The "Dirty Jobs" crew and I were called to a little town in Colorado, called Craig. It's only a couple dozen square miles. It's in the Rockies. And the job in question was sheep rancher.
Ê kíp của chương trình "Nghề khổ ải" cùng tôi được gọi đến thành phố Craig ở Colorado. Thành phố ở gần dãy Rockies với diện tích chỉ khoảng vài dặm. Nghề chúng tôi thực hiện lần này là chăm sóc trang trại cừu Cho những ai chưa xem chuơng trình, nhiệm vụ của tôi khá đơn giản.
My role on the show, for those of you who haven't seen it -- it's pretty simple. I'm an apprentice, and I work with the people who do the jobs in question. And my responsibilities are to simply try and keep up, and give an honest account of what it's like to be these people for one day in their life. The job in question: herding sheep. Great.
Tôi vào vai một nguời học việc và tôi làm việc với nguời trong nghề . Nhiệm vụ của tôi là làm thử và cố gắng theo kịp rồi đưa ra cảm nhận về sự vất vả của người trong nghề, trong một ngày lao động của họ. Công việc lần này: chăn cừu. Tốt thôi. Chúng tôi đến Craig, vào khách sạn
We go to Craig and we check into a hotel, and I realize the next day that castration is going to be an absolute part of this work. Normally, I never do any research at all. But this is a touchy subject, and I work for the Discovery Channel, and we want to portray accurately whatever it is we do. And we certainly want to do it with a lot of respect for the animals. So I call the Humane Society and I say, "Look, I'm going to be castrating some lambs. Can you tell me the deal?"
và hôm sau tôi mới biết được triệt sản là một phần của công việc. Thuờng thì tôi sẽ không tìm hiểu trước. Nhưng công việc lần này khá nhạy cảm và khi làm việc cho kênh Discovery, chúng tôi muốn khắc họa chân thực những việc chúng tôi làm, đồng thời thể hiện sự tôn trọng với động vật. Nên tôi gọi cho tổ chức Nhân Đạo và nói:" Tôi sắp triệt sản cừu,
And they're like, "Yeah, it's pretty straightforward."
Làm ơn huớng dẫn tôi cách làm"
They use a band, basically, a rubber band, like this, only a little smaller. This one was actually around the playing cards I got yesterday --
Họ nói,"Được thôi, nó khá đơn giản." Họ thường dùng dây cao su, giống cái này, nhưng nhỏ hơn. Thực ra đây là dây quấn quanh bộ bài tôi mua hôm qua
(Laughter) But it had a certain familiarity to it.
nhưng nhìn rất giống với dây để triệt sản. Tôi nói, "Vậy tiến trình chính xác là gì?"
And I said, "Well, what exactly is the process?"
Họ đáp "Một dây buộc chặt đuôi.
And they said, "The band is applied to the tail, tightly. And then another band is applied to the scrotum, tightly. Blood flow is slowly retarded; a week later the parts in question fall off.
Dây còn lại buộc chặt tinh hoàn. Máu lưu thông chậm dần; một tuần sau tinh hoàn sẽ teo dần."
"Great -- got it." OK, I call the SPCA to confirm this. They confirm it. I also call PETA just for fun, and they don't like it, but they confirm it. OK, that's basically how you do it.
"Tốt, tôi hiểu rồi." Tôi gọi cho SPCA, họ xác minh phương pháp này. Tôi gọi cho PETA, chỉ để đùa, và dù không thích họ xác minh phương pháp. Vậy, đây là phương pháp triệt sản.
So the next day I go out. And I'm given a horse and we go get the lambs and we take them to a pen that we built, and we go about the business of animal husbandry.
Hôm sau tôi đến trang trại. Chúng tôi dùng một con ngựa để tập trung cừu lại đưa chúng vào chuồng do chúng tôi dựng, rồi làm công việc thường nhật của chăn nuôi gia súc.
Melanie is the wife of Albert. Albert is the shepherd in question. Melanie picks up the lamb, one hand on both legs on the right, likewise on the left. Lamb goes on the post, she opens it up. Alright. Great. Albert goes in, I follow Albert, the crew is around. I always watch the process done the first time before I try it. Being an apprentice, you know, you do that. Albert reaches in his pocket to pull out, you know, this black rubber band, but what comes out instead is a knife. And I'm like, "Hmm, that's not rubber at all," you know?
Melanie là vợ của Albert. Albert là người chăn cừu. Melanie nhấc con cừu lên, bằng hai tay một tay cầm hai chân phải, hai chân trái tương tự. Con cừu trên miếng gỗ, bà ấy kéo chân cừu ra. Tốt rồi. Albert bước vào, tôi theo sau, xung quanh là ê kíp. Tôi luôn theo dõi quá trình trước khi bắt tay vào làm. Bạn phải làm thế khi bạn là người học việc. Tôi tưởng Albert lấy ra từ trong túi dây cao su màu đen nhưng thay vào đó là một con dao. Tôi nghĩ nhưng đây không phải dây cao su.
(Laughter)
rồi ông ấy bật con dao làm phản chiếu ánh mặt trời
And he kind of flicked it open in a way that caught the sun that was just coming over the Rockies, it was very --
vừa xuất hiện trên dãy Rockies, cảnh tượng
(Laughter)
rất đáng nhớ.
It was ... it was impressive.
In the space of about two seconds, Albert had the knife between the cartilage of the tail, right next to the butt of the lamb, and very quickly, the tail was gone and in the bucket that I was holding. A second later, with a big thumb and a well-calloused forefinger, he had the scrotum firmly in his grasp. And he pulled it toward him, like so, and he took the knife and he put it on the tip. "Now, you think you know what's coming, Michael, You don't, OK?"
Trong khoảng hai giây, Albert đặt con dao ở giữa sụn đuôi, ngay cạnh mông con cừu, rất nhanh, đuôi bị cắt rồi được bỏ vào xô do tôi cầm. Tiêp theo, bằng ngón tay cái to và và ngón trỏ chai sạn, ông giữ tinh hoàn chặt trong lòng bàn tay. Kéo tinh hoàn lại gần, ông cầm con dao đặt ở đầu chóp. Bạn nghĩ bạn biết điều gì sắp xảy ra, nhưng bạn không biết đâu.
(Laughter)
Ông cắt đầu tinh hòa, ném qua vai,
He snips it, throws the tip over his shoulder, and then grabs the scrotum and pushes it upward, and then his head dips down, obscuring my view. But what I hear is a slurping sound, and a noise that sounds like Velcro being yanked off a sticky wall, and I am not even kidding.
rồi cầm chặt tinh hoàn và kéo lên trên đầu ông ấy cúi xuống, làm chắn tầm nhìn của tôi nhưng tôi nghe thấy một âm thanh, nghe giống như miếng dán tường bị giật khỏi tường và tôi không đùa đâu. Làm ơn chiếu video lên.
Can we roll the video? No, I'm kidding, we don't --
Không, tôi đùa đấy, chúng tôi không quay cảnh ấy.
(Laughter)
(Tiếng cười)
I thought it best to talk in pictures.
Tôi luôn nghĩ hình ảnh là cách truyền đạt tốt nhất
I do something now I've never, ever done on a "Dirty Jobs" shoot, ever. I say, "Time out. Stop." You guys know the show, we use take one; we don't do take two. There's no writing, there's no scripting, there's no nonsense. We don't fool around, we don't rehearse -- we shoot what we get!
Nhưng tôi làm một điều tôi chưa làm bao giờ trong "Nghề khổ ải" Tôi nói "Dừng lại." Các bạn biết đấy, chúng tôi chỉ quay môt lần. Không có kịch bản, không có những thứ vô nghĩa. Chúng tôi không phí thời gian, chúng tôi không chuẩn bị trước chúng tôi chỉ quay trực tiếp!
I said, "Stop. This is nuts." I mean --
Tôi nói,"Dừng lại. Thế này điên quá." Các bạn biết đấy.
(Laughter)
(Cười)
"This is crazy. We can't do this."
"Thế này thật điên rồ. Chúng ta không thể quay được."
And Albert's like, "What?"
Albert nói: "Cái gì?"
And I'm like, "I don't know what just happened, but there are testicles in this bucket, and that's not how we do it."
Tôi đáp: "Tôi không biết chuyện gì vừa xảy ra nhưng tinh hoàn ở trong xô, đây không phải cách chúng tôi làm
He said "Well, that's how we do it."
Albert đáp:"Chúng tôi luôn làm theo cách này."
I said, "Why would you do it this way?" And before I even let him explain, I said, "I want to do it the right way, with the rubber bands."
Tôi nói,"Sao ông lại làm như thế?" Chưa nghe ông ấy giải thích, Tôi nói, "Tôi muốn làm đúng cách, bằng dây cao su."
And he says, "Like the Humane Society?"
Ông nói,"Giống tổ chức Nhân Đạo?"
I said, "Yes, like the Humane Society. Let's do something that doesn't make the lamb squeal and bleed. We're on in five continents, dude! We're on twice a day on the Discovery -- we can't do this."
Tôi đáp, "Đúng, giống tổ chức Nhân Đạo. Như thế sẽ khiến bọn cừu không kêu thét hay chảy máu. chúng tôi phát sóng trên năm châu lục, hai lần một ngày trên kênh Discovery, chúng tôi không thể làm thế."
He says, "OK." He goes to his box and pulls out a bag of these little rubber bands. Melanie picks up another lamb, puts it on the post, band goes on the tail, band goes on the scrotum. Lamb goes on the ground, lamb takes two steps, falls down, gets up, shakes a little, takes another couple steps, falls down. I'm like, this is not a good sign for this lamb, at all. Gets up, walks to the corner. It's quivering, and it lies down and it's in obvious distress.
Ông nói:"OK." Ông tới gần hộp đồ và lấy ra túi dây cao su. Malanie nhấc một con cừu nữa lên miếng gỗ một dây buộc ở đuôi, một dây buộc tinh hoàn. Con cừu đi lại, được hai bước chân, ngã xuống, đứng dậy, hơi run, bước vài bước nữa, ngã xuống. Tôi nghĩ có chuyện không ổn với con cừu. Nó đứng dậy, đi tới góc, run rẩy, rồi nó năm xuống, tỏ rõ vể bất an.
And I'm looking at the lamb and I say, "Albert, how long? When does he get up?"
Tôi nhìn con cừu, hỏi, "Albert, mất bao lâu? Khi nào nó đứng dậy được?"
He's like, "A day?"
Ông đáp'"Một ngày."
I said, "A day! How long does it take them to fall off?"
Tôi nói,"Một ngày cơ à! Bao lâu thì tinh hoàn sẽ teo đi?"
"A week."
"Một tuần."
Meanwhile, the lamb that he had just done his little procedure on is, you know, he's just prancing around, bleeding stopped. He's, you know, nibbling on some grass, frolicking. And I was just so blown away at how completely wrong I was, in that second. And I was reminded how utterly wrong I am, so much of the time.
Trong khi ấy, con cừu được thiến theo cách của Albert đang đi lại tung tăng, máu đã được cầm. Nó, vừa gặm cỏ, vừa đi lại tung tăng Tôi thấy sửng sốt khi nhận ra mình đã sai vào phút ấy. Tôi còn nhớ lại tôi đã sai hoàn toàn, rất nhiều lần khác.
(Laughter)
(Cười)
And I was especially reminded of what a ridiculously short straw I had that day, because now I had to do what Albert had just done, and there are like 100 of these lambs in the pen. And suddenly, this whole thing's starting to feel like a German porno, and I'm like --
Tôi nhớ lại hôm đó tôi đã vô cùng vất vả vì tôi phải làm công việc mà Albert vừa làm, mà có khoảng 100 con cừu trong chuồng, và bỗng chốc tất cả chuyện này trở nên giống phim cấp ba Đức. và tôi giống ... (Cười)
(Laughter)
Melanie nhấc con cừu lên,
Melanie picks up the lamb, puts it on the post, opens it up. Albert hands me the knife. I go in, tail comes off. I go in, I grab the scrotum, tip comes off. Albert instructs, "Push it way up there." I do. "Push it further." I do.
đặt lên bàn gỗ, kéo chân cừu ra, Albert đưa tôi con dao. Tôi làm, đuôi được cắt đi. Tôi cầm tinh hoàn, đầu tinh hoàn bị cắt. Albert hướng dẫn, "Kéo lên trên." Tôi kéo. "Kéo nữa lên." Tôi kéo.
The testicles emerge. They look like thumbs, coming right at you. And he says, "Bite 'em. Just bite 'em off."
Tinh hoãn căng ra, giống những ngón cái, ở ngay trước mặt ông ấy nói," Cắn chúng. Cứ cắn đứt luôn."
(Laughter)
Tôi nghe rõ từng lời ông ấy nói.
And I heard him, I heard all the words --
(Cười)
(Laughter)
Tôi nghĩ, sao mình lại ở đây?
Like, how did I get here? How did -- I mean -- how did I get here?
Bằng cách nào, ý tôi là sao tôi lại ở đây?
It's just -- it's one of those moments where the brain goes off on its own, and suddenly, I'm standing there in the Rockies, and all I can think of is the Aristotelian definition of a tragedy. You know, Aristotle says a tragedy is that moment when the hero comes face to face with his true identity.
(Cười) Đó là giây phút mà não tôi hoạt động không theo chủ ý của của tôi: bổng nhiên,tôi đứng đó, ở dãy Rockies, tôi chỉ có thể nghĩ đến định nghĩa về bi kịch của Aristotle. Aristotle nói một bi kịch là khi người anh hùng đối mặt với bản chất thật của mình.
(Laughter)
(Cười)
And I'm like, "What is this jacked-up metaphor? I don't like what I'm thinking right now." And I can't get this thought out of my head, and I can't get that vision out of my sight, so I did what I had to do. I went in and I took them. I took them like this, and I yanked my head back. And I'm standing there with two testicles on my chin.
Tôi nghĩ, "Vậy phép ẩn dụ ở đây là gì? Tôi không thích điều mình nghĩ chút nào." Tôi không thể quên đi suy nghĩ này, và tôi không thể quên đi viễn cảnh trước mắt, nên tôi đã làm điều phải làm. Tôi cắn chặt tinh hoàn. Tôi cắn như thế này. rồi tôi kéo mạnh đầu ra phía sau. Rồi tôi đứng đó với hai cái tinh hoàn trước cằm
(Laughter)
(Cười)
And now I can't get -- I can't shake the metaphor.
Và giờ tôi không thể phủ nhận phép ẩn dụ .
I'm still in "Poetics," in Aristotle, and I'm thinking -- out of nowhere, two terms come crashing into my head, that I hadn't heard since my classics professor in college drilled them there. And they are "anagnorisis" and "peripeteia." Anagnorisis and peripeteia. Anagnorisis is the Greek word for discovery. Literally, the transition from ignorance to knowledge is anagnorisis. It's what our network does; it's what "Dirty Jobs" is. And I'm up to my neck in anagnorises every single day. Great. The other word, peripeteia, that's the moment in the great tragedies -- Euripides and Sophocles. That's the moment where Oedipus has his moment, where he suddenly realizes that hot chick he's been sleeping with and having babies with is his mother. That's peripety, or peripeteia. And this metaphor in my head -- I've got anagnorisis and peripeteia on my chin --
Tôi vẫn nghĩ về "Thi học" của Aristotle không biết từ đâu, chợt ùa về trong tôi hai khái niệm tôi chưa gặp lại kể từ khi tôi được dạy bởi giáo sư môn văn học cổ điển ở đại học Đó là anagnorisis và peripeteia. Anagnorisis và peripeteia. Anagnorisis là tiếng Hy Lạp nghĩa là sự khám phá. Nói rõ hơn, là sự chuyển đổi từ không biết đến biết là anagnorisis. Đó là mục đích của cộng đồng này. Đó là bản chất của "Nghề khổ ải". Tôi đối mặt với anagnorises mỗi ngày. Tuyệt. Từ còn lại, peripeteia, đó là lúc tấn bi kịch xảy ra, Các nhà biên kịch Euripides và Sophocles Peripeteria chính là lúc Oedipus chợt nhận ra người con gái xinh đẹp ông nằm bên mỗi tối và có con với ông lại là mẹ của ông. Đó là peripety hoặc peripeteia. Tôi nghĩ về phép ẩn dụ này. Tôi đang có anagnorisis và peripetia ở trước cằm.
(Laughter)
(Cười)
I've got to tell you, it's such a great device, though. When you start to look for peripeteia, you find it everywhere. I mean, Bruce Willis in "The Sixth Sense," right? Spends the whole movie trying to help the little kid who sees dead people, and then -- boom! -- "Oh, I'm dead." Peripeteia. You know? It's crushing when the audience sees it the right way. Neo in "The Matrix," you know? "Oh, I'm living in a computer program. That's weird."
Tôi muốn nói với các bạn một lời khuyên. Khi tìm kiếm peripetia, bạn sẽ thấy ở khắp mọi nơi. Bruce Wills trong "Giác Quan Thứ Sáu," đúng không? Cả bộ phim anh ấy cố giúp đứa trẻ có thể nhìn thấy người chết,, rồi, bùm,"Ôi, tôi cũng là người chết" peripetia. Bạn hiểu chứ? Nếu bạn hiểu đúng thì nó rất dữ dội. Neo trong "Ma Trận,", nhớ chứ? "Ôi, mình đang sống trong phần mềm vi tính", thật kì lạ. Những khám phá ấy dẫn đến những nhận thức đột ngột;
These discoveries that lead to sudden realizations. And I've been having them, over 200 dirty jobs, I have them all the time, but that one -- that one drilled something home in a way that I just wasn't prepared for. And, as I stood there, looking at the happy lamb that I had just defiled -- but it looked OK; looking at that poor other little thing that I'd done it the right way on, and I just was struck by -- if I'm wrong about that, and if I'm wrong so often, in a literal way, what other peripatetic misconceptions might I be able to comment upon?
Tôi luôn có những khám phá, hơn 200 nghề khổ ải nhưng lần đó đã khắc ghi vào tâm trí tôi theo một cách tôi không ngờ. Tôi đứng đó, nhìn con cừu tôi vừa triệt sản nó nhìn ổn. Nhìn sang con cừu tội nghiệp tôi triệt theo đúng quy chuẩn, tôi sững sờ nếu tôi sai về việc đó và nếu tôi sai thường xuyên vậy còn có bao nhiêu nhận thức sai kiểu peripetia mà tôi đã nêu ra?
Because, look -- I'm not a social anthropologist, but I have a friend who is. And I talk to him.
Bởi vì, tôi không phải một nhà nhân học xã hội nhưng tôi có bạn làm nghề này. Tôi nói chuyện với anh ấy.
(Laughter)
(Cười)
And he says, "Hey Mike, look. I don't know if your brain is interested in this sort of thing or not, but do you realize you've shot in every state? You've worked in mining, you've worked in fishing, you've worked in steel, you've worked in every major industry. You've had your back shoulder to shoulder with these guys that our politicians are desperate to relate to every four years, right?"
Anh ấy nói, "Mike này. Tôi không biết cậu có hứng thú về vấn đề này hay không, nhưng cậu có nhận ra cậu đã quay ở tất cả các bang? Cậu đã làm trong ngành khai khoáng, ngành đánh bắt cá, ngành thép, cậu đã làm trong tất cả các ngành công nghiệp lớn. Cậu đã kề vai sát cánh cùng những người mà các chính trị gia cố hết sức để tìm hiểu về họ cứ bốn năm một lần."
I can still see Hillary doing the shots of rye, dribbling down her chin, with the steel workers. I mean, these are the people that I work with every single day. "And if you have something to say about their thoughts, collectively, it might be time to think about it. Because, dude, you know, four years." So, that's in my head, testicles are on my chin, thoughts are bouncing around. And, after that shoot, "Dirty Jobs" really didn't change, in terms of what the show is, but it changed for me, personally.
Tôi thấy Hilary vẫn làm mánh này, đổ mồ hôi, gặp mặt những công nhân ngành thép. Tôi làm việc với những người này mỗi ngày. "Nếu có một ý niệm chung về suy nghĩ của họ cậu nên cân nhắc nói ra. Bời vì, nhiệm kì bốn năm." Cuộc đối thoại đang ở trong đầu tôi, tinh hoàn ở trước cằm, nhứng ý niệm nảy ra. Sau ngày hôm đó,"Việc khổ ải" không thay đổi về bản chất, nhưng cá nhân tôi đã thay đổi.
And now, when I talk about the show, I no longer just tell the story you heard and 190 like it. I do, but I also start to talk about some of the other things I got wrong; some of the other notions of work that I've just been assuming are sacrosanct, and they're not. People with dirty jobs are happier than you think. As a group, they're the happiest people I know. And I don't want to start whistling "Look for the Union Label," and all that happy-worker crap. I'm just telling you that these are balanced people who do unthinkable work. Roadkill picker-uppers whistle while they work, I swear to God -- I did it with them. They've got this amazing sort of symmetry to their life. And I see it over and over and over again.
Khi nói về chương trình, tôi không chỉ kể câu chuyện vừa rồi và 190 câu chuyện giống thế. Tôi còn nói về những điều tôi đã lầm tưởng, những quan niệm về công việc tôi luôn cho rằng đúng đắn, nhưng thật ra không phải. Những người làm nghề khổ ải hạnh phúc hơn chúng ta nghĩ. Họ là nhóm người vui vẻ nhất tôi từng gặp. Tôi không muốn cao giọng "Hi vọng vào Công Đoàn" và những điều về người lao động hạnh phúc. Họ là những người sống cân bằng dù làm những nghề vất vả. Công nhân dọn xác động vật trên đường huýt sáo khi làm việc. Tôi đã làm cùng họ. Họ có sự đồng điệu tuyệt vời với cuộc đời. Tôi đã nhìn thấy hết lần này đến lần khác. Nên tôi tự hỏi chuyện gì sẽ xảy ra
So I started to wonder what would happen if we challenged some of these sacred cows? Follow your passion -- we've been talking about it here for the last 36 hours. Follow your passion -- what could possibly be wrong with that? It's probably the worst advice I ever got.
nếu chúng ta xem xét lại những định kiến. Theo đuổi đam mê, chúng ta nói về điều này suốt 36 tiếng trước. Theo đuổi đam mê, câu này sai làm sao được? Đây có thể lời khuyên tệ nhất tôi từng nhận.
(Laughter)
(Cười)
Follow your dreams and go broke, right? I mean, that's all I heard growing up. I didn't know what to do with my life, but I was told if you follow your passion, it's going to work out.
Theo đuổi đam mê để nghèo rớt à? Khi lớn lên, tôi hay nghe những câu này. Tôi đã không biết nên làm gì với cuộc đời mình, nhưng tôi được dạy rằng theo đuôỉ đam mê rồi sẽ thành công
I can give you 30 examples right now. Bob Combs, the pig farmer in Las Vegas who collects the uneaten scraps of food from the casinos and feeds them to his swine. Why? Because there's so much protein in the stuff we don't eat, his pigs grow at twice the normal speed, and he's one rich pig farmer. He's good for the environment, he spends his days doing this incredible service, and he smells like hell, but God bless him. He's making a great living. You ask him, "Did you follow your passion here?" and he'd laugh at you. The guy's worth -- he just got offered like 60 million dollars for his farm and turned it down, outside of Vegas. He didn't follow his passion. He stepped back and he watched where everybody was going, and he went the other way. And I hear that story over and over.
Tôi có thể đưa ra 30 ví dụ, ngay bây giờ Bob Combs, chủ trang trại lợn ở Las Vegas đã thu gom thức ăn thừa ở các sòng bạc cho đàn lợn ăn. Vì sao? Vì có rất nhiều đạm trong thức ăn thừa lợn của anh ấy tăng trường nhanh gấp đôi bình thường, anh ấy là một chủ trang trại lợn giàu có. anh ấy giúp cho môi trường, anh ấy dành rất nhiều thời gian để làm việc này, người anh ấy rất nặng mùi, nhưng chẳng sao cả. Anh có thu nhập rất tốt. Bạn mà hỏi "Anh có đang theo đuổi đam mê không?" anh ấy sẽ cười bạn. Anh vừa được mời bán trang trại với giá 60 triệu đô la anh từ chối, ở ngoại ô Vegas. Anh ấy không theo đuổi đam mê của mình. Anh lùi lại, xem mọi người đang đi đâu và anh đi con đường khác. Tôi nghe những chuyện như thế rất nhiều lần.
Matt Freund, a dairy farmer in New Canaan, Connecticut, who woke up one day and realized the crap from his cows was worth more than their milk, if he could use it to make these biodegradable flowerpots. Now he's selling them to Walmart, right? Follow his passion? The guy's -- come on.
Matt Froin, nông dân trang trại sữa ở New Canaan, Connecticut, anh ấy thức dậy vào một ngày và nhận ra phân của đàn bò còn đáng giá hơn sữa, Anh có thể dùng chúng làm chậu hoa tự phân hủy. Giờ anh đang bán sản phẩm này cho Walmart. Anh ấy theo đuổi đam mê á? Thôi đi.
So I started to look at passion, I started to look at efficiency vs. effectiveness. As Tim talked about earlier, that's a huge distinction. I started to look at teamwork and determination. And basically, all those platitudes they call "successories" that hang with that schmaltzy art in boardrooms around the world right now, that stuff -- it's suddenly all been turned on its head.
Vậy là tôi nghĩ về đam mê, tôi nghĩ về năng suất với hiệu quả khi nghe Tim nói lúc nãy, tôi thấy sự khác biệt hoàn toàn. Tôi nghĩ về làm việc nhóm và sự quyết tâm và những thứ vô vị gọi là "châm ngôn" được treo với những đồ trang trí sáo mòn trong các phòng họp trên thế giới . Những điều như vậy bỗng nhiên trở nên sáo rỗng.
Safety. Safety first is ... Going back to OSHA and PETA and the Humane Society: What if OSHA got it wrong? I mean -- this is heresy, what I'm about to say -- but what if it's really safety third? Right?
An toàn là trên hết? Quay trở lại với OSHA, PETA và Xã Hội Nhân Đạo Nếu như OSHA sai? Điều tôi sắp nói sẽ không được đồng tình bơi đa số nhưng nếu như an toàn xếp thứ ba? Đúng không?
(Laughter)
(Cười)
No, I mean, really. What I mean to say is: I value my safety on these crazy jobs as much as the people that I'm working with, but the ones who really get it done -- they're not out there talking about safety first. They know that other things come first -- the business of doing the work comes first, the business of getting it done.
Không, tôi nghiêm túc đấy. Tôi rất quý trọng sự an toàn của tôi trong những công việc khổ ải cũng như của những người tôi làm việc cùng, nhưng những người trong nghề, họ không nói rằng an toàn là trên hết. Họ biết có những điều khác cần ưu tiên như việc phải thực hiện công việc việc phải hoàn thành công việc.
And I'll never forget, up in the Bering Sea, I was on a crab boat with the "Deadliest Catch" guys -- which I also work on in the first season. We were about 100 miles off the coast of Russia: 50-foot seas, big waves, green water coming over the wheelhouse, right? Most hazardous environment I'd ever seen, and I was back with a guy, lashing the pots down. So I'm 40 feet off the deck, which is like looking down at the top of your shoe, you know, and it's doing this in the ocean. Unspeakably dangerous.
Tôi không thể quên, ở biển Bering, tôi trên thuyền đánh bắt cua cùng những người trong "Nghề đánh bắt" tôi làm việc cùng ở mùa đầu. Chúng tôi cách bờ biển Nga khoảng 100 hải lí: biển sâu 50 foot, sóng to, nước biển xô vào buồng lái. Nơi nguy hiểm nhất tôi từng đến, tôi ở phía sau tàu với một người, quăng giỏ bắt cua xuống, Tôi ở độ sâu 40 feet dưới boong tàu, như kiểu đứng ở dưới mặt đất chúng tôi đang làm việc trong biển. Cực kì nguy hiểm.
I scamper down, I go into the wheelhouse and I say, with some level of incredulity, "Captain -- OSHA?"
Tôi đi nhanh vào buồng lái và nói với vẻ không tin tưởng, "Thuyền trưởng, cơ quan quản lí an toàn lao động OSHA."
And he says, "OSHA? Ocean." And he points out there.
Ông nói,"OSHA á? Chính là biển." Ông ấy chỉ ra ngoài biển.
(Laughter)
(Cười)
But in that moment, what he said next can't be repeated in the Lower 48. It can't be repeated on any factory floor or any construction site. But he looked at me and said, "Son," -- he's my age, by the way, he calls me "son," I love that -- he says, "Son, I'm the captain of a crab boat. My responsibility is not to get you home alive. My responsibility is to get you home rich."
Lúc ấy, ông nói những điều không được nói ở 48 tiểu vùng hạ Cũng không được nói trong các nhà máy hay công trình xây dựng. Ông ấy nhìn tôi và nói, "Con trai" ông ấy tầm tuổi tôi mà gọi tôi là con, tôi thích thế, ông nói,"Là một thuyền trưởng tàu bắt cua, trách nhiệm của tôi không phải đưa anh sống sót trở về, mà là đưa anh về nhà có nhiều tiền trong tay."
(Laughter)
(Cười)
You want to get home alive, that's on you." And for the rest of that day -- safety first.
Muốn về nhà an toàn, đấy là việc của bạn. Thời gian còn lại, tôi nói thêm về an toàn là trên hết.
I mean, I was like -- So, the idea that we create this sense of complacency when all we do is talk about somebody else's responsibility as though it's our own, and vice versa. Anyhow, a whole lot of things. I could talk at length about the many little distinctions we made and the endless list of ways that I got it wrong. But what it all comes down to is this: I've formed a theory, and I'm going to share it now in my remaining 2 minutes and 30 seconds.
Tôi nghĩ. Chúng ta tạo ra những ý tưởng sai lệch mặc định trong khi chỉ nói về trách nhiệm của người khác mặc dù đó là trách nhiệm của bản thân mỗi người và ngược lại. Còn rất nhiều điều khác. Tôi có thể nói nhiều về những phân biệt do chúng ta tao ra và rất nhiều lần tôi nhận ra mình đã sai. Nhưng quan trọng nhất là điều này. Tôi đã nghĩ ra một thuyết, và tôi sẽ chia sẻ bây giờ trong hai phút 30 giây còn lại
It goes like this: we've declared war on work, as a society -- all of us. It's a civil war. It's a cold war, really. We didn't set out to do it and we didn't twist our mustache in some Machiavellian way, but we've done it. And we've waged this war on at least four fronts, certainly in Hollywood. The way we portray working people on TV -- it's laughable. If there's a plumber, he's 300 pounds and he's got a giant butt crack, admit it. You see him all the time. That's what plumbers look like, right? We turn them into heroes, or we turn them into punch lines. That's what TV does. We try hard on "Dirty Jobs" not to do that, which is why I do the work and I don't cheat.
Nó là thế này Chúng ta đã tuyên chiến với công việc, cả xã hội chúng ta. Đây là nội chiến. Nói đúng hơn là chiến tranh lạnh. Chúng ta không dự định làm thế chúng ta không định hành động nham hiểm nhưng chúng ta đã gây chiến. Chúng ta gây chiến trên ít nhất bốn mặt trận, trước tiên ở Hollywood. Cách chúng ta khắc họa người lao động trên TV. Để gây cười. Nếu có thợ sửa ống, anh ấy nặng 300 pounds và anh ấy có mông đồ sộ. Thừa nhận đi. Bạn nhìn thấy anh ấy rất nhiều lần. Đấy là hình mẫu thợ sửa ống, đúng không? Chúng ta biến họ thành anh hùng hoặc người gây cười. Đấy là điều TV làm. Chúng tôi cố gắng không làm thế trong "Nghề khổ ải", bởi vậy nên tôi làm các công việc không gian lận.
But, we've waged this war on Madison Avenue. So many of the commercials that come out there in the way of a message -- what's really being said? "Your life would be better if you could work a little less, didn't have to work so hard, got home a little earlier, could retire a little faster, punch out a little sooner." It's all in there, over and over, again and again.
Chúng ta gây chiến ở Đại Lộ Madison. Nơi có rất nhiều quảng cáo mang thông điệp, chúng có ý nghĩa gì? Cuộc đời sẽ tươi đẹp hơn nếu bạn làm việc ít hơn nếu không phải làm quá vất vả, nếu có thể về nhà sớm hơn, nếu có thể nghỉ hưu nhanh hơn, nếu có thế rút khỏi nhiệm vụ sớm hơn. Tất cả đều ở đó, lặp đi lặp lại.
Washington? I can't even begin to talk about the deals and policies in place that affect the bottom-line reality of the available jobs, because I don't really know; I just know that that's a front in this war.
Washington? Tôi không thể nói về những thỏa thuận và chính sách có hiệu lực ảnh hưởng đến thực tế quan trọng của các ngành nghề bởi vì tôi không biết rõ. Tôi chỉ biết đó là một tiền tuyến.
And right here, guys -- Silicon Valley. I mean -- how many people have an iPhone on them right now? How many people have their BlackBerry? We're plugged in; we're connected. I would never suggest for a second that something bad has come out of the tech revolution. Good grief, not to this crowd.
Và ngay tại đây, Thung Lũng Silicon, bao nhiêu người ở đây có Iphone? bao nhiêu người có Blackberries? Chúng ta được kết nối. Tôi sẽ không nói rằng cuộc cách mạng công nghệ gây ra những hậu quả. Với những người ngồi đây, tin này không có gì bất ngờ.
(Laughter)
(Cười)
But I would suggest that innovation without imitation is a complete waste of time. And nobody celebrates imitation the way "Dirty Jobs" guys know it has to be done. Your iPhone without those people making the same interface, the same circuitry, the same board, over and over -- all of that -- that's what makes it equally as possible as the genius that goes inside of it.
Tôi muốn nói rằng sáng tạo mà không có sự sao chép hàng loạt thì chẳng có nghĩa lí gì. Nhưng chẳng ai tung hô sự sao chép hàng loạt, nhưng những người trong "Nghề khổ ải" biết nó không thể thiếu Iphone của bạn nếu không có những con người làm ra những giao diện, mạch điện, bàn phím giống nhau, hết lần này đến lần khác? Tất cả những điều trên góp phần tạo ra sản phẩm tương đương với việc các thiên tài sáng tạo ra nó.
So, we've got this new toolbox. You know? Our tools today don't look like shovels and picks. They look like the stuff we walk around with. And so the collective effect of all of that has been this marginalization of lots and lots of jobs. And I realized, probably too late in this game -- I hope not, because I don't know if I can do 200 more of these things -- but we're going to do as many as we can. And to me, the most important thing to know and to really come face to face with, is that fact that I got it wrong about a lot of things, not just the testicles on my chin. I got a lot wrong.
Chúng ta đang có những công cụ mới, Công cụ giờ đây không phải xẻng hay cuốc. Nó là những đồ vật chúng ta mang bên mình. Tác động chung của công cụ mới đã giới hạn rất nhiều ngành nghề. Tôi nhận ra, tôi mong không phải quá muộn vì tôi không biết mình có thể làm thêm 200 công việc khác nhau nữa nhưng chúng tôi sẽ làm nhiều nhất có thể. Với tôi điều quan trọng nhất để biết và để đối mặt' là tôi đã sai về rất nhiều điều, không chỉ lần triệt sản cừu. Tôi còn sai nhiều lần khác.
So, we're thinking -- by "we," I mean me --
Chúng tôi, ý tôi là tôi, đang nghĩ
(Laughter)
việc cần làm là nói về một chiến dịch tôn vinh công việc,
that the thing to do is to talk about a PR campaign for work -- manual labor, skilled labor. Somebody needs to be out there, talking about the forgotten benefits. I'm talking about grandfather stuff, the stuff a lot us probably grew up with but we've kind of -- you know, kind of lost a little.
công việc chân tay, công việc chuyên môn. Phải có ai đó nối về những lợi ích bị lãng quên. Tôi đang nói về những điều từ thời truớc những điều nhiều người trong chúng ta đã gắn bó khi còn nhỏ những chúng ta quên đi một chút.
Barack wants to create two and a half million jobs. The infrastructure is a huge deal. This war on work that I suppose exists, has casualties like any other war. The infrastructure is the first one, declining trade school enrollments are the second one. Every single year, fewer electricians, fewer carpenters, fewer plumbers, fewer welders, fewer pipe fitters, fewer steam fitters. The infrastructure jobs that everybody is talking about creating are those guys -- the ones that have been in decline, over and over. Meanwhile, we've got two trillion dollars, at a minimum, according to the American Society of Civil Engineers, that we need to expend to even make a dent in the infrastructure, which is currently rated at a D minus.
Barack muốn tạo ra hai phẩy năm triệu việc làm. Cơ sở vật chất là vấn đề lớn. Chiến tranh về việc làm, tôi cho rằng, tạo ra những thương tổn. như mọi cuộc chiến. Cơ sở vật chất là điều đầu tiên; học viên trường nghề giảm dần là điều thứ hai. Mỗi năm: thợ điện, thợ mộc, thợ sửa ống, thợ rèn, thợ lắp ống nước, thợ sửa đường thông hơi ngày càng ít đi. Những công việc xây dựng cơ sở vật chất mọi người đang muốn tạo ra chính là những công việc đang giảm dần về số lượng. Trong khi đó, chúng ta cần có ít nhất hai nghìn tỉ đô là theo như Hiệp hội Kỹ sư Hoa Kỳ để làm giảm chi phí cho cơ sở vật chất mà gần đây được xếp hạng D trừ.
So, if I were running for anything -- and I'm not -- I would simply say that the jobs we hope to make and the jobs we hope to create aren't going to stick unless they're jobs that people want. And I know the point of this conference is to celebrate things that are near and dear to us, but I also know that clean and dirty aren't opposites. They're two sides of the same coin, just like innovation and imitation, like risk and responsibility, like peripeteia and anagnorisis, like that poor little lamb, who I hope isn't quivering anymore, and like my time that's gone.
Nếu tôi tranh cử cho vị trí nào đó, tôi không có ý định tranh cử gì cả, tôi sẽ nói những công việc chúng ta mong muốn tạo ra sẽ không được chấp nhận nếu đó không phải nghề mọi người muốn làm. Tôi biết mục đích của buổi hôm nay là để tôn vinh những điều gần gũi và thân thiết nhưng tôi cũng biết rằng sạch sẽ và lấm lem không đối lập nhau. Đó là hai mặt của vấn đề, như sự sáng tạo và sự sao chép, sự mạo hiểm và trách nhiệm, peripetia và anagnorisis cũng như chú cừu tội nghiệp, mong là nó không còn run rẩy nữa, hay cũng như quá khứ của tôi.
It's been great talking to you. And get back to work, will you?
Tôi rất vui khi được nói chuyện với các bạn và các bạn sẽ quay lại với công việc của mình chứ?
(Applause)
(Vỗ tay)