The kind of neuroscience that I do and my colleagues do is almost like the weatherman. We are always chasing storms. We want to see and measure storms -- brainstorms, that is. And we all talk about brainstorms in our daily lives, but we rarely see or listen to one. So I always like to start these talks by actually introducing you to one of them.
Loại thần kinh học mà tôi và các đồng nghiệp nghiên cứu gần giống như một nhà dự báo thời tiết. Chúng tôi luôn đuổi theo những cơn bão ý tưởng. Chúng tôi muốn quan sát và đo đạc chúng Và dù luôn nói về ý tưởng trong cuộc sống hàng ngày chúng ta lại hiếm khi quan sát và lắng nghe Vậy nên tôi luôn muốn mở đầu buổi nói chuyện này bằng việc giới thiệu đến bạn một trong những ý tưởng đó
Actually, the first time we recorded more than one neuron -- a hundred brain cells simultaneously -- we could measure the electrical sparks of a hundred cells in the same animal, this is the first image we got, the first 10 seconds of this recording. So we got a little snippet of a thought, and we could see it in front of us.
Đây là lần đầu tiên chúng tôi ghi nhận dữ liệu của hơn một tế bào thần kinh-- một trăm tế bào não cùng lúc Chúng tôi đã có thể đo đạc những tia điện phóng ra từ một trăm tế bào của một con vật, đây là hình ảnh đầu tiên mà chúng tôi có được, trong 10 giây đầu tiên của quá trình ghi nhận dữ liệu. Chúng tôi có một dòng suy nghĩ nho nhỏ và có thể trông thấy nó ngay trước mắt
I always tell the students that we could also call neuroscientists some sort of astronomer, because we are dealing with a system that is only comparable in terms of number of cells to the number of galaxies that we have in the universe. And here we are, out of billions of neurons, just recording, 10 years ago, a hundred. We are doing a thousand now. And we hope to understand something fundamental about our human nature. Because, if you don't know yet, everything that we use to define what human nature is comes from these storms, comes from these storms that roll over the hills and valleys of our brains and define our memories, our beliefs, our feelings, our plans for the future. Everything that we ever do, everything that every human has ever done, do or will do, requires the toil of populations of neurons producing these kinds of storms.
Tôi luôn nói với các sinh viên rằng chúng ta có thể gọi những nhà thần kinh học là những nhà thiên văn học vì chúng tôi đang nghiên cứu một hệ thống mà nếu chỉ nói về số lượng tế bào thì nó có thể so sánh được với số lượng các ngân hà trong vũ trụ Ở đây, trong hàng tỉ tế bào thần kinh đang được ghi dữ liệu, 10 năm trước, là một trăm. Hiện tại, chúng tôi đang ghi dữ liệu của một ngàn tế bào Và từ đó, chúng tôi hy vọng có thể hiểu được điều gì đó về bản chất loài người Vì, nếu bạn vẫn chưa biết, thì đây, mọi thứ mà chúng ta dùng để xác định bản chất con người đến từ những ý tưởng này, đến từ những vùng lồi lõm trong bộ não và chúng xác định kí ức, niềm tin những xúc cảm và kế hoạch cho tương lai của chúng ta. Mọi thứ mà chúng ta làm, từng, đang và sẽ làm đòi hỏi sự lao động vất vả của vô số tế bào thần kinh
And the sound of a brainstorm, if you've never heard one, is somewhat like this. You can put it louder if you can. My son calls this "making popcorn while listening to a badly-tuned A.M. station." This is a brain. This is what happens when you route these electrical storms to a loudspeaker and you listen to a hundred brain cells firing, your brain will sound like this -- my brain, any brain. And what we want to do as neuroscientists in this time is to actually listen to these symphonies, these brain symphonies, and try to extract from them the messages they carry.
Và âm thanh của những ý tưởng này, nếu bạn chưa từng được nghe, là cái gì đó nghe như thế này. Bạn có thể vặn to nó lên nếu muốn. Con trai tôi gọi đây là " tiếng bắp nổ khi đang nghe đài bị nhiễu sóng" Đây là một bộ não. Đây là những gì sẽ diễn ra khi bạn dẫn những luồng điện trường này qua một cái loa. Khi đó bạn sẽ nghe thấy một trăm tế bào não đang bắn ra não bạn, não tôi hay của bất cứ ai sẽ nghe như thế này Cái mà chúng tôi, những nhà thần kinh học muốn thực hiện là thực sự lắng nghe những âm hưởng của bộ não và lọc ra những thông điệp mà nó mang đến
In particular, about 12 years ago we created a preparation that we named brain-machine interfaces. And you have a scheme here that describes how it works. The idea is, let's have some sensors that listen to these storms, this electrical firing, and see if you can, in the same time that it takes for this storm to leave the brain and reach the legs or the arms of an animal -- about half a second -- let's see if we can read these signals, extract the motor messages that are embedded in it, translate it into digital commands and send it to an artificial device that will reproduce the voluntary motor wheel of that brain in real time. And see if we can measure how well we can translate that message when we compare to the way the body does that.
Cụ thể, khoảng 12 năm trước chúng tôi tạo ra bộ xử lí sơ bộ đặt tên là giao diện não cơ học Lược đồ này sẽ cho các bạn thấy nó hoạt động như thế nào, Ý tưởng là, hãy dùng bộ cảm biến để nghe thấy những luồng điện trường được phóng ra này bạn sẽ thấy rằng trong cùng một khoảng thời gian để cơn bão này đi từ não xuống chân hay tay của một con vật-- mất khoảng nửa giây-- Để xem chúng ta có thể đọc được những tín hiệu này hay không có thể rút ra những thông điệp thần kinh ẩn chứa bên trong nó hay không, và chuyển nó sang một loại mệnh lệnh số học rồi chuyển nó đến một thiết bị nhân tạo mô phỏng bánh xe dây thần kinh chủ động của bộ não đó trong thực tại Và xem liệu chúng ta có thể diễn giải thông điệp đó đến đâu Khi chúng ta so sánh cách mà cơ thể làm vậy
And if we can actually provide feedback, sensory signals that go back from this robotic, mechanical, computational actuator that is now under the control of the brain, back to the brain, how the brain deals with that, of receiving messages from an artificial piece of machinery.
Và liệu ta có thể thực sự cung cấp sự phản hồi, những tín hiệu cảm giác ngược trở lại từ bộ phận người máy điện toán hiện đang được kiểm soát bởi bộ não Lại nói về não Làm thế nào bộ não xử lí việc nhận thông điệp từ một chiếc máy nhân tạo
And that's exactly what we did 10 years ago. We started with a superstar monkey called Aurora that became one of the superstars of this field. And Aurora liked to play video games. As you can see here, she likes to use a joystick, like any one of us, any of our kids, to play this game. And as a good primate, she even tries to cheat before she gets the right answer. So even before a target appears that she's supposed to cross with the cursor that she's controlling with this joystick, Aurora is trying to find the target, no matter where it is. And if she's doing that, because every time she crosses that target with the little cursor, she gets a drop of Brazilian orange juice. And I can tell you, any monkey will do anything for you if you get a little drop of Brazilian orange juice. Actually any primate will do that. Think about that.
Và đó chính xác là điều mà chúng tôi đã làm 10 năm về trước Chúng tôi bắt đầu với một chú khỉ tên là Aurora chú khỉ trở thành siêu sao trong lĩnh vực này Aurora thích chơi điện tử như bạn thấy đấy Nó thích sử dụng cần điều khiển để chơi trò này, giống như chúng ta, hay các con của chúng ta Và vì là một loài linh trưởng phát triển, nó thậm chí biết ăn gian để chọn đúng câu trả lời. thậm chí trước sự xuất hiện của một mục tiêu mà nó phải di trỏ chuột, đựơc điều khiển bởi bộ điều khiển nó đang chơi Aurora đang cố gắng tìm mục tiêu, bất kể nó đang ở đâu và nếu nó làm thế vì mỗi lúc nó di trỏ chuột qua mục tiêu Nó được thưởng một giọt nước cam Brazil, Tôi có thể nói rằng bất kì con khỉ nào cũng sẽ làm việc cho bạn nếu bạn cho nó một giọt nước cam Brazil Thực ra, bất kì động vật linh trưởng nào cũng sẽ làm như thế Hãy nghĩ về nó
Well, while Aurora was playing this game, as you saw, and doing a thousand trials a day and getting 97 percent correct and 350 milliliters of orange juice, we are recording the brainstorms that are produced in her head and sending them to a robotic arm that was learning to reproduce the movements that Aurora was making. Because the idea was to actually turn on this brain-machine interface and have Aurora play the game just by thinking, without interference of her body. Her brainstorms would control an arm that would move the cursor and cross the target. And to our shock, that's exactly what Aurora did. She played the game without moving her body.
Bạn thấy khi mà Aurora chơi trò chơi và thực hiện hàng ngàn thử thách một ngày và đạt độ chính xác 97% tương đương 350ml nước cam Chúng tôi ghi dữ liệu những ý tưởng sản sinh trong đầu nó và chuyển chúng đến một cánh tay người máy đang học hỏi để mô phỏng những chuyển động của Aurora Vì ý tưởng ở đây là để thực sự kích hoạt giao diện não cơ học và ép Aurora chơi trò chơi bằng suy nghĩ của mình. mà không can thiệp đến cơ thể của nó. Những ý tưởng trong đầu nó sẽ điều khiển một cánh tay để di chuyển trỏ chuột qua mục tiêu. Và chúng tôi bị sốc vì Aurora đã làm được Nó chơi trò này mà không di chuyển thân mình.
So every trajectory that you see of the cursor now, this is the exact first moment she got that. That's the exact first moment a brain intention was liberated from the physical domains of a body of a primate and could act outside, in that outside world, just by controlling an artificial device. And Aurora kept playing the game, kept finding the little target and getting the orange juice that she wanted to get, that she craved for.
Vậy nên mọi đường đi của con trỏ chuột mà bạn thấy ngay đây. đây là những khoảnh khắc đầu tiên khi nó làm được điều này. Cái khoảnh khắc đầu tiên đó một ý định trong não được giải phóng khỏi những giới hạn cơ thể của loài linh trưởng và bộc phát ra thế giới bên ngoài, qua việc điều khiển một thiết bị nhân tạo. Aurora tiếp tục chơi trò này, tiếp tục tìm kiếm những mục tiêu nhỏ và lấy được những giọt nước cam mà nó muốn
Well, she did that because she, at that time, had acquired a new arm. The robotic arm that you see moving here 30 days later, after the first video that I showed to you, is under the control of Aurora's brain and is moving the cursor to get to the target. And Aurora now knows that she can play the game with this robotic arm, but she has not lost the ability to use her biological arms to do what she pleases. She can scratch her back, she can scratch one of us, she can play another game. By all purposes and means, Aurora's brain has incorporated that artificial device as an extension of her body. The model of the self that Aurora had in her mind has been expanded to get one more arm.
Nó làm được như vậy vì lúc đó nó mới có được cánh tay mới Cánh tay máy mà bạn thấy đang chuyển động ở đây sau 30 ngày, sau đoạn phim đầu tiên mà tôi vừa chiếu được điều khiển bởi bộ não của Aurora di chuyển trỏ chuột đến mục tiêu Giờ Aurora biết rằng nó có thể chơi trò đó bằng cánh tay máy này, mà không bị mất đi khả năng sử dụng cánh tay của chính mình để làm điều nó muốn. Nó có thể gãi lưng, gãi chúng ta, hay chơi trò chơi khác. Với mọi mục đích và bằng mọi cách Não của Aurora đã sáp nhập thiết bị nhân tạo đó thành một phần mở rộng của cơ thể Kiểu mong muốn sở hữu trong não của Aurora được khuếch trương để lấy một thêm cánh tay nữa.
Well, we did that 10 years ago. Just fast forward 10 years. Just last year we realized that you don't even need to have a robotic device. You can just build a computational body, an avatar, a monkey avatar. And you can actually use it for our monkeys to either interact with them, or you can train them to assume in a virtual world the first-person perspective of that avatar and use her brain activity to control the movements of the avatar's arms or legs.
Chúng tôi làm thế 10 năm về trước. 10 năm trôi qua nhanh Mới năm ngoái, chúng tôi nhận ra rằng bạn thậm chí không cần đến một thiết bị máy móc bạn chỉ cần tạo một cơ thể điện toán, một hình nhân, một con khỉ hình nhân Và bạn có thể thực sự sử dụng nó để tương tác với những con khỉ khác hay huấn luyện chúng nghĩ rằng khía cạnh con người đầu tiên của nó trong thế giới ảo và sử dụng hoạt động bộ não để điều khiển những cánh tay của hình nhân
And what we did basically was to train the animals to learn how to control these avatars and explore objects that appear in the virtual world. And these objects are visually identical, but when the avatar crosses the surface of these objects, they send an electrical message that is proportional to the microtactile texture of the object that goes back directly to the monkey's brain, informing the brain what it is the avatar is touching. And in just four weeks, the brain learns to process this new sensation and acquires a new sensory pathway -- like a new sense. And you truly liberate the brain now because you are allowing the brain to send motor commands to move this avatar. And the feedback that comes from the avatar is being processed directly by the brain without the interference of the skin.
Cái chúng tôi làm, cơ bản là huấn luyện những con vật học cách điều khiển những hình nhân này thám hiểm những vật thể xuất hiện trong thế giới ảo. Những vật thể này trông giống hệt nhau, nhưng khi hình nhân thông qua bề mặt của chúng gửi đi một thông điệp tĩnh điện tương xứng với kết cấu vi xúc giác của vật thể chuyển ngược lại đến bộ não của con khỉ, thông báo cho nó rằng hình nhân đang chạm vào một cái gì đó. Chỉ trong 4 tuần, bộ não học hỏi cách xử lí hiện tượng mới này và đạt được một cách thức cảm nhận mới-- như một giác quan mới Và bạn thực sự giải phóng bộ não bằng cách cho phép nó gửi đi những mệnh lệnh thần kinh để di chuyển hình nhân Phản hồi nhận được từ hình nhân được trực tiếp xử lí bởi não bộ mà không có sự can thiệp của da.
So what you see here is this is the design of the task. You're going to see an animal basically touching these three targets. And he has to select one because only one carries the reward, the orange juice that they want to get. And he has to select it by touch using a virtual arm, an arm that doesn't exist. And that's exactly what they do.
Cái mà bạn đang nhìn thấy ở đây là thiết kế của bài tập. bạn sẽ thấy một con vật cơ bản đang chạm vào 3 mục tiêu nó phải chọn một trong số đó vì chỉ có một mục tiêu là có phần thưởng là nước cam mà nó muốn lấy. Nó phải chọn chạm vào mục tiêu bằng cách sử dụng một cánh tay ảo Đây là cách mà chúng thực hiện.
This is a complete liberation of the brain from the physical constraints of the body and the motor in a perceptual task. The animal is controlling the avatar to touch the targets. And he's sensing the texture by receiving an electrical message directly in the brain. And the brain is deciding what is the texture associated with the reward. The legends that you see in the movie don't appear for the monkey. And by the way, they don't read English anyway, so they are here just for you to know that the correct target is shifting position. And yet, they can find them by tactile discrimination, and they can press it and select it.
Đây là sự giải phóng hoàn toàn não bộ khỏi sự kìm kẹp của cơ thể và thần kinh trong một bài tập tri giác Con vật đang điều khiển hình nhân để chạm vào mục tiêu Nó cảm nhận kết cấu qua một thông điệp tĩnh điện từ não và bộ não quyết định kết cấu nào liên quan đến phần thưởng. Những huyền thoại mà bạn thấy trong phim không xuất hiện ở những con khỉ Nhân tiện, chúng cũng không được viết bằng tiếng anh, chúng chỉ được trình chiếu ở đây cho các bạn thấy mục tiêu chính xác đang di chuyển Tuy nhiên, những con vật có thể tìm ra chúng bằng phân biệt xúc giác Chúng có thể nhấn chọn nó
So when we look at the brains of these animals, on the top panel you see the alignment of 125 cells showing what happens with the brain activity, the electrical storms, of this sample of neurons in the brain when the animal is using a joystick. And that's a picture that every neurophysiologist knows. The basic alignment shows that these cells are coding for all possible directions. The bottom picture is what happens when the body stops moving and the animal starts controlling either a robotic device or a computational avatar. As fast as we can reset our computers, the brain activity shifts to start representing this new tool, as if this too was a part of that primate's body. The brain is assimilating that too, as fast as we can measure.
Khi chúng ta quan sát bộ não của những con vật này, bạn sẽ thấy bảng trên cùng là một hàng 125 tế bào cho thấy những gì xảy ra với hoạt động của bộ não, những cơn bão điện từ của mẫu tế bào thần kinh này trong não Khi những con vật này sử dụng cần điều khiển. Đó là bức ảnh mà mọi nhà vật lí sinh học thần kinh đều biết đến Hàng cơ bản cho thấy những tế bào này đang mã hóa mọi lệnh chỉ đạo Bức ảnh bên dưới là điều xảy ra khi cơ thể dừng chuyển động và con vật bắt đầu điều khiển hoặc thiết bị máy hoặc hình nhân điện toán Bằng với tốc độ mà chúng ta khởi động lại một máy tính hoạt động của bộ não bắt đầu xem công cụ mới này như thể nó là một phần cơ thể của loài linh trưởng Bộ não đang đồng hoá nó rất nhanh chóng
So that suggests to us that our sense of self does not end at the last layer of the epithelium of our bodies, but it ends at the last layer of electrons of the tools that we're commanding with our brains. Our violins, our cars, our bicycles, our soccer balls, our clothing -- they all become assimilated by this voracious, amazing, dynamic system called the brain.
Điều đó cho thấy rằng, cảm giác mong muốn sở hữu không kết thúc tại lớp biểu mô cuối cùng của cơ thể mà tại lớp điện tử cuối cùng của những công cụ mà ta ra lệnh bằng não Đàn Vi-ô-lông, xe, xe đạp, quả banh, quần áo-- chúng đều bị đồng hóa bởi hệ thống tham lam, năng động mà ta gọi là não
How far can we take it? Well, in an experiment that we ran a few years ago, we took this to the limit. We had an animal running on a treadmill at Duke University on the East Coast of the United States, producing the brainstorms necessary to move. And we had a robotic device, a humanoid robot, in Kyoto, Japan at ATR Laboratories that was dreaming its entire life to be controlled by a brain, a human brain, or a primate brain.
Chúng ta có thể đạt được gì khác ? Trong một thí nghiệm nhiều năm trước. Chúng tôi đưa điều này đến một giới hạn Chúng tôi để một con vật chạy trên guồng quay tại Đại Học Duke, Bờ Đông nước Mỹ bằng cách tạo ra một ý tưởng cần thiết để di chuyển. Chúng tôi sử dụng một thiết bị, một người máy tại Tokyo, Nhật Bản. những phòng thí nghiệm ATR là những phòng thí nghiệm được điều khiển bởi bộ não bộ não người hay bộ não của linh trưởng.
What happens here is that the brain activity that generated the movements in the monkey was transmitted to Japan and made this robot walk while footage of this walking was sent back to Duke, so that the monkey could see the legs of this robot walking in front of her. So she could be rewarded, not by what her body was doing but for every correct step of the robot on the other side of the planet controlled by her brain activity.
Điều xảy ra ở đây là hoạt động của não tạo ra chuyển động của con khỉ được truyền đến Nhật Bản và khiến cho người máy bước đi đoạn phim về việc này được truyền ngược về Duke, Và con khỉ có thể thấy những cái chân robot di chuyển trước mắt nó Và nó được thưởng vì những gì không phải do những gì cơ thể nó làm mà gì mỗi bước di chuyển chính xác của con robot ở phía bên kia địa cầu mà bộ não của nó điều khiển
Funny thing, that round trip around the globe took 20 milliseconds less than it takes for that brainstorm to leave its head, the head of the monkey, and reach its own muscle. The monkey was moving a robot that was six times bigger, across the planet. This is one of the experiments in which that robot was able to walk autonomously. This is CB1 fulfilling its dream in Japan under the control of the brain activity of a primate.
Điều thú vị là, chuyến đi vòng địa cầu đó chỉ tốn 20/phần nghìn giây ít hơn so với ý tưởng của bộ não khi nó rời não bộ của con khỉ để truyền đến cơ bắp của nó. Con khỉ đang di chuyển con robot to gấp 6 lần, phía bên kia địa cầu Đây là một trong những thí nghiệm trong đó, robot có thể tự di chuyển Đây là CB1, đang thực hiện giấc mơ của mình tại Nhật Bản dưới sự điều khiển bời hoạt động não của một con linh trưởng
So where are we taking all this? What are we going to do with all this research, besides studying the properties of this dynamic universe that we have between our ears? Well the idea is to take all this knowledge and technology and try to restore one of the most severe neurological problems that we have in the world. Millions of people have lost the ability to translate these brainstorms into action, into movement. Although their brains continue to produce those storms and code for movements, they cannot cross a barrier that was created by a lesion on the spinal cord.
Chúng ta sẽ tiến được đến đâu trong lĩnh vực này? Chúng ta sẽ làm gì với nghiên cứu này, bên cạnh việc nghiên cứu đặc tính của cái vũ trụ năng động nằm giữa hai tai? chúng tôi sẽ sử dụng sự hiểu biết và kỹ thuật này để hồi phục những vấn đề nghiêm trọng của hệ thần kinh trên khắp thế giới Hàng triệu người đã bị mất khả năng chuyển hoá ý tưởng thành hành động, cử động Mặc dù bộ não của họ tiếp tục tạo ra ý tưởng và đoạn mã cho chuyển động đó họ lại không thể vượt qua rào cản từ tổn thương cột sống
So our idea is to create a bypass, is to use these brain-machine interfaces to read these signals, larger-scale brainstorms that contain the desire to move again, bypass the lesion using computational microengineering and send it to a new body, a whole body called an exoskeleton, a whole robotic suit that will become the new body of these patients.
Vậy nên ý tưởng của chúng tôi là tạo ra một đường vòng, và sử dụng giao diện của bộ não cơ học để đọc những tín hiệu này ý tưởng với quy mô lớn hơn chứa đựng những khát vọng di chuyển trở lại vòng qua chỗ tổn thương sử dụng một thiết bị điện toán nhỏ chuyển nó đến một cơ thể mới, được gọi là bộ giáp ngoài một bộ đồ người máy sẽ trở thành cơ thể mới của những bệnh nhân này
And you can see an image produced by this consortium. This is a nonprofit consortium called the Walk Again Project that is putting together scientists from Europe, from here in the United States, and in Brazil together to work to actually get this new body built -- a body that we believe, through the same plastic mechanisms that allow Aurora and other monkeys to use these tools through a brain-machine interface and that allows us to incorporate the tools that we produce and use in our daily life. This same mechanism, we hope, will allow these patients, not only to imagine again the movements that they want to make and translate them into movements of this new body, but for this body to be assimilated as the new body that the brain controls.
bạn có thể nhìn thấy một hình ảnh được tạo ra bởi tổ hợp doanh nghiệp Đây là một tổ hợp doanh nghiệp phi lợi nhuận Dự Án Bước Đi Trở Lại (Walk again Project) Tập hợp các nhà khoa học từ Châu Âu Mỹ và Brazil để nghiên cứu và tiến hành tạo ra cơ thể mới -- một cơ thể mà chúng tôi tin rằng, thông qua tạo hình cơ chế máy móc cho phép Aurora và những con khỉ khác sử dụng công cụ qua giao diện não cơ học cho phép chúng ta sử dụng những công cụ trong cuộc sống hằng ngày Đối với cơ chế tương tự, chúng tôi hy vọng, sẽ giúp những bệnh nhân này không chỉ tưởng tượng lại những di chuyển mà họ muốn thực hiện mà thực sự di chuyển bằng cơ thể mới, dưới sự điều khiển của não bộ
So I was told about 10 years ago that this would never happen, that this was close to impossible. And I can only tell you that as a scientist, I grew up in southern Brazil in the mid-'60s watching a few crazy guys telling [us] that they would go to the Moon. And I was five years old, and I never understood why NASA didn't hire Captain Kirk and Spock to do the job; after all, they were very proficient -- but just seeing that as a kid made me believe, as my grandmother used to tell me, that "impossible is just the possible that someone has not put in enough effort to make it come true."
10 năm trước có người bảo tôi rằng điều này sẽ không bao giờ xảy ra, nó gần như là không thể Với tư cách là nhà khoa học tôi chỉ có thể nói với bạn rằng Tôi lớn lên tại Nam Brazil trong những năm 60 chứng kiến một vài anh bạn điên khùng nói với chúng tôi rằng họ sẽ lên mặt trăng Lúc đó mới 5 tuổi, tôi đã chẳng bao giờ hiểu nổi tại sao họ không thuê Chỉ Huy Kirk và Spock để làm việc đó; suy cho cùng thì họ thạo việc đó mà-- nhưng chứng kiến điều đó khi còn là một đứa trẻ khiến tôi tin rằng, như bà tôi đã từng nói, "Điều không thể chính là điều có thể mà người nào đó chưa nỗ lực đủ để biến nó thành hiện thực"
So they told me that it's impossible to make someone walk. I think I'm going to follow my grandmother's advice.
Họ nói với tôi là không thể nào khiến người nào đó bước đi Vậy nên tôi nghĩ rằng mình sẽ nghe theo lời khuyên của bà.
Thank you.
Xin cám ơn
(Applause)
(Vỗ tay)