khi bạn còn bé. Chuột biểu diễn rất giỏi. Thế nên tất nhiên là ta phải bắt đầu bằng việc tạo một chiếc bẫy chuột tốt hơn. Đây là một trong số đó.
Coping with environmental stressors is tricky. Is anybody here on antidepressants? (Laughter) There's a lot of people in Manhattan are. And we were testing if the mice would also self-administer SSRIs. So this was Prozac, this was Zoloft, this was a black jellybean and this was muscle relaxant, all of which were the medications that the impatient was taking. So do you think the mice self-administered antidepressants? What's the -- (Audience: Sure. Yes.) How did you know that? They did. This was vodka and solution, gin and solution. This guy also liked plain water and the muscle relaxant. Where's our expert? Vodka, gin -- (Audience: [unclear]) Yes. Yes. You know your mice well. They did, yes. So they drank as much vodka as they did plain water, which was interesting. Then of course, it goes into the entrapment device. There's an old cellphone in there -- a good use for old cellphones -- which dials the clinic, we go and pick up the mouse. We take the blood sample and do the blood work and hair work on the mice.
Đối phó với các tác nhân gây stress từ môi trường rất khó. Có ai ở đây dùng thuốc chống suy nhược thần kinh không ạ? ( Cười) Có rất nhiều người ở Manhattan đang dùng. Và chúng tôi đã làm thử nghiệm để xem liệuchuột đã từng dùng thuốc chống suy nhược thần kinh ( SSRIs) mà không đặt dưới sự kiểm soát nào hay không Đây là Prozac, đây là Zoloft, đây là viên sữa ong chúa , đây là thuốc giãn cơ, đó là tất cả những thuốc mà bệnh nhân đang dùng. Vậy bạn có nghĩ rằng chuột tự sử dụng thuốc chống trầm cảm? (Khán giả: chắc chắn có chứ) Sao các bạn có thể biết thế? Đúng là chúng có dùng. Đây là vodka và nước, gin và nước. Cậu chàng này cũng thích nước lọc và thuốc giãn cơ Những thứ chúng ta xuất khẩu ở đâu? Vodka, gin (Khán giả: [ Không hiểu lắm]) Đúng rồi. Đúng rồi. Các bạn hiểu rõ chuột của mình đấy. Chúng có uống rượu. Chúng uống rượu cũng nhiều như uống nước lọc vậy, thật là thú vị. Sau đó, tất nhiên lại là vấn đề lồng bẫy chuột. Có một cái điện thoại di động cũ ở đó - một sự sử dụng thích hợp dành cho điện thoại cũ dùng để gọi đến phòng khám, chúng tôi đến và lấy chuột về. Rồi lấy mẫu máu của chúng và kiểm tra máu và lông của chúng
And I want to sort of point out the big advantage of framing health in this external way. But we do have a few prescription products through this. It's very different from the medical model. Anything you do to improve your water quality or air quality, or to understand it or to change it, the benefits are enjoyed by anyone you share that water quality or air quality with. And that aggregating effect, that collective action effect, is actually something we can use to our advantage. So I want to show you one prescription product in the clinic called the No Park. This is a prescription to improve water quality. Many impatients are very concerned for water quality and air quality. What we do is we take a fire hydrant, a "no parking" space associated with a fire hydrant, and we prescribe the removal of the asphalt to create an engineered micro landscape, to create an infiltration opportunity.
Và tôi muốn chỉ ra một lợi thế lớn của việc rèn luyện sức khỏe bằng cách hướng ngoại này. Nhưng chúng ta sẽ có vài sản phẩm kê theo toa thuốc sau việc này. Điều này rất khác biệt với mô hình y dược Bất kì thứ gì bạn làm để cải thiện chất lượng nguồn nước hay không khí, hoặc để hiểu hay thay đổi chúng, thì lợi ích sẽ được hưởng bởi bất cứ ai bạn chia sẻ chất lượng nước, chất lượng không khí đó. Và hệu ứng tổ hợp đó, hành động tập hợp đó, thực sự là những thứ mà chúng ta có thể sử dụng như lợi thế của mình Tôi muốn giới thiệu với các bạn một sản phẩm kê theo toa của phòng khám có tên là " No Park" ( không đỗ xe). Đây là một sản phẩm dùng để cải thiện chất lượng nguồn nước Rất nhiều người đang lo lắng về chất lượng nguồn nước và không khí. Việc mà ta sẽ làm là lấy vòi nước cứu hỏa, một không gian " không đỗ xe" có gắn vòi nước chữa cháy, và chúng ta kê đơn yêu thuốc ghi là: loại bỏ nhựa đường để tạo ra một vùng đất có thiết kế vi mô, để tạo ra cơ hội cho sự ngấm nước.
Because, many of you will know, that the biggest pollution burden that we have on the New York, New Jersey harbor right now is no longer the point sources, no longer the big polluters, no longer the GEs, but that massive network of roads, [those] impervious surfaces, that collect all that cadmium neurotoxin that comes from your brake liners or the oily hydrocarbon waste in every single storm event and medieval infrastructure washes it straight into the estuary system. That doesn't do a lot of good. These are little opportunities to intercept those pollutants before they enter the harbor, and they're produced by impatients on various city blocks in some very interesting ways. I just want to say it was sort of a rule of thumb though, there's about two or three fire hydrants on every city block. By creating engineered micro landscapes to infiltrate in them, we don't prevent them from being used as emergency vehicle parking spaces, because, of course, a firetruck can come and park there. They flatten a few plants. No big deal, they'll regenerate. But if we did this in every single -- every fire hydrant we could redefine the emergency. That 99 percent of the time when a firetruck is not parking there, it's infiltrating pollutants. It's also increasing fixing CO2s, sequestering some of the airborne pollutants. And aggregated, these smaller interceptions could actually infiltrate all the roadborne pollution that now runs into the estuary system, up to a seven inch rain event, up to a hundred-year storm.
Bởi vì, có thể tất cả các bạn đều biết rằng, gánh nặng lớn nhất cho sự ô nhiễm mà chúng ta đang có ở cảng New York, New Jersey ngay lúc này đã không còn là nguồn chính, gây ô nhiễm nữa, không còn là GEs nữa, mà là mạng lưới các con đường, đã ngăn ngấm qua bề mặt, và lưu giữ lại tất cả chất catmi neurotoxin thải ra từ phanh xe của bạn hay là rác thải chứa dầu hidrocacbon từ từng cơn bão và các cuộc xây dựng từ thời cổ. xối tất cả những chất đó ra cửa sông. Điều đó không tốt tí nào. Có rất ít cơ hội để ngăn chặn những chất độc hại đó trước khi chúng xâm nhập đến cảng, và chúng được tạo ra bởi sự thiếu kiên nhẫn từ các thành phố bằng những cách rất thú vị. Ý tôi là đó chỉ là một luật lệ rất linh động, sẽ có khoảng 2 đến 3 vòi nước chữa cháy ở mỗi một khu thành phố. Bằng cách tạo ra những mảnh đất có thiết kế vi mô có thể ngấm vào được chúng tôi không ngăn chặn việc những mảnh đất đó được sử dụng như những bãi đỗ xe trong trường hợp khẩn cấp, vì, tất nhiên là, một xe cứu hỏa có thể đỗ ở đó. Họ sẽ làm chết một vài cái cây. Nhưng không sao, chúng sẽ được trồng lại. Nhưng nếu chúng ta áp dụng điều này vào từng vòi nước chữa cháy chúng ta có thể định nghĩa lại sự khẩn cấp. Rằng 99 % thời gian xe cứu hỏa không đỗ ở đây, thì mảnh đất sẽ ngấm các chất đôc hại. Nó cũng sẽ tăng việc hấp thụ khí CO2s, thu hồi những chất thải trong không khí, và tổng hợp lại, những sự ngăn chặn nhỏ này thực sử có thể ngấm được tất cả những chất thải ở trên đường chảy về cửa sông nếu có những cơn mưa to hay những trận báo lớn xảy ra.
So these are small actions that can amount to a significant effect to improve local environmental health. This is one of the more ambitious ones. What the climate crisis has revealed to us is a secondary, more insidious and more pervasive crisis, which is the crisis of agency, which is what to do. Somehow buying a local lettuce, changing a light bulb, driving the speed limit, changing your tires regularly, doesn't seem sufficient in the face of climate crisis. And this is an interesting icon that happened -- you remember these: fallout shelters. What is the fallout shelter for the climate crisis? This was civic mobilization. Churches, school groups, hospitals, private residents -- everyone built one of these in a matter of months. And they still remain as icons of civic response in the face of shared, uncertain, collective threat.
Do đó, những hành động nhỏ này có thể tạo ra hiệu quả lớn lao để cải thiện điều kiện môi trường địa phương. Đây là một việc còn hoài bão hơn. Điều mà khủng hoảng khí hậu cho chúng ta thấy là sự khủng hoảng rộng khắp, phức tạp và phụ thuộc. đó là sự khủng hoảng giữa các cơ quan, giữa những việc phải làm. Đôi khi việc mua một mớ rau diếp tại địa phương, thay đổi một bóng đèn tiết kiệm điện lái xe trong tốc độ cho phép, thay đổi lốp xe thường xuyên, có vẻ không hiệu quả để đối mặt với khủng hoảng thời tiết. Và đây là một biểu tượng thú vị đã xảy ra các bạn còn nhớ những nơi trú ẩn bụi phóng xạ này chứ Nơi trú ẩn bụi phóng xạ có tác dụng gì đối với khủng hoảng khí hậu? Đây là sự vận động của người dân. Các nhà thờ, trường học, bệnh viện, các cá nhân mỗi người xây một nơi trú ẩn thế này trong vòng một tháng. Và chúng sẽ mãi được lưu giữ như một biểu tượng của sự phản hồi lại của công dân trước những hiểm họa chung khó lường này.
Fallout shelter for the climate crisis, I would say, looks something like this, or this, which is an intensive urban agriculture facility that's due to go on my lab building at NYU. What it does is a very simple idea of taking -- 80 to 90 percent of the CO2 produced in Manhattan is building related -- we take, just like a commercial greenhouse, we take the CO2 from the building -- CO2-enriched air -- we force it through the urban agriculture facility, and then we resupply oxygen-enriched air. You can't actually build much on a roof, they're not designed for that. So it's on legs, so it focuses all the load on the masonry walls and the columns. It's built as a barn raising, using open source hardware. This is the quarter-scale prototype that was functioning in Spain. This is what it will look like, fingers crossed, NYU willing.
Nơi trú ẩn dành cho khủng hoảng khí hậu, Tôi muốn nói là, nhìn những thiết bị chuyên sâu vào nông nghiệp thành thị như thế này dẫn đến việc tiếp tục xây dựng phòng thí nghiệm của tôi tại Đại Học New York Nó là một ý tưởng rất đơn giản bằng cách lấy 80 đến 90% khí CO2 thải ra từ Manhattan thải ra từ các tòa nhà như một nhà xanh thương mại, chúng ta lấy chúng về, ta lấy khí CO2 từ các tòa nhà không khí đầy CO2, chúng ta ép chúng đi qua thiết bị nông nghiệp thành thị, và sau đó ta cung cấp ngược lại không khí giàu oxi. Bạn không thể xây dựng máy trên nóc nhà nhiều được, nóc nhà không được thiết kế cho mục đích đó. Cho nên, phải xây ở chân tòa nhà. chúng tập trung ở các rãnh tường và cột nhà. được xây dựng như một chuồng nuôi, sử dụng phần cứng mở rộng. Đây là hình mẫu một phần tư quy mô đã được áp dụng ở Tây Ban Nha. Những thứ này nhìn giống như, biểu tượng may mắn, tinh thần Đại Học New York.
And what I want to show you is -- actually this is one of the components of it that we've just recently been testing -- which is a solar chimney -- we have got 17 of them now put around New York at the moment -- that passively draws air up. You understand a solar chimney. Hot air rises. You put a bit of black plastic on the side of a building, it'll heat up, and you'll get passive airflow. What we do is actually put a standard HVAC filter on the top of that. That actually removes about 95 percent of the carbon black, that stuff that, with ozone, is responsible for about half of global warming's effects, because it changes, it settles on the snow, it changes the reflectors, it changes the transmission qualities of the atmosphere. Carbon black is that grime that otherwise lodges in your pretty pink lungs, and it's associated with. It's not good stuff, and it's from inefficient combustion, not from combustion itself. When we put it through our solar chimney, we remove actually about 95 percent of that. And then I swap it out with the students and actually re-release that carbon black. And we make pencils the length of which measures the grime that we've pulled out of the air. Here's one of them that we have up now. Here's who put them up and who are avid pencil users.
Và thứ mà tôi muốn cho bạn xem, thực ra là một thành tố của thứ chúng tôi vừa thử nghiệm - một ống khói năng lượng mặt trời Lúc này, chúng tôi có 17 cái ống khói như thế đặt xung quanh New York thụ động hút không khí ra. Bạn hiểu cách một ống khói năng lượng mặt trời hoạt động chứ. Không khí nóng xuất hiện. Bạn đặt một chiếc túi nilon bên cạnh tòa nhà, Khi không khí nóng, bạn sẽ có luồng không khí thụ động. Điều chúng tôi làm thực ra là đặt một phin lọc không khí tiêu chuẩn HVAC lên trên nóc của ống khói đó. Nó sẽ loại bỏ khoảng 95% lượng các-bon đen- thứ mà, đối với tầng ô-zôn, chịu trách nhiệm một nửa trong việc gây ra hiệu ứng nóng lên toàn cầu, bởi vì nó thay đổi, nó đóng trên mặt tuyết, làm thay đổi sự phản xạ, thay đổi chất lượng của việc lưu thông không khí. Các-bon đen là thứ hung tợn như thế đó, nó bám ở lá phổi máu hồng xinh đẹp của bạn, và gắn chặt ở đó. Nó không phải là thứ tốt đẹp, và nó sinh ra từ sự đốt cháy không hiệu quả, chứ không phải tự sự đốt cháy sinh ra. Khi chúng tôi đặt dụng cụ lọc trên ống khói, nó giúp loại bỏ 95% các-bon đen đó. Sau đó tôi gói chúng lại cùng với các sinh viên của mình và sau đó thực ra là việc giải phóng lại các-bon đen. Và chúng tôi lấy bút chì để ước tính sự tồi tệ do các-bon đen mà chúng tôi đã loại bỏ khỏi không khí. Đây là một trong số đó Đây là người đã đặt chúng lên và là người đam mê sử dụng bút chì.
Okay, so I want to show you just two more interfaces, because I think one of our big challenges is re-imagining our relationship to natural systems, not only through this model of twisted personalized health, but through the animals with whom we cohabit. We are not alone; the animals are moving in. In fact, urban migration now describes the movement of animals formerly known as wild into urban centers. You know, coyote in Central Park, a whale in the Gowanus Canal, elk in Westchester County. It's happening all over the Developed World, probably for loss of habitat, but also because our cities are a little bit more livable than they have been. And every green space we create is an invitation for non-humans to cohabit with us. But we've kind of lacked imagination in how we could do that well or interestingly. And I want to show you a few of the technological interfaces that have been developed under the moniker of OOZ -- which is zoo backwards and without cages -- to try and reform that relationship. This is communication technology for birds. It looks like this. When a bird lands on it, they trigger a sound file. This is actually in the Whitney Museum, where there were six of them, each of which had a different argument on it, different sound file. They said things like this.
OK, tôi muốn cho các bạn thấy chỉ hai thứ nữa thôi, bởi vì tôi nghĩ rằng một trong những thách thức lớn của chúng ta là thiết lập lại hình ảnh mối quan hệ của chúng ta với môi trường tự nhiên, không chỉ qua mô hình xoắn kết sức khỏe cá nhân này, mà còn qua động vật - những sinh vật mà chúng ta chung sống cùng. Chúng ta không đơn độc, các loài động vật đang tham gia cùng ta. Trong thực tế, việc di cư vào đô thị hiện nay miêu tả việc di chuyển của động vật, đã từng được biết đến như là sự hoang dã di cư vào trung tâm đô thị. Bạn biết đấy, sói đồng cỏ ở Công viên trung tâm, cá voi ở Gowanus Canal, nai Bắc Âu ở hạt Westchester. Điều đó đang xảy ra ở mọi nơi trong thế giới phát triển, có thể là do sự mất đi môi trường sống, nhưng cũng có thể là do các thành phố của chúng ta là nơi dễ sống hơn so với nơi chúng đã từng sống. Vá mỗi một không gian xanh chúng ta tạo ra là một lời mời chào những loài khác đến chung sống với chúng ta Nhưng chúng ta lại thiếu mất trí tưởng tượng để làm việc đó một cách tốt đẹp hay thật thú vị. Tôi muốn chỉ cho các bạn một vài kỹ thuật giao tiếp đã được phát triển dưới biệt danh OOZ nghĩa là sở thú viết ngược, và không có lồng để cố gắng xây dựng lại những mối quan hệ đã có. Đây là kỹ thuật giao tiếp với chim. Nhìn như thế này. Khi một chú chim đậu trên nó, nó sẽ phát ra một file âm thanh. Thứ này thực ra đã có 6 cái như này ở Bảo tàng Whitney, mỗi một cái có một tham số khác nhau, một file âm thanh khác nhau. Họ nói rằng những thứ như thế này
(Whistling)
( tiếng huýt sao)
Recorded Voice: Here's what you need to do. Go down there and buy some of those health food bars, the ones you call bird food, and bring it here and scatter it around. There's a good person.
Âm thanh ghi âm: đây là thứ mà bạn cần. Đi xuống đó và mua một vài thanh thức ăn tốt cho sức khỏe, thứ mà bạn gọi là thức ăn cho chim ấy, hãy mang nó đến đây và rắc xung quanh. Như thế mới là người tốt.
Natalie Jeremijenko: Okay. (Laugher) So there was several of these. The birds were able to jump from one to the other. These are just your average urban pigeon. And an early test which argument elicited cooperative behavior from the people below -- about a hundred to one decided that this was the argument that worked best on us.
Natalie jeremijenko: Okay ( cười) Đây là một vài điều trong số đó. Những chú chim có thể nhảy từ chỗ này sang chỗ khác. Đó chỉ là những chú chim bồ câu trong đô thị. Một bài kiểm tra trước đây tranh luận về các hành vi dẫn đến sự hợp tác tứ những người ở dưới khoảng 100 đến một người cho rằng đây là sự tranh luận có tác dụng tốt nhất với con người chúng ta.
Recorded Voice: Tick, tick, tick. That's the sound of genetic mutations of the avian flu becoming a deadly human flu. Do you know what slows it down? Healthy sub-populations of birds, increasing biodiversity generally. It is in your interests that I'm healthy, happy, well-fed. Hence, you could share some of your nutritional resources instead of monopolizing them. That is, share your lunch.
Tiếng ghi âm: Tíc, tíc, tíc Đó là âm thanh của sự biến đổi gen của dịch cúm gia cầm trở thành dịch cúm người chết chóc. Bạn biết điều gì đã kìm hãm nó lại không? Những chú chim khỏe mạnh, làm tăng sự đa dạng sinh học chung. Điều đó luôn là mối quan tâm của bạn, rằng tôi khỏe mạnh, hạnh phúc và được ăn uống đầy đủ. Do đó, bạn có thể chia sẻ một ít nguồn thức ăn dinh dưỡng của mình thay vì cứ giữ khư khư lấy. Đó chính là vệc chia sẻ bữa ăn trưa của bạn.
(Laughter)
( cười)
NJ: It worked, and it's true. The final project I'd like to show you is a new interface for fish that has just been launched -- it's actually officially launched next week -- with a wonderful commission from the Architectural League. You may not have known that you need to communicate with fish, but there is now a device for you to do so. It looks like this: buoys that float on the water, project three foot up, three foot down. When a fish swims underneath, a light goes on. This is what it looks like. So there's another function on here. This top light is -- I'm sorry if I'm making you seasick -- this top light is actually a water quality display that shifts from red, when the dissolved oxygen is low, to a blue/green, when its dissolved oxygen is high. And then you can also text the fish. So there's business cards down there that'll give you contact details. And they text back. When the buoys get your text, they wink at you twice to say, we've got your message. But perhaps the most popular has been that we've got another array of these boys in the Bronx River, where the first beaver -- crazy as he is -- to have moved in and built a lodge in New York in 250 years, hangs out. So updates from a beaver. You can subscribe to updates from him. You can talk to him.
NJ: Việc đó đã có tác dụng, và nó đúng đắn. Dự án cuối cùng tôi muốn nói với các bạn là một cách giao tiếp mới với cá dự án này mới được bắt đầu thực ra là đến tuần sau nó mới chính thức được bắt đầu với sự ủy thác tuyệt vời từ Liên Đoàn Kiến Trúc Có thể bạn không biết rằng mình cần giao tiếp với cá, nhưng bây giờ có một thiết bị giúp bạn làm điều đó. Nó trông như thế này: phao nổi trên mặt nước, ném 3 bước lên, 3 bước xuống. Khi một con cá bơi ở dưới, một luồng sáng phát ra. Đây, nó sẽ trông như thế này. Có một chức năng khác ở đây. Ánh sáng trên cùng này - Tôi xin lỗi vì làm các bạn say sóng ánh sáng này thực ra là thứ hiển thị chất lượng nước nó chuyển sang màu đỏ, nếu lượng oxi hòa tan thấp, chuyển sang màu xanh dương/ xanh lá, khi lượng oxi hòa tan cao. Và sau đó, bạn có thể nhắn tin cho cá. Vậy là, các-vi-sít dưới đây sẽ cho bạn thông tin liên lạc cụ thể. Và cá nhắn tin lại. Khi chiếc phao nhận được tin nhắn của bạn, nó sẽ nhấp nháy 2 lần để thông báo rằng nó đã nhận được tin nhắn từ bạn. Nhưng có lẽ nổi tiếng nhất là việc chúng ta đã có một dãy những cậu chàng ở sông Bronx, nơi mà những con hải ly đầu tiên - điên khùng như bản tính của chúng đã di chuyển đến và dựng lên một cơ sở ở New York trong vòng 250 năm, chúng tụ tập tại đó. Vậy nên tin tức cập nhật từ hải ly. Bạn có thể đăng ký để nhận tin tức mới từ hải ly. Bạn có thể trò chuyện cùng chúng.
And what I like to think of is this is an interface that re-scripts how we interact with natural systems, specifically by changing who has information, where they have it, who can make sense of that information, and what you can do about it. In this case, instead of throwing chewing gum, or Doritos or whatever you have in your pocket at the fish -- There's a body of water in Iceland that I've been dealing with that's in the middle of the city, and the largest pollution burden on it is not the roadborne pollution, it's actually white bread from people feeding the fish and the birds. Instead of doing that actually, we've developed some fish sticks that you can feed the fish. They're delicious. They're cross-species delicious that is, delicious for humans and non-humans. But they also have a chelating agent in them. They're nutritionally appropriate, not like Doritos. And so every time that desire to interact with the animals, which is at least as ubiquitous as that sign: "Do not feed the animals." And there's about three of them on every New York City park. And Yellowstone National Park, there's more "do not feed the animals" signs than there are animals you might wish to feed. But in that action, that interaction, by re-scripting that, by changing it into an opportunity to offer food that is nutritionally appropriate, that could augment the nutritional resources that we ourselves have depleted for augmenting the fish population and also adding chelating agent, which, like any chelating agent that we use medicinally, binds to the bioaccumulated heavy metals and PCBs that are in the fish living in this particular habitat and allows them to pass it out as a harmless salt where it's complexed by a reactive, effectively removing it from bioavailability.
Và điều mà tôi thấy thích là đây là một sự giao tiếp đã biên kịch lại cách chúng ta tương tác với môi trường tự nhiên, cụ thể là sự thay đổi việc ai là người có thông tin, nơi có thông tin, ai có thể làm cho thông tin đó có nghĩa, và bạn có thể làm gì về việc đó. Trong trường hợp này, thay vì ném bã kẹo cao su, hay là snack Doritos hay ném bất cứ thứ gì bạn có vào cá Có một vùng nước ở Iceland mà tôi từng xử lý nó ở giữa thành phố và sự ô nhiễm lớn nhất trên nguồn nước đó không phải là từ ô nhiễm các con đường, mà thực ra là do bánh mì trắng mà người ta ném cho cá và chim ăn. Thay vì làm việc đó, chúng tôi phát triển ra que thức ăn của cá mà bạn có thể dùng để cho cá ăn. Chúng rất ngon. Vị ngọn đó không chỉ ngon với con người mà còn với cả những loài khác. Nhưng chúng cũng bao gồm chất xử lý kim loại nặng trong chúng Thức ăn đó được đánh giá tốt về dinh dưỡng, chứ không như Doritos ( một loại bánh snack) Thế nên mong muốn được giao tiếp với động vật, ít nhất cũng phổ biến như những bảng ghi" Không cho động vật ăn". Và có khoảng 3 cái biển cấm như vậy ở mỗi công viên tại New York. Tại công viên quốc gia Yellowstone, số lượng bảng " cấm cho động vật ăn" còn nhiều hơn là số động vật bạn muốn cho ăn. Nhưng trong hành động đó, sự tương tác đó, bằng cách định hình lại, bằng cách biến điều đó thành cơ hội cho động vật thức ăn có giá trị dinh dưỡng, có thể làm gia tăng nguồn dinh dưỡng mà chúng ta đã làm cho cạn kiệt giúp gia tăng số lượng cá và cũng thêm vào nước chất càng hóa thông dụng, cũng giống như chất càng hóa thông dụng chúng tôi dùng trong y học, liên kết các kim loại sinh học nặng và Polychlorinated biphenyl ở trong cơ thể con cá sống tại vùng này và cho phép chúng đi qua như là loại muối không độc hại nơi nó được phức tạp hóa bằng phản ứng hóa học, loại bỏ nó thành công khỏi sự khả dụng sinh học.
But I wanted to say that interaction, re-scripting that interaction, into collective action, collective remediative action, very different from the approach that's being used on the other side on the Hudson River, where we're dredging the PCBs -- after 30 years of legislative and legal struggle, GE's paying for the dredging of the largest Superfund site in the world -- we're dredging it, and it'll probably get shipped off to Pennsylvania or the nearest Third World country, where it will continue to be toxic sludge. Displacement is not the way to deal with environmental issues. And that's typically the paradigm under which we've operated.
Nhưng tôi muốn nói là sự tương tác, định hình lại sự tương tác đó, thành những tập hợp các hành động, các cách khắc phục rất khác so với lúc mới tiếp cận vấn đề đó là cái đang được sử dụng ở bờ kia của sông Hudson, nơi chúng tôi đang nạo vét chất Polychlorinated biphenyl sau 30 năm đấu tranh trên mặt pháp lí và pháp luật, tập đoàn GE chi trả cho việc nạo vét của siêu quỹ lớn nhất trên thế giới Chúng tôi đang vét nó, và nó sẽ được chuyển hết đến Pennsylvania hoặc là tới những quốc gia thứ 3 gần nhất nơi nó sẽ tiếp tục là chất bùn độc. Sự thay thế không phải là cách để giải quyết các vấn đề của môi trường. và đó đang là mô thức mà chúng ta đã hoạt động cho đến giờ.
By actually taking the opportunity that new technologies, new interactive technologies, present to re-script our interactions, to script them, not just as isolated, individuated interactions, but as collective aggregating actions that can amount to something, we can really begin to address some of our important environmental challenges.
Bằng cách thật sự nắm lấy cơ hội mà công nghệ mới, kỹ thuật tương tác mới, thể hiện để định hình lại sự tương tác, để định hình lại chúng, không phải chỉ như là sự tương tác cô lập, cá nhân, mà là tổ hợp những hành động có thể sẽ trở thành điều gì đó, mà chúng ta có thể thật sự bắt đầu để giải quyết một vài thách thức môi trường quan trọng.
Thank you.
Xin cảm ơn!
(Applause)
Vỗ tay!