Every weekend for as long as I can remember, my father would get up on a Saturday, put on a worn sweatshirt and he'd scrape away at the squeaky old wheel of a house that we lived in. I wouldn't even call it restoration; it was a ritual, catharsis. He would spend all year scraping paint with this old heat gun and a spackle knife, and then he would repaint where he scraped, only to begin again the following year. Scraping and re-scraping, painting and repainting: the work of an old house is never meant to be done.
Mỗi cuối tuần trong ký ức của tôi, cha tôi thức dậy vào ngày thứ Bảy, mặc một cái áo sờn và ông sẽ cạo sạch bánh xe cũ với âm thanh chát tai của ngôi nhà mà chúng tôi sống. Tôi thậm chí không gọi nó là sự khôi phục; đó là một nghi lễ, là sự phấn chấn. Ông dành nhiều năm cho việc cạo sơn bằng súng nhiệt cũ và con dao sáng loáng, và sau đó ông sơn lại những chỗ ông đã cạo, chỉ để bắt đầu lại vào năm sau. Cạo rồi cạo lại, sơn rồi sơn lại; công việc tu sửa căn nhà cũ không có dự định hoàn thành.
The day my father turned 52, I got a phone call. My mother was on the line to tell me that doctors had found a lump in his stomach -- terminal cancer, she told me, and he had been given only three weeks to live.
Ngày cha tôi bước sang tuổi 52, tôi nhận được một cú điện thoại. của mẹ tôi, cho tôi biết rằng các bác sĩ đã tìm thấy một khối u trong dạ dày của ông, ung thư giai đoạn cuối, và ông chỉ còn sống được 3 tuần.
I immediately moved home to Poughkeepsie, New York, to sit with my father on death watch, not knowing what the next days would bring us. To keep myself distracted, I rolled up my sleeves, and I went about finishing what he could now no longer complete -- the restoration of our old home.
Tôi ngay lập tức chuyển đến Poughkeepsie, New York, để ở bên cha tôi những ngày cuối, không biết được những gì sẽ xảy ra tiếp theo. Để giữ cho mình phân tâm, tôi xắn tay áo và bắt đầu hoàn thiện những gì ông không thể hoàn thành -- khôi phục lại ngôi nhà cũ của chúng tôi.
When that looming three-week deadline came and then went, he was still alive. And at three months, he joined me. We gutted and repainted the interior. At six months, the old windows were refinished, and at 18 months, the rotted porch was finally replaced.
Thời hạn ba tuần dần đến và khi nó đến, ông ấy vẫn sống. Ba tháng sau, ông tham gia cùng tôi Chúng tôi thay thế và sơn lại nội thất. Sau sáu tháng, các cửa sổ cũ đã được đánh bóng, và trong 18 tháng, mái hiên mục nát cuối cùng đã được thay thế.
And there was my father, standing with me outside, admiring a day's work, hair on his head, fully in remission, when he turned to me and he said, "You know, Michael, this house saved my life."
Và cha tôi, đứng cùng tôi bên ngoài, ngưỡng mộ công việc đã hoàn thành, tóc trên đầu ông , đã rụng hết, ông quay sang tôi và nói "Con biết không, Michael, ngôi nhà này đã cứu sống bố. "
So the following year, I decided to go to architecture school.
Vì vậy, tôi quyết định đi học kiến trúc năm sau đó.
(Laughter)
(Cười)
But there, I learned something different about buildings. Recognition seemed to come to those who prioritized novel and sculptural forms, like ribbons, or ... pickles?
Nhưng ở đó, tôi đã học được một điều khác về các công trình. Sự công nhận dường như đến với những người thích các hình khối mang tính lãng mạng và điêu khắc, như ruy băng, hay... dưa muối?
(Laughter)
(Cười)
And I think this is supposed to be a snail.
Và tôi nghĩ đây là hình một chú ốc sên.
Something about this bothered me. Why was it that the best architects, the greatest architecture -- all beautiful and visionary and innovative -- is also so rare, and seems to serve so very few? And more to the point: With all of this creative talent, what more could we do?
Một thứ gì đó đã làm tôi khó chịu. Tại sao các kiến trúc sư giỏi nhất, kiến trúc vĩ đại nhất -- tất cả đều đẹp và có tầm nhìn và đầy sáng tạo thì rất hiếm, và lại phục vụ cho rất ít người? Và hơn thế nữa: Với tất cả những tài năng sáng tạo này, ta có thể làm gì hơn?
Just as I was about to start my final exams, I decided to take a break from an all-nighter and go to a lecture by Dr. Paul Farmer, a leading health activist for the global poor. I was surprised to hear a doctor talking about architecture. Buildings are making people sicker, he said, and for the poorest in the world, this is causing epidemic-level problems. In this hospital in South Africa, patients that came in with, say, a broken leg, to wait in this unventilated hallway, walked out with a multidrug-resistant strand of tuberculosis. Simple designs for infection control had not been thought about, and people had died because of it.
Khi tôi sắp bắt đầu kỳ thi cuối cùng của mình, tôi quyết định tạm tách khỏi cuộc sống cú đêm để đến nghe bài giảng của Tiến sĩ Paul Farmer, một nhà hoạt động y tế hàng đầu cho người nghèo trên toàn thế giới. Tôi ngạc nhiên khi nghe một bác sĩ nói về kiến trúc. Ông nói, các công trình làm con người bệnh nặng hơn, và với những người nghèo nhất trên thế giới, điều này gây ra các vấn đề cấp dịch bệnh. Trong một bệnh viện ở Nam Phi, giả sử, một bệnh nhân gãy chân đến, chờ đợi trong hành lang không thông gió, bước ra với căn bệnh lao kháng thuốc. Các thiết kế để kiểm soát nhiễm trùng đã không được nghĩ đến, và có người đã chết vì nó.
"Where are the architects?" Paul said. If hospitals are making people sicker, where are the architects and designers to help us build and design hospitals that allow us to heal?
"Những kiến trúc sư đâu?" Paul nói. Nếu bệnh viện đang làm con người bệnh nặng hơn, thì các kiến trúc sư và nhà thiết kế có thể giúp chúng tôi có nơi chữa bệnh ở đâu?
That following summer, I was in the back of a Land Rover with a few classmates, bumping over the mountainous hillside of Rwanda. For the next year, I'd be living in Butaro in this old guesthouse, which was a jail after the genocide. I was there to design and build a new type of hospital with Dr. Farmer and his team. If hallways are making patients sicker, what if we could design a hospital that flips the hallways on the outside, and makes people walk in the exterior? If mechanical systems rarely work, what if we could design a hospital that could breathe through natural ventilation, and meanwhile reduce its environmental footprint?
Mùa hè năm sau, tôi đang trong một chiếc Land Rover với một vài bạn cùng lớp, rong ruổi trên sườn đồi Rwanda. Năm tiếp theo, tôi sống tại một nhà khách cũ ở Butaro, nơi từng là một nhà tù sau cuộc diệt chủng. Tôi ở đó thiết kế xây dựng một bệnh viện mới với Tiến sĩ Farmer và đội của ông. Nếu hành lang đang làm cho bệnh nhân bị bệnh nặng hơn, liệu chúng ta có thể thiết kế các hành lang bên ngoài và để mọi người đi ở bên ngoài? Nếu hệ thống cơ khí hiếm khi làm việc, liệu ta có thể thiết kế một bệnh viện có thể thở qua hệ thống thông gió tự nhiên, và cùng lúc giảm ô nhiễm môi trường?
And what about the patients' experience? Evidence shows that a simple view of nature can radically improve health outcomes, So why couldn't we design a hospital where every patient had a window with a view? Simple, site-specific designs can make a hospital that heals.
Và những trải nghiệm của bệnh nhân thì sao? Bằng chứng chỉ ra, một góc nhìn ra thiên nhiên hoàn toàn có thể cải thiện sức khỏe. Vậy tại sao chúng ta không thể thiết kế một bệnh viện mà mỗi bệnh nhân có thể nhìn khung cảnh bên ngoài qua cửa sổ? Đơn giản là, thiết kế này có thể khiến bệnh viện chữa lành được vết thương.
Designing it is one thing; getting it built, we learned, is quite another.
Thiết kế là một chuyện; xây dựng được nó lại là việc hoàn toàn khác.
We worked with Bruce Nizeye, a brilliant engineer, and he thought about construction differently than I had been taught in school. When we had to excavate this enormous hilltop and a bulldozer was expensive and hard to get to site, Bruce suggested doing it by hand, using a method in Rwanda called "Ubudehe," which means "community works for the community." Hundreds of people came with shovels and hoes, and we excavated that hill in half the time and half the cost of that bulldozer. Instead of importing furniture, Bruce started a guild, and he brought in master carpenters to train others in how to make furniture by hand. And on this job site, 15 years after the Rwandan genocide, Bruce insisted that we bring on labor from all backgrounds, and that half of them be women.
Chúng tôi làm việc với Bruce Nizeye, một kỹ sư xuất sắc, và anh ấy có suy nghĩ khác về việc xây dựng so với cái tôi đã được dạy ở trường. Khi chúng tôi khởi công trên đỉnh đồi lớn này, thuê xe ủi đất rất đắt và khó khăn để đến mặt bằng, Bruce đề nghị làm việc đó bằng tay, dụng một phương pháp ở Rwanda gọi là "Ubudehe", có nghĩa là "công trình công cộng cho cộng đồng." Hàng trăm người đến với xẻng và cuốc, và chúng tôi đã khai quật đồi trong một nửa thời gian và một nửa chi phí sử dụng máy ủi đó. Thay vì nhập khẩu đồ nội thất, Bruce lập một nhóm, và ông đưa về thợ mộc để dạy những người khác cách làm đồ nội thất thủ công. Và ngay trên công trường, 15 năm sau nạn diệt chủng ở Rwanda, Bruce kiên quyết chúng tôi có những người lao động từ mọi nền tảng, và rằng một nửa trong số họ là phụ nữ.
Bruce was using the process of building to heal, not just for those who were sick, but for the entire community as a whole. We call this the locally fabricated way of building, or "lo-fab," and it has four pillars: hire locally, source regionally, train where you can and most importantly, think about every design decision as an opportunity to invest in the dignity of the places where you serve. Think of it like the local food movement, but for architecture. And we're convinced that this way of building can be replicated across the world, and change the way we talk about and evaluate architecture.
Bruce đã sử dụng việc xây dựng để hàn gắn, không chỉ đối với những người bị ốm, mà cho toàn thể cộng đồng nói chung. Chúng tôi gọi đó là chế tạo địa phương hay "lo-fab", nó có bốn yếu tố: thuê tại địa phương nguồn cung trong khu vực, đào tạo ở nơi bạn có thể, và quan trọng nhất, suy nghĩ mỗi quyết định thiết kế như là một cơ hội đầu tư vào giá trị ở nơi mà bạn phục vụ. Nghĩ về nó như phong trào thực phẩm địa phương, nhưng đối với kiến trúc. Và chúng tôi tin chắc cách xây dựng này có thể được nhân rộng trên khắp thế giới, Thay đổi cách nói đánh giá kiến trúc
Using the lo-fab way of building, even aesthetic decisions can be designed to impact people's lives. In Butaro, we chose to use a local volcanic stone found in abundance within the area, but often considered a nuisance by farmers, and piled on the side of the road. We worked with these masons to cut these stones and form them into the walls of the hospital. And when they began on this corner and wrapped around the entire hospital, they were so good at putting these stones together, they asked us if they could take down the original wall and rebuild it. And you see what is possible. It's beautiful. And the beauty, to me, comes from the fact that I know that hands cut these stones, and they formed them into this thick wall, made only in this place with rocks from this soil.
Sử dụng cách xây dựng lo-fab thậm chí quyết định thẩm mỹ có thể thiết kế để tác động đến cuộc sống của người dân Ở Butaro, chúng tôi dùng một hòn đá núi lửa tìm thấy trong trong khu vực, được coi là phiền phức bởi nông dân chất đống trên lề đường. Chúng tôi đã làm việc với các thợ xây để cắt những viên đá và xếp chúng thành những bức tường của bệnh viện Và khi họ bắt đầu vào góc này được bao bọc xung quanh toàn bộ bệnh viện, họ đã rất giỏi trong việc ghép những viên đá với nhau, họ yêu cầu chúng tôi phá tường gốc và xây lại Và bạn có thể thấy Nó thật đẹp. Và vẻ đẹp, với tôi, xuất phát từ thực tế rằng những bàn tay cắt đá và họ thành xây chúng thành bức tường này, chỉ được thực hiện ở nơi này với đá từ đất
When you go outside today and you look at your built world, ask not only: "What is the environmental footprint?" -- an important question -- but what if we also asked, "What is the human handprint of those who made it?"
Khi bạn đi ra ngoài và nhìn những tòa nhà trong thế giới của bạn đừng chỉ băn khoăn "Dấu ấn môi trường là gì?" một câu hỏi quan trọng, nhưng chúng ta có thể hỏi "Dấu ấn của con người mà làm ra nó là gì ? "
We started a new practice based around these questions, and we tested it around the world. Like in Haiti, where we asked if a new hospital could help end the epidemic of cholera. In this 100-bed hospital, we designed a simple strategy to clean contaminated medical waste before it enters the water table, and our partners at Les Centres GHESKIO are already saving lives because of it.
Chúng tôi bắt đầu một thử nghiệm mới dựa trên những câu hỏi đó và thử nó trên khắp thế giới. Giống như ở Haiti, nơi chúng tôi giúp hỏi rằng liệu một bệnh viện mới có thể chấm dứt dịch tả? Trong bệnh viện 100 giường này, chúng tôi thiết kế một chiến lược đơn giản làm sạch chất thải y tế ô nhiễm trước khi nó được thải ra nguồn nước và các đối tác tại Trung tâm Les GHESKIO đã được cứu sống nhiều mạng người vì nó.
Or Malawi: we asked if a birthing center could radically reduce maternal and infant mortality. Malawi has one of the highest rates of maternal and infant death in the world. Using a simple strategy to be replicated nationally, we designed a birthing center that would attract women and their attendants to come to the hospital earlier and therefore have safer births.
Hoặc ở Malawi: chúng tôi hỏi liệu một trung tâm sinh nở có thể làm giảm đáng kể tỉ lệ tử vong ở mẹ và trẻ sơ sinh. tỷ lệ tử vong đó ở Malawi rất cao trên thế giới. Dùng 1 chiến lược được nhân rộng trên toàn quốc chúng tôi thiết kế một trung tâm sinh nở có thể thu hút phụ nữ và gia đình họ đến bệnh viện sớm hơn sinh an toàn hơn.
Or in the Congo, where we asked if an educational center could also be used to protect endangered wildlife. Poaching for ivory and bushmeat is leading to global epidemic, disease transfer and war. In one of the hardest-to-reach places in the world, we used the mud and the dirt and the wood around us to construct a center that would show us ways to protect and conserve our rich biodiversity.
Hoặc ở Congo trung tâm giáo dục liệu có thể được sử dụng để bảo vệ động vật hoang dã bị săn trộm để lấy ngà và thịt dẫn đến dịch bệnh toàn cầu, và chiến tranh. một trong những nơi khó với tới nhất trên thế giới, chúng tôi sử dụng bùn,đất và gỗ để xây dựng một trung tâm dạy ta bảo tồn đa dạng sinh học
Even here in the US, we were asked to rethink the largest university for the deaf and hard of hearing in the world. The deaf community, through sign language, shows us the power of visual communication. We designed a campus that would awaken the ways in which we as humans all communicate, both verbally and nonverbally.
Ngay cả ở Mỹ, chúng tôi đặt vấn đề lại cho trường đại học lớn nhất cho người khiếm thính. Cộng đồng khiếm thính thông qua ngôn ngữ ký hiệu cho thấy sức mạnh truyền thông Chúng tôi thiết kế khuôn viên đại học đánh thức cách chúng ta giao tiếp, bằng lời nói và không lời.
And even in Poughkeepsie, my hometown, we thought about old industrial infrastructure. We wondered: Could we use arts and culture and design to revitalize this city and other Rust Belt cities across our nation, and turn them into centers for innovation and growth? In each of these projects, we asked a simple question: What more can architecture do? And by asking that question, we were forced to consider how we could create jobs, how we could source regionally and how we could invest in the dignity of the communities in which we serve.
Và ngay cả ở Poughkeepsie, quê hương của tôi, chúng tôi nghĩ về cơ sở hạ tầng công nghiệp cũ. Chúng tôi tự hỏi: có thể sử dụng nghệ thuật,văn hóa và thiết kế để hồi sinh thành phố này và các thành phố khác Rust Belt trên đất nước chúng ta, và biến chúng thành các trung tâm cho sự đổi mới và tăng trưởng Trong mỗi dự án, chúng tôi hỏi một câu hỏi đơn giản: kiến trúc có thể làm gì hơn? Và bằng cách hỏi câu hỏi đó, chúng tôi buộc phải xem xét chúng ta làm gì để tạo công ăn việc làm, làm thế nào chúng ta có thể dùng nguồn lực khu vực và làm thế nào chúng ta có thể đầu tư trong giá trị của cộng đồng khi chúng tôi phục vụ.
I have learned that architecture can be a transformative engine for change.
tôi đã học kiến trúc có thể là động lực để thay đổi.
About a year ago, I read an article about a tireless and intrepid civil rights leader named Bryan Stevenson.
Khoảng một năm trước, tôi đọc một bài báo Về một nhà lãnh đạo nhân quyền không mệt mỏi và dũng cảm tên là Bryan Stevenson.
(Applause)
(Vỗ tay)
And Bryan had a bold architectural vision. He and his team had been documenting the over 4,000 lynchings of African-Americans that have happened in the American South. And they had a plan to mark every county where these lynchings occurred, and build a national memorial to the victims of lynching in Montgomery, Alabama.
Và Bryan đã có một tầm nhìn xa về kiến trúc Ông và nhóm của ông đã ghi phóng sự hơn 4000 trường hợp treo cổ người mỹ gốc phi đã xảy ra ở Nam Mỹ. Và họ có kế hoạch để đánh dấu tất cả các quận những nơi vụ treo cổ xảy ra, và xây dựng một đài tưởng niệm quốc gia cho các nạn nhân bị treo cổ ở Montgomery, Alabama.
Countries like Germany and South Africa and, of course, Rwanda, have found it necessary to build memorials to reflect on the atrocities of their past, in order to heal their national psyche. We have yet to do this in the United States.
Những nước như Đức và Nam Phi và, tất nhiên, Rwanda, thấy cần thiết phải xây dựng đài tưởng niệm để phản ánh về sự tàn bạo của quá khứ để chữa lành vết thương của quốc gia của họ. Chúng tôi vẫn chưa làm được điều này ở Mỹ.
So I sent a cold email to info@equaljusticeintiative.org: "Dear Bryan," it said, "I think your building project is maybe the most important project we could do in America and could change the way we think about racial injustice. By any chance, do you know who will design it?"
Vì vậy, tôi đã gửi một email: đến info@equaljusticeintiative.org "Gửi Bryan" Tôi nghĩ rằng dự án của bạn có lẽ là dự án quan trọng nhất, chúng tôi có thể làm ở Mỹ và có thể thay đổi cách chúng ta nghĩ về sự phân biệt chủng tộc Nhân tiện, Bạn có biết ai sẽ thiết kế nó? "
(Laughter)
(Cười)
Surprisingly, shockingly, Bryan got right back to me, and invited me down to meet with his team and talk to them. Needless to say, I canceled all my meetings and I jumped on a plane to Montgomery, Alabama. When I got there, Bryan and his team picked me up, and we walked around the city. And they took the time to point out the many markers that have been placed all over the city to the history of the Confederacy, and the very few that mark the history of slavery.
Đáng ngạc nhiên và sửng sốt Bryan liên lạc lại với tôi, và mời tôi gặp mặt với đội của ông và nói chuyện Không cần nói ra, Tôi hủy bỏ tất cả các cuộc họp của tôi và lên một chuyến máy bay đến Montgomery, Alabama Khi tôi tới đó, Bryan và nhóm của ông đón tôi, và chúng tôi đi vòng quanh thành phố. Và họ đã dành thời gian để chỉ ra rất nhiều nhiều công trình trên toàn thành phố đã được đánh dấu với lịch sử của Liên Bang, và có rất ít còn dấu hiệu lịch sử của chế độ nô lệ
And then he walked me to a hill. It overlooked the whole city. He pointed out the river and the train tracks where the largest domestic slave-trading port in America had once prospered. And then to the Capitol rotunda, where George Wallace had stood on its steps and proclaimed, "Segregation forever." And then to the very hill below us. He said, "Here we will build a new memorial that will change the identity of this city and of this nation."
Và sau đó ông dẫn tôi đến một ngọn đồi Có thể nhìn toàn thành phố. Ông chỉ ra sông và đường ray xe lửa nơi từng là cảng kinh doanh nô lệ lớn nhất ở Mỹ đã từng thịnh vượng. Và sau đó đến nhà tròn Capitol , nơi George Wallace đã đứng trên bậc thềm và tuyên bố "Phân biệt chủng tộc mãi mãi" Và sau đó đến ngọn đồi bên dưới Ông nói: "Ở đây chúng ta sẽ xây dựng một đài tưởng niệm mới điều đó sẽ thay đổi bản sắc của thành phố và của quốc gia này ".
Our two teams have worked together over the last year to design this memorial. The memorial will take us on a journey through a classical, almost familiar building type, like the Parthenon or the colonnade at the Vatican. But as we enter, the ground drops below us and our perception shifts, where we realize that these columns evoke the lynchings, which happened in the public square. And as we continue, we begin to understand the vast number of those who have yet to be put to rest. Their names will be engraved on the markers that hang above us. And just outside will be a field of identical columns. But these are temporary columns, waiting in purgatory, to be placed in the very counties where these lynchings occurred. Over the next few years, this site will bear witness, as each of these markers is claimed and visibly placed in those counties. Our nation will begin to heal from over a century of silence.
Đội của chúng tôi đã làm việc cùng nhau trong năm qua để thiết kế đài tưởng niệm này. Các đài tưởng niệm sẽ đưa chúng ta vào một cuộc hành trình thông qua một hình thức cổ điển gần giống loại hình công trình như đền Parthenon hoặc các hàng cột ở Vatican. Nhưng khi chúng ta bước vào, mặt đất trũng xuống dưới chân và thay đổi nhận thức của chúng tôi, nơi mà chúng tôi nhận ra những chiếc cột gợi lên hình ảnh người bị treo cổ, những gì xảy ra tại quảng trường công cộng. Và khi chúng ta tiếp tục, chúng ta bắt đầu thấy được số lượng lớn của những người vẫn chưa được yên nghỉ. Tên của họ sẽ được khắc trên các dấu tích treo trên chúng ta. Và ngay bên ngoài sẽ là một cánh đồng của những chiếc cột danh tính Nhưng đây là những cột tạm thời, chờ trong hỏa ngục để được đặt tại các quận nơi những vụ treo cổ xảy ra. Trong vài năm tới, nơi này sẽ là nhân chứng, như một trong các dấu mốc được tạo và hiện diện rõ ràng ở những quận đó. Đất nước chúng ta sẽ bắt đầu được chữa lành từ hơn một thế kỷ của sự im lặng
When we think about how it should be built, we were reminded of Ubudehe, the building process we learned about in Rwanda. We wondered if we could fill those very columns with the soil from the sites of where these killings occurred. Brian and his team have begun collecting that soil and preserving it in individual jars with family members, community leaders and descendants. The act of collecting soil itself has lead to a type of spiritual healing. It's an act of restorative justice.
Khi chúng ta nghĩ về nó nên xây dựng thế nào chúng tôi nhớ đến Ubudehe, quá trình xây dựng chúng tôi đã học được ở Rwanda Chúng tôi tự hỏi nếu chúng ta có thể lấp đầy các cột với đất từ các địa điểm nơi những vụ giết người xảy ra. Brian và nhóm của ông đã bắt đầu thu thập đất và giữ gìn nó trong lọ cá nhân với các thành viên trong gia đình cộng đồng, lãnh đạo và con cháu Bản thân hành động thu thập đất là một giải pháp chữa bệnh tinh thần. Như một hành động phục hồi công lý
As one EJI team member noted in the collection of the soil from where Will McBride was lynched, "If Will McBride left one drop of sweat, one drop of blood, one hair follicle -- I pray that I dug it up, and that his whole body would be at peace."
Một thành viên trong nhóm EJI ghi chú trong bộ sưu tập đất từ nơi Will McBride bị hành hình, "Nếu Will McBride đổ một giọt mồ hôi, một giọt máu, một sợi tóc Tôi cầu nguyện tôi đào nó lên, và toàn bộ cơ thể của ông sẽ được yên nghỉ. "
We plan to break ground on this memorial later this year, and it will be a place to finally speak of the unspeakable acts that have scarred this nation.
Chúng tôi có kế hoạch phá mặt bằng trên đài tưởng niệm cuối năm nay và nó sẽ là nơi cuối cùng để lên tiếng của các hành động đã tạo nên viết sẹo cho quốc gia này.
(Applause)
(Vỗ tay)
When my father told me that day that this house -- our house -- had saved his life, what I didn't know was that he was referring to a much deeper relationship between architecture and ourselves. Buildings are not simply expressive sculptures. They make visible our personal and our collective aspirations as a society. Great architecture can give us hope. Great architecture can heal.
Khi cha tôi nói với tôi rằng ngôi nhà này nhà của chúng tôi đã cứu sống ông Điều tôi không biết là ông đã được đề cập đến một mối quan hệ sâu sắc hơn nhiều giữa kiến trúc và bản thân chúng ta Các công trình không đơn giản là tác phẩm điêu khắc biểu cảm. Chúng làm hiện hữu bản thân và nguyện vọng của chúng ta như là một xã hội. Kiến trúc vĩ đại có thể cho chúng ta hy vọng. Kiến trúc vĩ đại có thể chữa lành vết thương.
Thank you very much.
Cảm ơn rất nhiều.
(Applause)
(Vỗ tay)