I have spent the past few years putting myself into situations that are usually very difficult and at the same time somewhat dangerous. I went to prison -- difficult. I worked in a coal mine -- dangerous. I filmed in war zones -- difficult and dangerous. And I spent 30 days eating nothing but this -- fun in the beginning, little difficult in the middle, very dangerous in the end. In fact, most of my career, I've been immersing myself into seemingly horrible situations for the whole goal of trying to examine societal issues in a way that make them engaging, that make them interesting, that hopefully break them down in a way that make them entertaining and accessible to an audience. So when I knew I was coming here to do a TED Talk that was going to look at the world of branding and sponsorship, I knew I would want to do something a little different.
Tôi đã dành một vài năm để trải nghiệm cuộc sống trong những hoàn cảnh rất khắc nghiệt và đồng thời cũng rất nguy hiểm Tôi sống trong ngục khắc nghiệt Tôi làm việc trong mỏ than nguy hiểm Tôi quay phim trong những vùng đang có chiến tranh vừa khó khăn vừa nguy hiểm và trong 1 tháng tôi chỉ ăn duy nhất 1 thứ-- ban đầu ăn rất ngon, nhưng sau vài tuần thì thấy ớn, đến những ngày cuối cùng thì phát sợ lên được. Thực ra, xuyên suốt sự nghiệp của mình, Tôi luôn luôn đẩy bản thân vào những hoàn cảnh rất khắc nghiệt với mục đích là tìm hiểu và thể hiện các vấn đề xã hội dưới 1 góc nhìn thú vị và hấp dẫn, thể hiện các vấn đề đó sao cho hầu hết mọi người đều có thể hiểu được chúng. Chính vì vậy nên khi tôi biết tin là mình sẽ có mặt ở đây để thuyết trình về vấn đề quảng bá sản phẩm và vấn đề tài trợ, Tôi đã nghĩ ngay là mình cần làm điều gì đó thật khác biệt.
So as some of you may or may not have heard, a couple weeks ago, I took out an ad on eBay. I sent out some Facebook messages, some Twitter messages, and I gave people the opportunity to buy the naming rights to my 2011 TED Talk. (Laughter) That's right, some lucky individual, corporation, for-profit or non-profit, was going to get the once-in-a-lifetime opportunity -- because I'm sure Chris Anderson will never let it happen again -- (Laughter) to buy the naming rights to the talk you're watching right now, that at the time didn't have a title, didn't really have a lot of content and didn't really give much hint as to what the subject matter would actually be. So what you were getting was this: Your name here presents: My TED Talk that you have no idea what the subject is and, depending on the content, could ultimately blow up in your face, especially if I make you or your company look stupid for doing it. But that being said, it's a very good media opportunity. (Laughter) You know how many people watch these TED Talks? It's a lot. That's just a working title, by the way. (Laughter) So even with that caveat, I knew that someone would buy the naming rights.
Có lẽ một số trong các bạn cũng biết, Khoảng 2 tuần trước, tôi có rao 1 quảng cáo trên Ebay. Đồng thời tôi cũng viết tin nhắn trên Facebook, và trên Twitter, Tôi hi vọng 1 cá nhân hay tổ chức nào đó sẵn sàng bỏ tiền để sở hữu bản quyền tên bài TEDTalk của tôi. (Cười) Thật sự thú vị, một số cá nhân và tổ chức, dù là hoạt động lợi nhuận hay không, đã hồi đáp về cơ hội độc nhất vô nhị này-- vì tôi biết có nằm mơ Chris Anderson cũng không cho tôi đứng ở đây lần hai-- (Cười) cơ hội để sở hữu bản quyền tên bài thuyết trình các bạn đang xem, mặc dù vào lúc rao tin, nó chưa hề có tiêu đề, cũng chẳng có mấy nội dung và thậm chí cũng chả rõ nó nói về vấn đề chi Vì vậy thứ bạn được sở hữu đại loại sẽ như thế này: Tên bạn xuất hiện vị trí này: Một bài thuyết trình TED mà bạn không rõ nó nói về điều gì rất có thể nội dung của nó sẽ khiến bạn cảm thấy sốc thậm chí nó có thể khiến bạn cảm thấy mình thật ngờ nghệch khi đồng ý mua nó. Nhưng dẫu sao đi nữa, đây rõ ràng là 1 cơ hội quảng bá truyền thông tuyệt vời. (Cười) Các bạn có đoán được có bao nhiêu người sẽ xem bài thuyết trình này không? chắc chắn là vô số. Xin chú ý, đây chỉ là minh họa. (Cười) Như vậy, mặc dù tiềm ẩn rủi ro, vẫn có người sẵn sàng chi tiền mua bản quyền tên bài thuyết trình này.
Now if you'd have asked me that a year ago, I wouldn't have been able to tell you that with any certainty. But in the new project that I'm working on, my new film, we examine the world of marketing, advertising. And as I said earlier, I put myself in some pretty horrible situations over the years, but nothing could prepare me, nothing could ready me, for anything as difficult or as dangerous as going into the rooms with these guys. (Laughter) You see, I had this idea for a movie.
Nếu như là 1 năm trước đây, Tôi cũng không biết liệu có ai dám chi tiền để làm điều này. Nhưng trong dự án quay phim mới đây, chúng tôi đã tập trung vào vấn đề quảng cáo và phân phối sản phẩm. Như tôi đã nói vài phút trước đây, Tôi tự đưa mình vào những hoàn cảnh vô cùng khó khăn xuyên suốt nhiều năm, nhưng thật sự chưa từng có điều gì khiến tôi cảm thấy thật sự khó khăn và nguy hiểm bằng gặp mặt những nhân vật này: (Cười) Các bạn có thể nhận ra ý tưởng của tôi trong bộ phim mới này.
(Video) Morgan Spurlock: What I want to do is make a film all about product placement, marketing and advertising, where the entire film is funded by product placement, marketing and advertising. So the movie will be called "The Greatest Movie Ever Sold." So what happens in "The Greatest Movie Ever Sold," is that everything from top to bottom, from start to finish, is branded from beginning to end -- from the above-the-title sponsor that you'll see in the movie, which is brand X. Now this brand, the Qualcomm Stadium, the Staples Center ... these people will be married to the film in perpetuity -- forever. And so the film explores this whole idea -- (Michael Kassan: It's redundant.) It's what? (MK: It's redundant.) In perpetuity, forever? I'm a redundant person. (MK: I'm just saying.) That was more for emphasis. It was, "In perpetuity. Forever." But not only are we going to have the brand X title sponsor, but we're going to make sure we sell out every category we can in the film. So maybe we sell a shoe and it becomes the greatest shoe you ever wore ... the greatest car you ever drove from "The Greatest Movie Ever Sold," the greatest drink you've ever had, courtesy of "The Greatest Movie Ever Sold."
(Video) Morgan Spurlock: Ý tưởng của tôi là quay một bộ phim về các sản phẩm của quý công ty nhằm quảng cáo cho công ty, đồng thời chi phí cho thực hiện bộ phim cũng chính là tiền mà quý công ty dự định dùng vào các quảng cáo truyền thống. Như vậy bộ phim sẽ có tên là: "Bộ Phim Tuyệt Vời Nhất" Như vậy trong "Bộ Phim Tuyệt Vời Nhất", Tất cả mọi chi tiết xuất hiện từ đầu đến cuối, đều là quảng bá, từ những giây đầu tiên cho đến những giây cuối cùng-- các anh sẽ thấy tên thương hiệu xuất hiện trước nhất, chẳng hạn ở đây là Thương hiệu X. Nhãn hiệu Qualcomm Stadium, hay Staples Center ... tất cả những sản phẩm này sẽ gắn liền với bộ phim trong tương lai -- vĩnh viễn bộ phim sẽ luôn truyền tải mục đích của nó -- (Michael Kassan: Nó có vẻ vô nghĩa.) Ý anh là? (MK:Nó có vẻ dư thừa) Trong lương lai, trường tồn? Tôi là một người rỗi hơi? (MK: tôi chỉ nói vui :) Đây là cách diễn đạt hình tượng. "Trong tương lai". "trường tồn" Chúng ta không chỉ đơn thuần cho khán giả thấy tên thương hiệu, mà còn muốn đảm bảo rằng mọi sản phẩm xuất hiện trong bộ phim đều bán chạy. Chẳng hạn, nếu chúng ta bán 1 đôi giày thì nó chính là đôi giầy tốt nhất anh từng đi ... Chiếc xe tuyệt vời nhất anh từng lái từ "Bộ Phim Tuyệt Vời Nhất" loại đồ uống hảo hạng nhất anh từng nếm trong "Bộ Phim Tuyệt Vời Nhất"
Xavier Kochhar: So the idea is, beyond just showing that brands are a part of your life, but actually get them to finance the film? (MS: Get them to finance the film.)
Xavier Kochhar: nói tóm lại ý của anh là, ẩn sau mặt nổi rằng các thương hiệu là 1 phần của bộ phim, thì các thương hiệu cũng đồng thời là nguồn tài chính cho bộ phim?
MS: And actually we show the whole process of how does it work. The goal of this whole film is transparency. You're going to see the whole thing take place in this movie. So that's the whole concept, the whole film, start to finish. And I would love for CEG to help make it happen.
Chính xác tôi đang nói về quá trình bộ phim được dàn dựng. Mục đích bao trùm của bộ phim là rất rõ ràng. các anh sẽ thấy cách các sản phẩm được xuất hiện trong bộ phim này. đó chính là ý tưởng xuyên suốt trong bộ phim, từ bắt đầu cho đến hết. Tôi rất hy vọng CEG đồng ý hợp tác.
Robert Friedman: You know it's funny, because when I first hear it, it is the ultimate respect for an audience.
Robert Friedman: Tôi thấy ý tưởng của anh thực sự nực cười, ngay khi bắt đầu nghe anh nói, tôi đã cho rằng khách hàng không hề có hứng thú với nó.
Guy: I don't know how receptive people are going to be to it, though.
Guy: Tôi không nghĩ là khách hàng sẽ có hứng với cách tiếp cận này.
XK: Do you have a perspective -- I don't want to use "angle" because that has a negative connotation -- but do you know how this is going to play out? (MS: No idea.)
Anh có thể đảm bảo hiệu quả của quảng cáo thông qua 1 bộ phim không? tôi không muốn nói thẳng nhưng anh có dự đoán được điều gì sẽ xảy ra khi bộ phim được trình chiếu không ? (tôi không biết)
David Cohn: How much money does it take to do this?
David Cohn: Anh cần bao nhiêu tiền để thực hiện dự án này?
MS: 1.5 million. (DC: Okay.)
1,5 triệu USD. (DC: Ổn đấy.)
John Kamen: I think that you're going to have a hard time meeting with them, but I think it's certainly worth pursuing a couple big, really obvious brands.
John Kamen: Tôi thiết nghĩ anh sẽ khó mà thuyết phục được họ, dẫu sao nó cũng đáng để anh cố gắng thuyết phục một vài thương hiệu nổi tiếng.
XK: Who knows, maybe by the time your film comes out, we look like a bunch of blithering idiots.
XK: Ai mà biết nổi, rất có thể khi bộ phim được hoàn thành, chúng ta cũng vẫn chỉ như 1 lũ ngốc.
MS: What do you think the response is going to be?
MS: Theo anh thì phản ứng của mọi người sẽ như thế nào?
Stuart Ruderfer: The responses mostly will be "no."
Stuart Ruderfer: Hầu hết sẽ trả lời "Không"
MS: But is it a tough sell because of the film or a tough sell because of me?
Nhưng vấn đề nằm ở nội dung bộ phim hay vấn đề là ở tôi?
JK: Both.
JK: Cả hai.
MS: ... Meaning not so optimistic. So, sir, can you help me? I need help.
MS: ... Thật khó mà lạc quan trong những lúc như này. Vậy các anh có thể giúp tôi không? Tôi rất cần sự trợ giúp.
MK: I can help you.
MK: Tôi có thể giúp anh.
MS: Okay. (MK: Good.) Awesome.
MS: Tuyệt. (MK: Ổn thôi.) Tuyệt vời.
MK: We've gotta figure out which brands.
MK: Chũng tôi cần tìm hiểu xem những hãng nào muốn tham gia dự án của anh.
MS: Yeah. (MK: That's the challenge.) When you look at the people you deal with ..
MS: Tất nhiên rồi. (MK: Đó không phải điều dễ dàng.) Khi các anh tiếp xúc với những người mà ..
MK: We've got some places we can go. (MS: Okay.) Turn the camera off.
MK: Chúng tôi có việc khác cần làm bây giờ. (MS: OKê) Tắt ngay camera cho tôi.
MS: I thought "Turn the camera off" meant, "Let's have an off-the-record conversation." Turns out it really means, "We want nothing to do with your movie."
MS: Tôi thiết nghĩ "Tắt camera" có nghĩa là hãy nói chuyện mà không có lưu lại gì hết. nó cũng đồng thời có nghĩa là "Chúng tôi không có hứng với bộ phim của anh."
MS: And just like that, one by one, all of these companies suddenly disappeared. None of them wanted anything to do with this movie. I was amazed. They wanted absolutely nothing to do with this project. And I was blown away, because I thought the whole concept, the idea of advertising, was to get your product out in front of as many people as possible, to get as many people to see it as possible. Especially in today's world, this intersection of new media and old media and the fractured media landscape, isn't the idea to get that new buzz-worthy delivery vehicle that's going to get that message to the masses? No, that's what I thought.
Và cứ như vậy, lần lượt, Tất cả các công ty tiềm năng đều không quan tâm dự án. Không có bất kỳ một công ty nào có hứng với bộ phim này. Tôi đã rất sốc. Tất cả bọ họ đều không hề muốn tham gia vào dự án đó. Tôi thật sự thất vọng, bởi lẽ tôi luôn nghĩ rằng mục đích của công tác quảng cáo, chính là làm sao cho càng nhiều người biết về sản phẩm càng tốt, càng nhiều người biết về nó càng hiệu quả. Đặc biệt trong thời đại hiện nay, sự tương tác của các phương tiên truyền thông hiện đại và truyền thống cũng như viễn cảnh của truyền thông không phải đơn thuần chỉ là một loại phương tiện để truyền đạt một mớ bòng bong các thông tin. Không, đó không phải điều tôi nghĩ.
But the problem was, you see, my idea had one fatal flaw, and that flaw was this. Actually no, that was not the flaw whatsoever. That wouldn't have been a problem at all. This would have been fine. But what this image represents was the problem. See, when you do a Google image search for transparency, this is --- (Laughter) (Applause) This is one of the first images that comes up. So I like the way you roll, Sergey Brin. No. (Laughter) This is was the problem: transparency -- free from pretense or deceit; easily detected or seen through; readily understood; characterized by visibility or accessibility of information, especially concerning business practices -- that last line being probably the biggest problem. You see, we hear a lot about transparency these days. Our politicians say it, our president says it, even our CEO's say it. But suddenly when it comes down to becoming a reality, something suddenly changes. But why? Well, transparency is scary -- (Roar) like that odd, still-screaming bear. (Laughter) It's unpredictable -- (Music) (Laughter) like this odd country road. And it's also very risky. (Laughter) What else is risky? Eating an entire bowl of Cool Whip. (Laughter) That's very risky.
Vấn đề ở đây chính là, Ý tưởng của tôi có 1 lỗi rất nghiêm trọng, và lỗi đó chính là điều này. Ồ không, đó không phải là vấn đề. Đó hiển nhiên không phải là vấn đề. Bức hình này hoàn toàn okê. Tuy nhiên điều mà bức hình này minh họa cho, lại là vấn đề khi bạn tìm kiếm transparency trên chương trình Google Image. bức hình này chính là -- (Cười) (Tiếng vỗ tay) Đây chính là 1 trong những bức ảnh đầu tiên chương trình tìm ra. Tôi thích cái cách mà các bạn nghĩ, nhưng không :) (Cười) Đây mới chính là vấn đề : Transparency -- không giả tạo, cũng chẳng gian dối; dễ dàng nhìn xuyên thấu; rất dễ hiểu; được phân loại dựa trên tính rõ nét hoặc sự dễ dàng thâm nhập thông tin, đặc biệt là khi nói tới tính thực dụng trong kinh doanh -- dòng dưới cùng này có lẽ chính là vấn đề lớn nhất. các bạn thấy đấy, chúng ta nghe nói rất là nhiều về transparency. Những chính trị gia nói về nó, tổng thống cũng nói đến nó. Thậm chí một CEO cũng nói về khái niệm này. Nói đến thực hiện một điều gì đó mới mẻ, hay tạo sự thay đổi bất thường. Tại sao? Đơn giản là transparency vô cùng đáng sợ -- (Gaoo) tựa như tiếng gào thét của chú gấu mẻ răng nà. (cười) đó là điều không thể dự đoán trước kết quả -- (♫♫) (Cười) Giống như sự phân tách đột ngột của con đường quê này. đồng thời nó cũng rất mạo hiểm. (cười) điều gì có thể là ngu hiểm? Ngoàm một bát đầy Cool Whip. (Cười) Hành động đó thật sự rất kinh dị.
Now when I started talking to companies and telling them that we wanted to tell this story, and they said, "No, we want you to tell a story. We want you to tell a story, but we just want to tell our story." See, when I was a kid and my father would catch me in some sort of a lie -- and there he is giving me the look he often gave me -- he would say, "Son, there's three sides to every story. There's your story, there's my story and there's the real story." Now you see, with this film, we wanted to tell the real story. But with only one company, one agency willing to help me -- and that's only because I knew John Bond and Richard Kirshenbaum for years -- I realized that I would have to go on my own, I'd have to cut out the middleman and go to the companies myself with all of my team. So what you suddenly started to realize -- or what I started to realize -- is that when you started having conversations with these companies, the idea of understanding your brand is a universal problem.
Khi tôi bắt đầu cuộc nói chuyện với đại diện các công ty và nói rằng tôi muốn trình bày về mục đích của minh, Thì họ nói ngay: "Okê, bọn tôi không phản đối anh trình bày ý tưởng" Bọn tôi không phản đối ý tưởng của anh, nhưng chúng tôi chỉ có hứng với ý tưởng của mình thôi. các bạn thấy đấy, khi tôi còn là 1 cậu bé bố tôi vẫn thường hay khiến tôi khó trả lời -- và đây là ánh mắt mà ông ấy thường nhìn tôi -- bố tôi bảo: "con trai, mọi chuyện đều có ba mặt của nó" đây là điều con muốn nói đây là điều bố muốn nói và đây là kết quả của cuộc thảo luận." như các bạn thấy, trong dự án này, tôi muốn trình bày tiềm năng của quảng cáo bằng phim. Và mới chỉ có duy nhất một công ty có hứng tham gia -- và nguyên nhân duy nhất cùng là vì Jogn Bond và Richard Kirshenbaum đã quen tôi trong nhiều năm trời -- Tôi cho rằng mình phải tự bắt tay vào kế hoạch của mình, không nên nhờ đến những nhân vật trung gian nữa. cùng với cả đoàn làm phim đến từng công ty một. và điều mà các bạn nhận ra -- hay ít ra là điều mà tôi nhận ra -- chính là, khi bạn trao đổi thông tin với các công ty này, ý tưởng, khái niệm về nhãn hiệu là không rõ ràng.
(Video) MS: I have friends who make great big, giant Hollywood films, and I have friends who make little independent films like I make. And the friends of mine who make big, giant Hollywood movies say the reason their films are so successful is because of the brand partners that they have. And then my friends who make small independent films say, "Well, how are we supposed to compete with these big, giant Hollywood movies?" And the movie is called "The Greatest Movie Ever Sold." So how specifically will we see Ban in the film? Any time I'm ready to go, any time I open up my medicine cabinet, you will see Ban deodorant. While anytime I do an interview with someone, I can say, "Are you fresh enough for this interview? Are you ready? You look a little nervous. I want to help you calm down. So maybe you should put some one before the interview." So we'll offer one of these fabulous scents. Whether it's a "Floral Fusion" or a "Paradise Winds," they'll have their chance. We will have them geared for both male or female -- solid, roll-on or stick, whatever it may be. That's the two-cent tour. So now I can answer any of your questions and give you the five-cent tour.
(Video) MS: một số bạn bè của tôi thực hiện những bộ phim Hollywood rất hấp dẫn, một số bạn bè khác thì tự mình dàn dựng những bộ phim, cũng như tôi. và nhóm bạn thứ nhất nói với tôi rằng nguyên nhân chính khiến phim của họ thành công chính là sự nổi tiếng của những đối tác họ hợp tác. còn nhóm bạn thứ hai cua tôi thì nói rằng: "Làm sao để chúng ta có thể cạnh tranh được với những bộ phim sản xuất ở Hollyhood ?" để cạnh tranh được, bộ phim cần có 1 cái tên là "Bộ Phim Tuyệt Vời Nhất" vậy khán giả sẽ nhận ra Ban trong phim như thế nào? bất kể thời điểm nào tôi đi, bất kể lần nào tôi mở hộp đựng thuốc, bạn cũng đều nhìn thấy nhãn hiệu khủ mùi Ban. bất cứ lần nào tôi bắt đầu cuộc phỏng vấn với ai đó, tôi sẽ hỏi: "anh đã sẵn sàng cho buổi phỏng vấn chưa? có vẻ anh đang hơi hồi hộp tôi muốn giúp anh bình tĩnh trở lại. có lẽ anh nên uống chút trước khi chúng ta phỏng vấn" như vậy chúng tôi sẽ cố tình tạo ra những cảnh quay kiểu này. cho dù đó là "Floral Fusion" hay là "Paradise Winds," tất cả chắc chắn sẽ xuất hiện trên phim. chúng ta sẽ tạo những cảnh quay cho cả nam và nữ -- có thể là bất cứ loại sản phẩm nào. đây là một yếu tố hoàn toàn khả thi. Bây giờ tôi rất sẵn lòng trả lời những thắc mắc của các anh và cung bao gồm luôn cảnh quay này trong phim.
Karen Frank: We are a smaller brand. Much like you talked about being a smaller movie, we're very much a challenger brand. So we don't have the budgets that other brands have. So doing things like this -- you know, remind people about Ban -- is kind of why were interested in it.
Karen Frank: Chúng tôi là một thương hiệu nhỏ. Cũng giống kiểu anh nói, quay một bộ phim nhỏ. đây rõ ràng là một khó khăn lớn đối với công ty chúng tôi chúng tôi không có thực lực tài chính bằng những thương hiệu khác. do đó nên nếu tham gia dự án này thì -- anh biết đấy, quảng bá Ban với khán giả -- có vẻ là 1 lý do khiến chúng ta thấy hứng thú.
MS: What are the words that you would use to describe Ban? Ban is blank.
MS: Ý của chị khi miêu tả về Ban là gì? Ban chưa là gì hết.
KF: That's a great question.
KF: Đó là 1 câu hỏi khó.
(Laughter)
(cười)
Woman: Superior technology.
Người phụ nữ: công nghệ hiện đại.
MS: Technology's not the way you want to describe something somebody's putting in their armpit.
MS: Chúng ta không miêu tả nó bằng công nghệ ai đó đang cố lảng tránh câu hỏi.
Man: We talk about bold, fresh. I think "fresh" is a great word that really spins this category into the positive, versus "fights odor and wetness." It keeps you fresh. How do we keep you fresher longer -- better freshness, more freshness, three times fresher. Things like that that are more of that positive benefit.
Người đàn ông: Chúng ta có nói tới sự tình táo, đầy sức sống. Tôi nghĩ "đầy sức sống" là một cách diễn đạt tuyệt vời, trái ngược với "những mùi khó chịu" Nó làm chúng ta tỉnh táo. bằng cách nào chúng ta duy trì sự sảng khoái dài lâu hơn, nhiều lần sảng khoái hơn. những thứ kiểu đó rất có ích.
MS: And that's a multi-million dollar corporation. What about me? What about a regular guy? I need to go talk to the man on the street, the people who are like me, the regular Joes. They need to tell me about my brand.
MS: Và đó là một sự hợp tác vô cùng có lợi. Vậy tôi thì sao? một con người bình thường ? Tôi muốn hỏi những người dân trên phố, những người bình thường như tôi, Họ sẽ giúp tôi hiểu về phong cách riêng cúa mình.
(Video) MS: How would you guys describe your brand?
(Video) MS: Anh coi mình thuộc trường phái phong cách nào?
Man: Um, my brand? I don't know. I like really nice clothes.
Thanh niên: Hử, phong cách của tôi? Tôi cũng không biết nữa. Tôi rất ưa chuộng quần áo hợp thời trang.
Woman: 80's revival meets skater-punk, unless it's laundry day.
Người phụ nữ: Phong cách của thập kỷ 80 dùng đồ da như ở thập kỷ 80 trừ phi đến ngày giặt đồ.
MS: All right, what is brand Gerry?
MS: Phong cách của anh là gì, Gerry?
Gerry: Unique. (MS: Unique.)
Gerry: Nét riêng biệt (MS: Nét riêng biệt.)
Man: I guess what kind of genre, style I am would be like dark glamor. I like a lot of black colors, a lot of grays and stuff like that. But usually I have an accessory, like sunglasses, or I like crystal and things like that too.
Thanh niên: Tôi nghĩ phong cách của mình chính là màu đen huyền ảo. Tôi rất khoái những thứ có màu tối rất nhiều thứ xám và tối màu. Nhưng thông thường tôi có dùng 1 thứ phụ kiện, chẳng hạn như kính chống nắng, hoặc những đồ bằng thủy tinh.
Woman: If Dan were a brand, he might be a classic convertible Mercedes Benz.
Người phụ nữ: Nếu coi anh Dan như một nhãn hiệu thì tôi sẽ trả lời rằng anh ấy là chiếc xe Mercedes Benz mui trần cổ điển
Man 2: The brand that I am is, I would call it casual fly.
Người đàn ông: Phong cách của tôi Tôi cho là mình thuộc tuýp sống tự do.
Woman 2: Part hippie, part yogi, part Brooklyn girl -- I don't know.
Người phụ nữ: hơi hippi, cũng hơi yogi, đại loại như 1 cô gái đẹp -- thật tình mình cũng không rõ.
Man 3: I'm the pet guy. I sell pet toys all over the country, all over the world. So I guess that's my brand. In my warped little industry, that's my brand.
Người đàn ông: Mình là một anh chàng đồ chơi. Mình bán khắp nơi các đồ chơi dành cho các con vật cưng. Mình nghĩ đó là cái riêng biệt của mình. mình biết đây là một nghề hơi kỳ lạ.
Man 4: My brand is FedEx because I deliver the goods.
Người đàn ông: Phong cách của tôi chính là FedEx, vì tôi đi phân phối sản phẩm.
Man 5: Failed writer-alcoholic brand. Is that something?
Người đàn ông: Một nhà văn chưa thanh công và thích uống rượu. Như vậy có coi là 1 câu trả lời chứ?
Lawyer: I'm a lawyer brand.
Luật sư: Tôi là người có phong cách luật sư .
Tom: I'm Tom.
Tôm: Tôi đơn giản là Tôm.
MS: Well we can't all be brand Tom, but I do often find myself at the intersection of dark glamor and casual fly.
MS: Nhìn đi nhìn lại, chúng ta không thể ai cũng có tên Tôm, nhưng tôi luôn thấy mình là một sự pha lẫn của nét đẹp đen tuyền và thích tự do bay nhảy.
(Laughter)
(Cười)
And what I realized is I needed an expert. I needed somebody who could get inside my head, somebody who could really help me understand what they call your "brand personality." And so I found a company called Olson Zaltman in Pittsburg. They've helped companies like Nestle, Febreze, Hallmark discover that brand personality. If they could do it for them, surely they could do it for me.
các bạn ạ, tôi nhận ra là mình cần nhờ sự tư vấn từ một chuyên gia. Tôi cần gặp người có thể thấu hiểu trí não tôi. Người có đủ khả năng giúp tôi nhận biết được "phong cách cá nhân" Tôi đã đến công ty Olson Zaltman in Pittsburg. Công ty này đã giúp nhiều công ty, như Nestle, Febreze, Hallmark xác định phong cách riêng biệt của họ. Công ty này đã thành công trong những trường hợp đó, vì thế tôi có lý do để tin rằng họ sẽ giúp được tôi.
(Video) Abigail: You brought your pictures, right?
(Video) Abigail: Anh có mang theo các bức ảnh phải không?
MS: I did. The very first picture is a picture of my family.
MS: Đúng vậy, bức ảnh đầu tiên tôi muốn nói đến là 1 bức ảnh về gia đình tôi.
A: So tell me a little bit how it relates to your thoughts and feelings about who you are.
A: Anh hãy kể tôi nghe bằng cách nào bức ảnh liên quan đến cách suy nghĩ và cảm xúc của anh.
MS: These are the people who shape the way I look at the world.
MS: Những người thân này đã dạy dỗ tôi về cuộc sống.
A: Tell me about this world.
Anh có thể kể cho biết cảm nhận của anh về cuộc sống này.
MS: This world? I think your world is the world that you live in -- like people who are around you, your friends, your family, the way you live your life, the job you do. All those things stemmed and started from one place, and for me they stemmed and started with my family in West Virginia.
MS: Cuộc sống này? Đó là cách chúng ta xử sự -- với những người xung quanh mình, với bạn bè, với gia đình, công việc chúng ta làm, cách chúng ta hưởng thụ và trải nghiệm cuộc đời. Tất cả những kinh nghiêm này đều bắt đầu từ một nơi, và đối với tôi thì nó khởi nguồn từ mái ấm gia đình tôi ở miền tây Virginia.
A: What's the next one you want to talk about?
A: Kế tiếp, anh muốn chia sẻ về điều gì?
MS: The next one: This was the best day ever.
MS: Thứ hai là: Đây là cảnh về 1 ngày đẹp nhất trong đời .
A: How does this relate to your thoughts and feelings about who you are?
A: Anh hãy kể tôi nghe bằng cách nào bức ảnh liên quan đến cách suy nghĩ và cảm xúc của anh.
MS: It's like, who do I want to be? I like things that are different. I like things that are weird. I like weird things.
MS: Nó miêu tả ước mơ của tôi hồi còn bé. tôi có hứng thú với những điều đặc biệt. tôi thích những điều kỳ lạ.
A: Tell me about the "why" phase -- what does that do for us? What is the machete? What pupa stage are you in now? Why is it important to reboot? What does the red represent? Tell me a little bit about that part. ... A little more about you that is not who you are. What are some other metamorphoses that you've had? ... Doesn't have to be fear. What kind of roller coaster are you on?
A: Anh có thể giải thích rõ hơn về điều đó không? Con dao bầu đó là gì? trạng thái định hình trong anh bây giờ là như nào? Vì sao đổi mới là cần thiết? vùng màu đó có ý nghĩa gì ở đây ? Kể tôi nghe thêm về thời điểm đó. anh khó hiểu về điều gì trong con người anh. Anh đã thay đổi ở những mặt nào? anh không cần phải lo lắng. Anh đã có những biến chuyển đột ngột gì trong cuộc sống?
MS: EEEEEE! (A: Thank you.) No, thank you.
MS: AAAAAA! (A: Xin cảm ơn) Ồ, tôi mới là người phải nói cảm ơn chứ.
A: Thanks for you patience. (MS: Great job.)
Rất cảm ơn vì anh đã kiên nhẫn giải thích. (MS: đó là điều thú vị mà)
A: Yeah. (MS: Thanks a lot.) All right.
A: Ôkê. (MS: Cảm ơn chị rất nhiều) .
MS: Yeah, I don't know what's going to come of this. There was a whole lot of crazy going on in there.
MS: Ôi chao, tôi không còn tỉnh táo để nhận ra điều gì vừa diễn ra nữa. Cảm giác như vừa trải qua một cơn ác mộng.
Lindsay Zaltman: The first thing we saw was this idea that you had two distinct, but complementary sides to your brand personality -- the Morgan Spurlock brand is a mindful/play brand. Those are juxtaposed very nicely together. And I think there's almost a paradox with those. And I think some companies will just focus on one of their strengths or the other instead of focusing on both. Most companies tend to -- and it's human nature -- to avoid things that they're not sure of, avoid fear, those elements, and you really embrace those, and you actually turn them into positives for you, and it's a neat thing to see. What other brands are like that? The first on here is the classic, Apple. And you can see here too, Target, Wii, Mini from the Mini Coopers, and JetBlue. Now there's playful brands and mindful brands, those things that have come and gone, but a playful, mindful brand is a pretty powerful thing.
Lindsay Zaltman: Điều đầu tiên tôi muốn nói đến là: Con người anh ẩn chứa hai quan điểm tách biệt nhưng lại bổ sung lẫn nhau, các mặt trong phong cách cá nhân của anh -- Phong cách của Morgan Spurlock bao gồm sự chắc chắn và liều lĩnh. chúng gắn kết với nhau cực ky hài hòa. Tôi nghĩ có sự mẫu thuẫn xảy ra ở đây. Một số công ty dường như chỉ tập trung vào một khía cạnh mạnh của họ chứ không hề đánh giá bao quát cả hai mặt. đặc điểm rất tự nhiên đó là, hầu hết các công ty đều có xu hướng tránh tiến hành những kế hoạch họ không chắc chắn, tránh sự sợ hãi thất bại, những yếu tố này, anh đã vận dụng chúng, theo chiều hướng tích cực cho dự án của anh, có những thương hiệu nổi tiến cũng đã đi theo chính con đường đo đây chính là 1 thương hiệu thâm niên, Apple. Còn đây là Target, Wii, Mini của Mini Coopers, và JetBlue. Đây đều là những thương hiệu kết hợp hài hòa sự chắc chắn và liều lĩnh. Tất cả đã từng đóng vai trong trong sự thành công của họ, nhưng rồi họ thay dổi cách hoạt động, Tuy nhiên, phong cách chắc chắn pha lẫn liều lĩnh thực sự là một công cụ tuyệt vời.
MS: A playful, mindful brand. What is your brand? If somebody asked you to describe your brand identity, your brand personality, what would you be? Are you an up attribute? Are you something that gets the blood flowing? Or are you more of a down attribute? Are you something that's a little more calm, reserved, conservative? Up attributes are things like being playful, being fresh like the Fresh Prince, contemporary, adventurous, edgy or daring like Errol Flynn, nimble or agile, profane, domineering, magical or mystical like Gandalf. Or are you more of a down attribute? Are you mindful, sophisticated like 007? Are you established, traditional, nurturing, protective, empathetic like the Oprah? Are you reliable, stable, familiar, safe, secure, sacred, contemplative or wise like the Dalai Lama or Yoda?
MS: Một phong cách chắc chắn pha lẫn liều lĩnh. Vậy còn phong cách của mọi người ở đây thì sao? Nếu ai đó hỏi các bạn về phong cách cá nhân của mình, Thì các bạn sẽ trả lời thế nào? các bạn có phong thái lạc quan ? Hay các bạn có phong thái bi quan ? Các bạn có ngại phải thay đổi, chỉ muốn duy trì tình trạng hiện tại? phong thái lạc quan hướng đến những điều mới mẻ, sinh động, vui vẻ tựa như anh chàng trong phim Fresh Prince, tính nhất thời, thích phiêu lưu, thích mạo hiểm, giống như Errol Flynn, nhanh lẹ, không tin vào điều siêu nhiên, độc đoán huyền bí, giống như Gandalf. hay các bạn theo chiều hướng ngược lại? các bạn có thông minh, trí tuệ , như điệp viên 007? các bạn có bảo thủ, cố chấp, thấu hiểu người khác như Oprah? Bạn có phải là người đáng tin cậy, ít thay đổi cách sống, quen thuộc, an toàn, chắc chắn, tin tưởng vào Chúa, trầm lặng giống như Dalai Lama hay Yoda?
Over the course of this film, we had 500-plus companies who were up and down companies saying, "no," they didn't want any part of this project. They wanted nothing to do with this film, mainly because they would have no control, they would have no control over the final product. But we did get 17 brand partners who were willing to relinquish that control, who wanted to be in business with someone as mindful and as playful as myself and who ultimately empowered us to tell stories that normally we wouldn't be able to tell -- stories that an advertiser would normally never get behind.
xuyên suốt thời gian dựng bộ phim này, có đến trên 500 công ty dù thuộc nhóm nào đi nữa, đều từ chối tham gia dự án của chúng tôi. Họ không muốn tham gia vào bộ phim này, mà có lẽ lý do chính ở đây chính là vì, họ không chắc chắn về hiệu quả của bộ phim. Tuy nhiên, chúng tôi thực tế vẫn nhận được sự hợp tác của 17 công ty 17 công ty dám chấp nhận mạo hiểm, những công ty muốn thực hiện kinh doanh với những con người có phong cách giống như tôi, những người đã mở ra 1 con đường mới một con đường mà thông thường chúng ta không thể ngờ được một cách tiếp cận mà một nhà quảng cáo chắc chắn sẽ không bao giờ quên
They enabled us to tell the story about neuromarketing, as we got into telling the story in this film about how now they're using MRI's to target the desire centers of your brain for both commercials as well as movie marketing. We went to San Paulo where they have banned outdoor advertising. In the entire city for the past five years, there's no billboards, there's no posters, there's no flyers, nothing. (Applause) And we went to school districts where now companies are making their way into cash-strapped schools all across America. What's incredible for me is the projects that I've gotten the most feedback out of, or I've had the most success in, are ones where I've interacted with things directly.
đó là cách tiếp cận về quảng bá đầy trí tuệ, Chúng tôi sẽ truyền tải thông điệp trong bộ phim về cách các chuyên gia sử dụng công nghệ MRI để xác định các phần trung tâm của bộ não dưới cả hai góc độ thương mại và làm phim. Chúng tôi đã đến thành phố Sao Paulo, nơi chính phủ ngăn cấm quảng cáo ngoài trời. Toàn bộ thành phố trong khoảng 5 năm gần nhất không hề có một bảng quảng cáo, không áp phích, không tờ rơi, không một hình thức quảng cáo nào hết. (Tiễng vỗ tay) Chúng tôi đi đến khu vực trường học nơi duy nhất các công ty có thể gắn băng zôn không có bất kỳ nơi nào trên đất Mỹ giống như vậy. Điều khiến tôi cảm thấy bất ngờ nhất chính là, dự án này nhận được rất nhiều phản hồi, Thành quả lớn nhất tôi đạt được chính là việc tôi đã làm việc trực tiếp với các công ty.
And that's what these brands did. They cut out the middleman, they cut out their agencies and said, "Maybe these agencies don't have my best interest in mind. I'm going to deal directly with the artist. I'm going to work with him to create something different, something that's going to get people thinking, that's going to challenge the way we look at the world."
và những thứ mà các thương hiệu xuất hiện trong phim đạt được họ có thể cắt giảm số lượng nhà phân phối trung gian, cắt giảm các đại lý Có lẽ các đại lý đó không cảm thấy vui với dự án này. Tôi đã làm việc miệt mài cùng với các đồng sự thiết kế nghệ thuật. Chúng tôi đã cùng nhau tạo ra những nét riêng biệt, những thứ có khả năng ảnh hưởng đến suy nghĩ của mọi người, nhứn thứ có thể làm thay đổi cách nhìn nhận của moi người về thế giới khách quan này.
And how has that been for them? Has it been successful? Well, since the film premiered at the Sundance Film Festival, let's take a look. According to Burrelles, the movie premiered in January, and since then -- and this isn't even the whole thing -- we've had 900 million media impressions for this film. That's literally covering just like a two and a half-week period. That's only online -- no print, no TV. The film hasn't even been distributed yet. It's not even online. It's not even streaming. It's not even been out into other foreign countries yet. So ultimately, this film has already started to gain a lot of momentum. And not bad for a project that almost every ad agency we talked to advised their clients not to take part.
Dự án này có thực sự mang lại lợi ích cho các đối tác, nó cợ thưc sự thành công? Hãy cùng nhìn lại từ khi bộ phim được công chiếu trong liên hoan phim Sundance. Theo như số liệu thống kê của Burrelles, tính từ tháng một trở đi, các bạn chú ý là con số này chưa phải là cuối cùng -- chúng tôi đã nhận được 900 triệu phản hồi của truyền thông về bộ phim. Đây là số liệu thu nhận được chỉ trong hơn 2 tuần. và hoàn toàn xuất hiện trên Internet -- không hề tính đến các tòe báo, không hề tính đến ti vi. Bộ phim vẫn chưa hề bắt đầu công chiếu chính thức. không xuất hiện trên Internet. cũng như chưa hề công chiếu trên các quốc gia bên ngoài biên giới. Như vậy là, bộ phim đã nhận được rất nhiều sự ủng hộ rõ ràng không hề tồi đối với một dự án mà ban đầu, gần như tất cả các công ty đều khuyên khách hàng của họ không nên quan tâm.
What I always believe is that if you take chances, if you take risks, that in those risks will come opportunity. I believe that when you push people away from that, you're pushing them more towards failure. I believe that when you train your employees to be risk averse, then you're preparing your whole company to be reward challenged. I feel like that what has to happen moving forward is we need to encourage people to take risks. We need to encourage people to not be afraid of opportunities that may scare them. Ultimately, moving forward, I think we have to embrace fear. We've got to put that bear in a cage. (Laughter) Embrace fear. Embrace risk. One big spoonful at a time, we have to embrace risk.
Điều tôi luôn tin tưởng đó là khi chúng ta nắm lấy cơ hội, chúng ta chấp nhận mạo hiểm, trong sự mạo hiểm ẩn chứa cơ hội. Tôi tin tưởng rằng nếu các bạn ngăn cản mọi người đối mặt với nguy hiểm, các bạn cũng đang ngăn cản họ đạt được thành công. Tôi tin tưởng rằng, nếu các bạn khuyến khích nhân viên đối mặt với tình huống mạo hiểm, các bạn thực sự sẽ giúp cho toàn bộ công ty đi đến thành công. Tôi cảm nhận được rằng chúng ta cần phải khuyến khích mọi người đối mặt với sự mạo hiểm. chúng ta cần phải động viên họ không ngại ngần sợ hãi nắm bắt những cơ hội trước mắt. Nói tóm lại, chúng ta phải coi sự sợ hãi là điều hết sức bình thường. Chúng ta phải nhốt con gấu vào trong cái lồng này. (Cười) Đối mặt sự sợ hãi. Đối mặt sự nguy hiểm. Ngoạm một thìa thật bự, chúng ta phải đối mặt nguy hiểm.
And ultimately, we have to embrace transparency. Today, more than ever, a little honesty is going to go a long way. And that being said, through honesty and transparency, my entire talk, "Embrace Transparency," has been brought to you by my good friends at EMC, who for $7,100 bought the naming rights on eBay. (Applause) EMC: Turning big data into big opportunity for organizations all over the world. EMC presents: "Embrace Transparency."
cuối cùng chúng ta phải nhìn nhận vào sự thật (Transparency.) Hơn bao giờ hết, tính trung thực có giá trị của nó. như đảm bảo tiêu chí mình đặt ra, tôi muốn nói với các bạn rằng, Bài thuyết trình của tôi "Embrace Transparency," được tài trợ bởi những con người quý mến, tập đoàn EMC tổ chức này đã chi ra 7.100 $ trên Ebay để sở hữu bản quyền tên bài thuyết trình. (Tiếng vỗ tay) EMC: Nhà cung cấp các nền tảng lưu trữ thông tin đến với tất cả các tổ chức trên toàn thế giới. EMC giới thiệu "Embrace Transparency."
Thank you very much, guys.
Cảm ơn các bạn đã lắng nghe.
(Applause)
(Tiếng vỗ tay)
June Cohen: So, Morgan, in the name of transparency, what exactly happened to that $7,100? MS: That is a fantastic question. I have in my pocket a check made out to the parent organization to the TED organization, the Sapling Foundation -- a check for $7,100 to be applied toward my attendance for next year's TED.
June Cohen: Anh Morgan, Theo cách nói transparency của anh, thì khoản tiền 7.100 $ đang lưu lạc nơi đâu vậy ? MS: Đó thật là một câu hỏi thú vị. Tôi có một tờ ngân phiểu được gửi từ tổ chức trụ sở chính tới tổ chức TED, Tập đoàn Sapling -- tờ ngân phiếu trị giá 7.100 $ để đảm bảo cho tôi xuất hiện trên TED vào năm sau :)
(Laughter)
(Cười)
(Applause)
(Tiếng vỗ tay)