Trees are wonderful arenas for discovery because of their tall stature, their complex structure, the biodiversity they foster and their quiet beauty. I used to climb trees for fun all the time and now, as a grown-up, I have made my profession understanding trees and forests, through the medium of science.
Cây cối là một thế giới kỳ diệu cần khám phá bởi chiều cao và cấu trúc bên trong phức tạp của chúng môi trường sống và vẻ đẹp tiềm ẩn của chúng. Tôi từng leo cây mỗi khi cần giải trí và bây giờ, khi đã trưởng thành, tôi đã hiểu biết sâu rộng hơn về cây và rừng theo phương diện khoa học.
The most mysterious part of forests is the upper tree canopy. And Dr. Terry Erwin, in 1983, called the canopy, "the last biotic frontier." I'd like to take you all on a journey up to the forest canopy, and share with you what canopy researchers are asking and also how they're communicating with other people outside of science.
Phần bí ẩn nhất của những khu rừng chính là phần tán cây phía trên. Và tiến sĩ Terry Erwin, vào năm 1983, đã gọi tán cây là "Ranh giới sinh học cuối cùng". Tôi muốn đưa bạn vào một hành trình tới các tán rừng xanh, và chia sẻ với bạn những gì các nhà nghiên cứu về tán cây đang thắc mắc và cách họ liên hệ với những người ngoài giới khoa học
Let's start our journey on the forest floor of one of my study sites in Costa Rica. Because of the overhanging leaves and branches, you'll notice that the understory is very dark, it's very still. And what I'd like to do is take you up to the canopy, not by putting all of you into ropes and harnesses, but rather showing you a very short clip from a National Geographic film called "Heroes of the High Frontier." This was filmed in Monteverde, Costa Rica and I think it gives us the best impression of what it's like to climb a giant strangler fig. (Music) (Growling) (Rustling)
Hãy bắt đầu cuộc hành trình ở tầng thảm tươi bằng một trong những nghiên cứu của tôi tại Costa Rica. Bởi vì các lá và cành cây um tùm ở trên nên ở dưới đất bạn sẽ thấy rất tối và rất tĩnh mịch. Tối muốn đưa bạn lên các tán cây trên cùng, không bằng cách buộc cả người bạn với dây thừng và đai an toàn, mà bằng cách cho bạn xem một clip ngắn từ một bộ phim của đài Địa Lý Quốc Gia (National Geographic) có tên "Anh hùng của tầng cao" Bộ phim này được quay ở Monteverde, Costa Rica và tôi nghĩ là nó sẽ cho chúng ta cảm giác được leo lên những cây sung sống bám khổng lồ (nhạc) (tiếng hú) (xào xạc)
So what you'll see up there is that it's really like the atmosphere of an open field, and there are tremendous numbers of plants and animals that have adapted to make their way and their life in the canopy. Common groups, like the sloth here, have clear adaptations for forest canopies, hanging on with their very strong claws. But I'd like to describe to you a more subtle kind of diversity and tell you about the ants. There are 10,000 species of ants that taxonomists -- people who describe and name animals -- have named. 4,000 of those ants live exclusively in the forest canopy.
Bạn sẽ thấy ở trên đó giống như bầu khí quyển của môi trường mở, với một số lượng lớn động vật và thực vật thích nghi được để duy trì cuộc sống và sinh tồn trên những tán cây. Ví dụ điển hình là con lười, đã thích nghi với cuộc sống trên cây bằng việc treo mình trên cây bằng những móng vuốt rất khỏe, Nhưng tôi muốn mô tả về một loài thích nghi rõ rệt hơn đó là loài kiến. Có khoảng 10000 loài kiến đã được các nhà phân loại học đặt tên. Có 4000 loài trong số đó sống biệt lập trên các tán cây.
One of the reasons I tell you about ants is because of my husband, who is in fact an ant taxonomist and when we got married, he promised to name an ant after me, which he did -- Procryptocerus nalini, a canopy ant. We've had two children, August Andrew and Erika and actually, he named ants after them. So we may be the only family that has an ant named after each one of us.
Chồng tôi, một nhà phân loại kiến, là một trong các lý do khiến tôi nói về loài kiến. Khi chúng tôi kết hôn, anh ấy hứa sẽ đặt tên một loài kiến theo tên tôi, và anh ấy đã làm thế -- Procryptocerus nalini, tên một loài kiến trên tán cây Chúng tôi có 2 con, August Andrew và Erika và anh ấy cũng đặt tên các loài kiến theo tên 2 đứa con. Vì thế có lẽ chúng tôi là gia đình duy nhất mà mỗi người có một loài kiến mang tên mình.
But my passion -- in addition to Jack and my children -- are the plants, the so-called epiphytes, those plants that grow up on trees. They don't have roots that go into trunks nor to the forest floor. But rather, it is their leaves that are adapted to intercept the dissolved nutrients that come to them in the form of mist and fog. These plants occur in great diversity, over 28,000 species around the world. They grow in tropical forests like this one and they also grow in temperate rainforests, that we find in Washington state.
Nhưng mối quan tâm của tôi không chỉ có Jack và những đứa trẻ mà còn các loài cây được gọi là thực vật biểu sinh là các loài thực vật sống trên cây. Rễ của chúng không mọc vào trong thân cây hay nền rừng, mà chính những chiếc lá của chúng đã thích nghi để đón lấy những chất dinh dưỡng đã phân hủy dưới dạng sương mù. Những loài cây này phát triển khá đa dạng, có hơn 28000 loài trên toàn thế giới. Chúng phát triển trong rừng nhiệt đới như kiểu rừng tán mà tôi đã đề cập. và chúng cũng được tìm thấy trong các rừng mưa ôn đới ở bang Washington.
These epiphytes are mainly dominated by the mosses. One thing I want to point out is that underneath these live epiphytes, as they die and decompose, they actually construct an arboreal soil, both in the temperate zone and in the tropics. And these mosses, generated by decomposing, are like peat moss in your garden. They have a tremendous capacity for holding on to nutrients and water.
Những loài thực vật biểu sinh này chủ yếu là rêu. Một điều tôi muốn nhấn mạnh là những loài kí sinh này khi chết và phân hủy, chúng là nguồn dinh dưỡng cho đất ở cả vùng ôn đới và nhiệt đới. và những loài rêu, tiếp tục được nuôi dưỡng bởi xác của những cây bị phân hủy, giống như than bùn trong vườn của chúng ta. Chúng có một sức chứa vĩ đại để giữ chất dinh dưỡng và nước.
One of the surprising things I discovered is that, if you pull back with me on those mats of epiphytes, what you'll find underneath them are connections, networks of what we call canopy roots. These are not epiphyte roots: these are roots that emerge from the trunk and branch of the host trees themselves. And so those epiphytes are actually paying the landlord a bit of rent in exchange for being supported high above the forest floor.
Một trong những điều lý thú tôi vừa khám phá là nếu bạn cùng tôi kéo những tấm thảm thực vật biểu sinh lên bạn sẽ thấy bên trong chúng là những mạng lưới liên kết chằng chịt mà chúng ta gọi là rễ chùm. Đó không phải là rễ của loài biểu sinh, mà đó là rễ hình thành từ cành và thân của loài cây chủ mà chúng đang sinh sống. Và bằng cách đó loài biểu sinh này thực chất đang trả "lệ phí thuê chỗ ở" để được sống ở nơi cao hơn nền rừng.
I was interested, and my canopy researcher colleagues have been interested in the dynamics of the canopy plants that live in the forest. We've done stripping experiments where we've removed mats of epiphytes and looked at the rates of recolonization. We had predicted that they would grow back very quickly and that they would come in encroaching from the side. What we found, however, was that they took an extremely long time -- over 20 years -- to regenerate, starting from the bottom and growing up. And even now, after 25 years, they're not up there, they have not recolonized completely. And I use this little image to say this is what happens to mosses. If it's gone, it's gone, and if you're really lucky you might get something growing back from the bottom.
Tôi và đồng nghiệp nghiên cứu về các loài cây đã rất hứng thú về cuộc sống của những loài cây trong rừng. Chúng tôi đã thực hiện những thí nghiệm để gỡ bỏ những thảm thực vật biểu sinh và quan sát tốc độ tái sinh của chúng. Chúng tôi đã dự đoán những loài này sẽ mọc lại rất nhanh và chúng có thể mọc lại chỉ từ cạnh bên. Tuy nhiên, chúng tôi phát hiện ra là thực tế chúng cần rất nhiều thời gian -- hơn 20 năm để sinh trưởng lại, bắt đầu từ dưới đáy và mọc lên. Thậm chí bây giờ, sau 25 năm, chúng vẫn chưa thưởng thành hoàn toàn. Và tôi muốn sử dụng hình ảnh nhỏ này để nói rằng đây là những gì diễn ra với rêu. Nếu như nó chết, nó sẽ chết luôn, và nếu bạn thực sự gặp may, bạn có thể khôi phục được điều gì đó từ dưới đáy.
(Laughter)
(cười)
So, recolonization is really very slow. These canopy communities are fragile. Well, when we look out, you and I, over that canopy of the intact primary forest, what we see is this enormous carpet of carbon. One of the challenges that canopy researchers are attacking today is trying to understand the amount of carbon that is being sequestered. We know it's a lot, but we do not yet know the answers to how much, and by what processes, carbon is being taken out of the atmosphere, held in its biomass, and moving on through the ecosystem.
Cho nên, quá trình hồi sinh diễn ra rất chậm. Do đó quần xã tán cây rất yếu ớt. Nếu như chúng ta nhìn vào tán cây của rừng nguyên sinh, chúng ta sẽ thấy một tấm thảm cacbon lớn. Một trong các thách thức lớn nhất mà các nhà nghiên cứu về tán cây đang đối mặt là hiểu rõ về lượng cacbon còn tiềm ẩn, chưa được khám phá Chúng tôi biết đó là một lượng lớn, nhưng chúng tôi vẫn chưa tìm ra lượng đó là bao nhiêu, và bằng nhiều quy trình, lượng cacbon được đưa ra ngoài khí quyển, được giữ trong sinh khối của nó, và duy chuyến qua các hệ sinh thái.
So I hope I've showed you that canopy-dwellers are not just insignificant bits of green up high in the canopy that Tarzan and Jane were interested in, but rather that they foster biodiversity contribute to ecosystem nutrient cycles, and they also help to keep our global climate stable.
Vì thế tôi hy vọng có thể chỉ cho bạn các cư dân trong quần thể tán cây không chỉ là một phần nhỏ đóng góp vào màu xanh trong rừng mà Tarzan và Jane rất thích thú, mà còn nuôi dưỡng hệ sinh thái đóng góp vào vòng tuần hoàn dinh dưỡng của hệ sinh thái, và chúng cũng giúp giữ ổn định khí hậu toàn cầu.
Up in the canopy, if you were sitting next to me and you turned around from those primary forest ecosystems, you would also see scenes like this. Scenes of forest destruction, forest harvesting and forest fragmentation, thereby making that intact tapestry of the canopy unable to function in the marvelous ways that it has when it is not disturbed by humans.
Trên các tán cây, nếu bạn ngồi cạnh tôi và nhìn quanh hệ sinh thái rừng nguyên sinh, các cũng sẽ thấy cảnh như thế này. Những cảnh rừng bị phá hủy, chặt phá và bị phân tán, Vì thế làm cho tấm thảm nguyên vẹn của tán cây không thể phát huy được các vai trò to lớn mà chúng từng có khi chưa bị quấy rối bởi con người.
I've also looked out on urban places like this and thought about people who are disassociated from trees in their lives. People who grew up in a place like this did not have the opportunity to climb trees and form a relationship with trees and forests, as I did when I was a young girl. This troubles me.
Tôi cũng quan tâm đến những vùng đô thị như thế này và nghĩ về những người sống tách biệt với cây cối. Những người trưởng thành ở một nơi như thế này không có cơ hội để leo cây và tạo một mối liên hệ với cây cối và rừng giống như những gì tôi đã làm khi còn trẻ. Điều này làm tôi phiền muộn.
Here in 2009, you know, it's not an easy thing to be a forest ecologist, gripping ourselves with these kinds of questions and trying to figure out how we can answer them. And especially, you know, as a small brown woman in a little college, in the upper northwest part of our country, far away from the areas of power and money, I really have to ask myself, "What can I do about this? How can I reconnect people with trees?"
Vào năm 2009, bạn biết đấy, không dễ để trở thành một nhà sinh thái học nghiên cứu rừng, để luôn hấp dẫn bản thân với những câu hỏi thế này và cố gắng tìm ra câu trả lời. Đặc biệt là, như bạn đã biết, một phụ nữ nhỏ tóc nâu trong một đại học nhỏ, tại phía tận cùng tây bắc của đất nước này, khá xa so với những vùng giàu năng lượng và tiền bạc, Tôi cũng tự hỏi bản thân mình."Làm sao tôi có thể làm được điều này?" "Làm sao tôi có thể gắn kết mọi người với cây cối?"
Well, I think that I can do something. I know that as a scientist, I have information and as a human being, I can communicate with anybody, inside or outside of academia. And so, that's what I've begin doing, and so I'd like to unveil the International Canopy Network here. We consult to the media about canopy questions; we have a canopy newsletter; we have an email LISTSERV. And so we're trying to disseminate information about the importance of the canopy, the beauty of the canopy, the necessity of intact canopies, to people outside of academia. We also recognize that a lot of the products that we make -- those videos and so forth -- you know, they don't reach everybody, and so we've been fostering projects that reach people outside of academia, and outside of the choir that most ecologists preach to.
Và tôi nghĩ tôi có thể làm điều gì đó. Tôi biết, với vai trò là một nhà khoa học, tôi phải có thông tin và là một người bình thường, tôi có thể giao tiếp với bất kỳ ai bên trong hoặc ngoài giới học thuật. Và vì thế mà tôi bắt đầu công việc, cho nên tôi muốn tiết lộ về cộng đồng nghiên cứu tán cây quốc tế ở đây. Chúng tôi cố vấn cho truyền thông các câu hỏi về tán cây; Chúng tôi có một bản tin về các tán cây; Chúng tôi có một danh sách email. Và bằng cách đó chúng tôi cũng cố gắng truyền bá thông tin về tầm quan trọng của tán cây, về vẻ đẹp của tán cây, về sự cần thiết của những tán rừng nguyên sinh, đến những người ở ngoài giới nghiên cứu. Chúng tôi cũng nhận thấy nhiều sản phẩm chúng tôi làm những video này và tương tự... bạn biết đấy, chúng không liên hệ hết được với mọi người, Vì thế chúng tôi đã nuôi dưỡng các dự án để liên hệ với mọi người ngoài giới khoa học, và bên ngoài lĩnh vực mà phần lớn các nhà sinh thái học hướng tới.
Treetop Barbie is a great example of that. What we do, my students in my lab and I, is we buy Barbies from Goodwill and Value Village, we dress her in clothes that have been made by seamstresses and we send her out with a canopy handbook. And my feeling is --
Barbie Tán Cây là một ví dụ điển hình. Những gì mà tôi và sinh viên của mình trong phòng lab làm là mua búp bê Barbie từ Goodwill và làng Value, Chúng tôi cho nó mặc quần áo đã được đặt may trước đó và gửi nó đi đính kèm với sổ tay về tán cây. Và cảm xúc cả tôi là...
(Applause)
(Vỗ tay)
Thank you.
Cảm ơn.
(Applause)
(Vỗ tay)
-- that we've taken this pop icon and we have just tweaked her a little bit to become an ambassador who can carry the message that being a woman scientist studying treetops is actually a really great thing.
Chúng tôi lấy hình tượng pop này và thay đổi hình ảnh bên ngoài một chút để trở thành một đại sứ mang thông điệp rằng là một nhà khoa học nữ nghiên cứu về tán cây thực sự là một điều tuyệt vời.
We've also made partnerships with artists, with people who understand and can communicate the aesthetic beauty of trees and forest canopies. And I'd like to just tell you one of our projects, which is the generation of Canopy Confluences. What I do is I bring together scientists and artists of all kinds, and we spend a week in the forest on these little platforms; and we look at nature, we look at trees, we look at the canopy, and we communicate, and exchange, and express what we see together. The results have been fantastic.
Chúng tôi cũng hợp tác với các nghệ sĩ, những người thấu hiểu và có thể truyền đạt vẻ đẹp thẩm mỹ của cây và tán rừng xanh. Và tôi chỉ vừa giới thiệu với bạn một trong các dự án của chúng tôi, thế hệ của Tán Cây Hội Tụ. Những điều tôi làm là muốn các nhà khoa học và nghệ sĩ xích lại gần nhau, và chúng ta có thể dành một tuần trong rừng với nền tảng ít ỏi này; Chúng ta sẽ quan sát tự nhiên, quan sát cây cối, quan sát tán cây, và chúng ta giao tiếp, trao đổi, thể hiện những gì chúng ta thấy cùng nhau Kết quả sẽ rất tuyệt.
I'll just give you a few examples. This is a fantastic installation by Bruce Chao who is chair of the Sculpture and Glass Blowing Department at Rhode Island School of Design. He saw nests in the canopy at one of our Canopy Confluences in the Pacific Northwest, and created this beautiful sculpture. We've had dance people up in the canopy. Jodi Lomask, and her wonderful troupe Capacitor, joined me in the canopy in my rainforest site in Costa Rica. They made a fabulous dance called "Biome."
Tôi sẽ cho bạn một vài ví dụ. Đây là một sự thiết lập tuyệt vời bởi Bruce Chao Trưởng bộ môn thổi thủy tinh và điêu khắc tại trường thiết kế Rhode Island . Ông ấy thấy những cái tổ trên tán cây tại một trong các vị trí tán cây của chúng tôi ở phía tây bắc Thái Bình Dương, và tạo ra tác phẩm điêu khắc đẹp này. Chúng tôi đã cho mọi người lên các tán cây. Jodi Lomask và đoàn kịch của cô, đã tham gia với tôi tại địa điểm rừng mưa ở Costa Rica. Họ xây dựng một màn vũ đạo hơi hoang đường gọi là "Biome".
They danced in the forest, and we are taking this dance, my scientific outreach communications, and also linking up with environmental groups, to go to different cities and to perform the science, the dance and the environmental outreach that we hope will make a difference. We brought musicians to the canopy, and they made their music -- and it's fantastic music. We had wooden flutists, we had oboists, we had opera singers, we had guitar players, and we had rap singers. And I brought a little segment to give you of Duke Brady's "Canopy Rap." (Music) That's Duke!
Họ múa trong rừng, và chúng tôi thực hiện màn vũ đạo này, cộng đồng hướng tới khoa học của tôi, và cũng liên kết với những nhóm môi trường, để đến các thành phố khác nhau biểu diễn khoa học, vũ đạo và tiếp cận môi trường mà chúng tôi hy vọng sẽ làm nên sự khác biệt. Chúng tôi mang các nhạc sĩ đến với tán cây Và họ sáng tác nhạc, những bản nhạc tuyệt vời. Chúng tôi có sáo và kèn Chúng tôi có ca sĩ opera, chúng tôi có nhạc công guitar, chúng tôi có ca sĩ đọc rap. Và tôi có mang đến một trích đoạn nhỏ để tặng bạn bản rap về tán cây của Duke Brady Đó là Duke
(Applause)
(Vỗ tay)
This experience of working with Duke also led me to initiate a program called Sound Science. I saw the power of Duke's song with urban youth -- an audience, you know, I as a middle-aged professor, I don't have a hope of getting to -- in terms of convincing them of the importance of wildlands. So I engaged Caution, this rap singer, with a group of young people from inner-city Tacoma. We went out to the forest, I would pick up a branch, Caution would rap on it, and suddenly that branch was really cool. And then the students would come into our sound studios, they would make their own rap songs with their own beats. They ended up making a CD which they took home to their family and friends, thereby expressing their own experiences with nature in their own medium.
Kinh nghiệm khi làm việc cùng Duke đã giúp tôi ý tưởng về một chương trình gọi là Khoa học về Âm Thanh. Tôi đã thấy sức mạnh của các bản nhạc của Duke đối với tuổi trẻ ở đô thị là một khán giả, bạn biết đây, tôi là một chuyên gia trung niên Tôi không có hy vọng để thuyết phục họ về tầm quan trọng của thiên nhiên hoang dã. Vì thế tôi cùng Caution, một rapper, cùng một nhóm người trẻ tuổi từ trung tâm thành phố Tacoma. Chúng tôi đến rừng, lấy một nhánh cây Caution sẽ đọc rap về nó Và bỗng nhiên cành cây đó sẽ rất tuyệt. Sau đó các sinh viên sẽ đến các phòng thu âm của chúng tôi, Họ sẽ sáng tác các bản nhạc rap của riêng họ. Họ sẽ hoàn thành một CD và mang về nhà cho gia đình và bạn bè, và bằng cách đó diễn tả trải nghiệm của riêng họ về tự nhiên trong tầm hiểu biết của mình.
The final project I'll talk about is one that's very close to my heart, and it involves an economic and social value that is associated with epiphytic plants. In the Pacific Northwest, there's a whole industry of moss-harvesting from old-growth forests. These mosses are taken from the forest; they're used by the floriculture industry, by florists, to make arrangements and make hanging baskets. It's a 265 million dollar industry and it's increasing rapidly. If you remember that bald guy, you'll know that what has been stripped off of these trunks in the Pacific Northwest old-growth forest is going to take decades and decades to come back. So this whole industry is unsustainable. What can I, as an ecologist, do about that?
Dự án cuối cùng tôi muốn nói tới rất gần gũi với tôi, nó bao gồm giá trị kinh tế và xã hội và cũng liên quan với các loài biểu sinh. tại phía tây bắc Thái Bình Dương, Có một ngành công nghiệp thu hoạch rêu từ các rừng già Những cây rêu lấy từ rừng được sử dụng cho việc trồng hoa để làm bố cục và làm giỏ treo. Đây là một ngành công nghiệp trị giá 265 triệu đô-la và đang tăng trưởng rất nhanh. Nếu bạn nhớ đến gã hói này, bạn sẽ biết những gì đã được lột ra từ những thân cây này tại rừng già tây bắc Thái Bình Dương phải mất hàng thập kỉ để hồi phục lại vì vậy ngành công nghiệp này không bền vững. Vậy với vai trò là một nhà sinh thái học, tôi có thể làm gì?
Well, my thought was that I could learn how to grow mosses, and that way we wouldn't have to take them out of the wild. And I thought, if I had some partners that could help me with this, that would be great. And so, I thought perhaps incarcerated men and women -- who don't have access to nature, who often have a lot of time, they often have space, and you don't need any sharp tools to work with mosses -- would be great partners. And they have become excellent partners. The best I can imagine. They were very enthusiastic.
Tôi nghĩ rằng tôi có thể học cách trồng rêu, và chúng ta sẽ không phải lấy chúng từ tự nhiên. Và tôi nghĩ, nếu tôi có một vài đối tác có thể giúp tôi làm việc này, thì sẽ rất tuyệt. Vì vậy, tôi nghĩ rằng có lẽ những người phạm nhân, những người không được tiếp xúc với thiên nhiên, những người thường có nhiều thời gian, không gian, và bạn không cần bất cứ công cụ sắc bén nào để làm việc với rêu... sẽ là những đối tác tuyệt vời Và họ sẽ trở thành người bạn đồng hành tuyệt vời. Đó là điều tốt nhất mà tôi có thể tưởng tượng. Họ đã rất hứng thú.
(Applause)
(Vỗ tay)
They were incredibly enthusiastic about the work. They learned how to distinguish different species of mosses, which, to tell you the truth, is a lot more than my undergraduate students at the Evergreen College can do. And they embraced the idea that they could help develop a research design in order to grow these mosses. We've been successful as partners in figuring out which species grow the fastest, and I've just been overwhelmed with how successful this has been. Because the prison wardens were very enthusiastic about this as well, I started a Science and Sustainability Seminar in the prisons. I brought my scientific colleagues and sustainability practitioners into the prison. We gave talks once a month, and that actually ended up implementing some amazing sustainability projects at the prisons -- organic gardens, worm culture, recycling, water catchment and beekeeping. (Applause)
Họ vô cùng hứng thú với công việc Họ học cách phân biệt nhiều các loài rêu, đến nỗi, nói thẳng ra là nhiều hơn những gì các sinh viên của tôi làm được tại trường Evergreen. Và họ có thể đưa ra các ý tưởng có thể giúp phát triển mô hình nghiên cứu. để trồng những loại rêu này. Chúng tôi đã thành công khi đồng hành với nhau để tìm ra loài nào phát triển nhanh nhất, Và tôi đã choáng ngợp trước thành công lớn này, Bởi vì các người canh giữ tù nhân rất hào hứng với điều này, Tôi bắt đầu một buổi nói chuyện về khoa học trong nhà tù Tôi mời các đồng nghiệp nghiên cứu và những người thực tập đến nhà tù. Chúng tôi thực hiện các cuộc nói chuyện mỗi tháng một lần, và những cuộc nói chuyện đã giúp thi hành một vài dự án mang tính bền vững tại nhà tù vườn hữu cơ, nuôi giun đất, tái chế, thu nước và nuôi ong.
Our latest endeavor,
Nỗ lực mới nhất của chúng tôi,
with a grant
với sự tài trợ kinh phí
from the Department of Corrections at Washington state, they've asked us to expand this program to three more prisons. And our new project is having the inmates and ourselves learn how to raise the Oregon spotted frog which is a highly endangered amphibian in Washington state and Oregon. So they will raise them -- in captivity, of course -- from eggs to tadpoles and onward to frogs. And they will have the pleasure, many of them, of seeing those frogs that they've raised from eggs and helped develop, helped nurture, move out into protected wildlands to augment the number of endangered species out there in the wild.
từ Bộ Cải huấn của bang Washington, Họ yêu cầu chúng tôi mở rộng chương trình đến 3 nhà tù nữa. Dự án mới của chúng tôi đang giúp các tù nhân và chính chúng tôi học cách nuôi loài ếch đốm Oregon một loài động vật lưỡng cư có nguy cơ tuyệt chủng cao tại bang Washington và Oregon. Vì thế họ sẽ nuôi dưỡng chúng, tất nhiên trong môi trường nuôi nhốt -- từ trứng phát triển đến nòng nọc và đến ếch. Và nhiều người trong số họ sẽ thích thú khi nhìn thấy các con ếch họ nuôi dưỡng lớn lên từ trứng cung cấp dinh dưỡng, và đưa chúng đến vùng được bảo vệ để tăng số lượng của loài đang gặp nguy hiểm trong tự nhiên
And so, I think for many reasons -- ecological, social, economic and perhaps even spiritual -- this has been a tremendous project and I'm really looking forward to not only myself and my students doing it, but also to promote and teach other scientists how to do this. As many of you are aware, the world of academia is a rather inward-looking one. I'm trying to help researchers move more outward to have their own partnerships with people outside of the academic community. And so I'm hoping that my husband Jack, the ant taxonomist, can perhaps work with Mattel to make Taxonomist Ken. Perhaps Ben Zander and Bill Gates could get together and make an opera about AIDS. Or perhaps Al Gore and Naturally 7 could make a song about climate change that would really make you clap your hands.
Vì thế, tôi nghĩ đến nhiều lý do sinh thái, xã hội, kinh tế và có lẽ cả tinh thần... đây có lẽ là một dự án to lớn và tôi đang rất mong chờ không chỉ tôi mà cả các sinh viên làm điều này mà còn thúc đẩy và dạy cho các nhà khoa học khác làm điều này. Nhiều người trong số các bạn ý thức được, học thuật là một thế giới hướng nội. Tôi đang cố gắng giúp các nhà nghiên cứu cởi mở hơn để hình thành các quan hệ đối tác với những người bên ngoài cộng đồng học thuật. và tôi cũng đang hy vọng chồng tôi Jack, một nhà nghiên cứu kiến, có thể làm việc với Mattel để làm bản phân loại sinh vật. Có lẽ Ben Zander và Bill Gates có thể làm việc cùng nhau và tổ chức một buổi nhạc kịch về AIDS. hoặc có lẽ Al Gore và Naturally 7 có thể sáng tác một bản nhạc về biến đổi khí hậu mà sẽ khiến bạn cho một tràng pháo tay.
So, although it's a little bit of a fantasy, I think it's also a reality. Given the duress that we're feeling environmentally in these times, it is time for scientists to reach outward, and time for those outside of science to reach towards academia as well. I started my career with trying to understand the mysteries of forests with the tools of science. By making these partnerships that I described to you, I have really opened my mind and, I have to say, my heart to have a greater understanding, to make other discoveries about nature and myself.
Vì thế, mặc dù nghe một chút hoang đường, nhưng tôi nghĩ điều này có thể trở thành sự thật. Với sự cấp bách mà chúng ta cảm thấy về môi trường hiện nay, đây là lúc cho các nhà khoa học cởi mở hơn và cũng là lúc cho những người bên ngoài khoa học hướng đến thế giới học thuật. Tôi bắt đầu nghề với niềm đam mê khám phá bí ẩn của rừng nhờ các công cụ khoa học. Bằng việc thiết lập quan hệ đối tác mà tôi đã mô tả với bạn Tôi đã mở rộng tầm mắt và tôi phải nói rằng, tôi đã có một hiểu biết rộng hơn để làm các nghiên cứu khác về tự nhiên và khám phá bản thân mình.
When I look into my heart, I see trees -- this is actually an image of a real heart -- there are trees in our hearts, there are trees in your hearts. When we come to understand nature, we are touching the most deep, the most important parts of our self. In these partnerships, I have also learned that people tend to compartmentalize themselves into IT people, and movie star people, and scientists, but when we share nature, when we share our perspectives about nature, we find a common denominator.
Và khi tôi nhìn vào tim mình, tôi thấy cây đây thực sự là một hình ảnh xuất phát từ trong tim-- có nhiều cây trong trái tim chúng ta, có nhiều cây trong tim của bạn. Khi chúng ta hiểu thiên nhiên, chúng ta sẽ sẽ chạm đến phần sâu nhất, phần quan trọng nhất trong chính mình. Trong các mối quan hệ đối tác này, tôi cũng học được rằng mọi người thường tự cô lập bản thân với những làm việc với máy tính, ngôi sao màn bạc, nhà khoa học nhưng khi chúng ta chia sẻ thiên nhiên với nhau, Khi chúng ta chia sẻ tầm hiểu biết của mình về tự nhiên, Chúng ta sẽ tìm thấy một tiếng nói chung.
Finally, as a scientist and as a person and now, as part of the TED community, I feel that I have better tools to go out to trees, to go out to forests, to go out to nature, to make new discoveries about nature -- and about humans' place in nature wherever we are and whomever you are.
Cuối cùng, với vai trò là một nhà khoa học và một người bình thường và bây giờ, là một phần của cộng đồng TED, tôi cảm thấy mình đã có những phương tiện tốt hơn để hòa mình cùng cây, cùng rừng, cùng thiên nhiên, và để tiếp tục các khám phá mới về thiên nhiên--- và về vị trí của con người trong tự nhiên. bất kì nơi đâu chúng ta ở và bất kì bạn là ai.
Thank you very much.
Cảm ơn các bạn rất nhiều
(Applause)
(vỗ tay)