I'm going to talk to you today about sea slugs and solar power. My background and what I do -- I'm an invertebrate zoologist. So invertebrate animals are animals that don't have a backbone. So this is actually most of the animals on the planet. It ranges from things like insects to clams to sea sponges to worms. And a great other many things that we don't have time to talk about today.
Hôm nay tôi sẽ nói về sên biển và năng lượng mặt trời. Tôi là một nhà động vật học không xương sống. Động vật không xương sống là động vật không có xương sống. Đây thực sự là loài động vật có mặt hầu hết trên hành tinh ta. Nó bao gồm từ những sinh vật như côn trùng, trai, bọt biển cho đến giun. Và rất nhiều sinh vật tuyệt vời khác mà chúng ta không có đủ thời gian để nói hết vào buổi hôm nay.
On our planet, most of the biological energy that we have available comes, ultimately, from the sun. The process from this being converted to solar energy, to biological energy is photosynthesis. You’re probably familiar with this as something that plants do. And all of the food that we eat ultimately comes from photosynthesis, either us directly eating plants or eating animals that eat plants. And that's really where all of the energy that all of the animals have comes from.
Trên hành tinh của chúng ta, hầu hết năng lượng sinh học mà chúng ta có sẵn đều đến từ mặt trời. Quá trình thu nhận và chuyển hóa năng lượng mặt trời, thành năng lượng sinh học được gọi là quá trình quang hợp. Bạn có thể quen thuộc với khái niệm này vì đây là việc mà thực vật thường làm. Và tất cả thực phẩm chúng ta ăn đều đến từ quá trình quang hợp, chúng ta trực tiếp ăn thực vật hoặc ăn động vật ăn thực vật. Và đó thực sự là nguồn gốc của năng lượng mà tất cả các loài động vật có được.
However, there are a few animals that have managed to get around that and become photosynthetic themselves and are able to capture the energy from the sun, convert it into biological energy, right? So just like plants, they take carbon dioxide in sunlight, turn it into sugar and oxygen.
Tuy nhiên, có một số loài động vật đã vượt qua được và tự quang hợp và có thể hấp thu năng lượng từ mặt trời, chuyển hóa thành năng lượng sinh học. Giống như thực vật, chúng hấp thu khí carbonic từ ánh sáng mặt trời, chuyển hóa nó thành đường và oxy.
The best and most famous example of this are the corals. The photos that we're looking at here are some some corals from the Red Sea in Egypt and from a reef in Cuba. All the photos I'm going to share with you today are photographs I've taken. And when I've gotten photos from the field, I put the location there, if you're interested. The photos from the laboratory won't be labeled like that. They have a black background on them. Corals are able to photosynthesize because of a special partnership, a symbiosis that they have with a single-celled algae called zooxanthellae. The algae live inside of cells of the coral, capture the sunlight and provide the corals with sugar. So effectively we have photosynthetic animals.
Một ví dụ điển hình và nổi tiếng nhất đó là san hô. Những bức ảnh mà ta đang xem ở đây chính là một số san hô từ Biển Đỏ ở Ai Cập và từ một rạn san hô ở Cuba. Những bức ảnh tôi chia sẻ với bạn hôm nay đều là những bức ảnh do tôi chụp. Và khi có được những bức ảnh từ thực địa, tôi đều để lại thông tin vị trí ở đó, nếu bạn có cần đến. Những bức ảnh từ phòng thí nghiệm thì sẽ không được dán nhãn như vậy. Chúng có một nền đen trên chúng. San hô có khả năng quang hợp nhờ vào sự hợp tác đặc biệt, một mối quan hệ cộng sinh giữa chúng với một loại tảo đơn bào có tên là zooxanthellae. Loài tảo này sẽ sống bên trong các tế bào san hô, hấp thu ánh sáng mặt trời và cung cấp đường cho san hô. Và thế là chúng ta có động vật quang hợp.
This is unusual, but actually occurs in quite a lot of the corals and many of their relatives, and actually happens in a fair number of other animals as well. So we see this in things like some sea sponges, we see this in some flatworms, and we see it in other animals closely related to corals like sea anemones and jellyfish.
Điều này trông có vẻ bất thường, nhưng thực sự diễn ra ở khá nhiều loài san hô và nhiều họ hàng của chúng, và thực sự cũng diễn ra ở một số loài động vật khác. Vì vậy, chúng ta thấy điều này trong những loài như bọt biển, một số loài giun dẹp, và ở những loài động vật khác có họ hàng gần với san hô như hải quỳ và sứa.
So this is an upside down jellyfish. This is an organism that, just like the corals we were talking about, has these zooxanthellae inside of them and can photosynthesize. So this animal lives in like, shallow mangroves throughout the world and just lays on the bottom, capturing sunlight. I keep a few in my laboratory that I use for teaching, and I don't actually have to feed them. I just give them light from one of my aquarium lights, and I’ve managed to keep some of them there for two years. And I use them in my invertebrate zoology courses.
Đây là hình ảnh một con sứa úp ngược. Nó là một loài sinh vật giống như san hô mà chúng ta đang nói đến, có những zooxanthellae bên trong chúng và có thể quang hợp. Loài động vật này sống trong các khu rừng ngập mặn nông trên khắp thế giới và chỉ nằm dưới đáy để thu nhận ánh sáng mặt trời. Tôi giữ một vài con trong phòng thí nghiệm của mình để dùng cho việc giảng dạy, và tôi thực sự không cần phải cho chúng ăn. Tôi chỉ cung cấp ánh sáng cho chúng bằng một trong những chiếc đèn hồ cá của tôi, và đã nuôi chúng ở đó được hai năm. Và tôi dùng chúng cho các lớp học về động vật không xương sống.
I like the jellyfish, though, even though the coral is perhaps a more famous example. The jellyfish is nice because we can take a tentacle of a jellyfish and look at it under the microscope, and that allows us to see this process. So this is a micrograph, a microscopic photograph I've taken, of some zooxanthellae from the tentacle of the upside-down jellyfish Cassiopeia. And I did this back at my laboratory in Tampa. And all of those little golden brown spheres that we're seeing, each one of those is one of those algal cells. So they're loaded in there quite densely. There's a lot of them there. So these animals are able to photosynthesize that way. So it's quite remarkable that we have animals that are not doing the typical animal thing. The jellyfish can still feed, and in the wild, they do. But they can get most of their energy just from the sun. Fantastic.
Tôi thích dùng sứa, mặc dù san hô có lẽ là một ví dụ nổi tiếng hơn. Loài sứa phù hợp hơn vì chúng ta có thể lấy xúc tu của chúng quan sát nó dưới kính hiển vi, và chứng kiến được quá trình này. Đây là một vi ảnh, một bức ảnh hiển vi mà tôi đã chụp, về một số zooxanthellae lấy từ xúc tu của loài sứa úp ngược Cassiopeia. Và tôi đã làm điều này tại phòng thí nghiệm của tôi ở Tampa. Và về tất cả những khối cầu màu nâu vàng nhỏ bé mà chúng ta đang thấy, mỗi khối cầu này chính là mỗi tế bào tảo. Chúng có mật độ khá dày đặc. Có rất nhiều tế bào tảo ở đó. Vì thế mà những động vật này mới có thể quang hợp được. Điều khá đáng chú ý là ta có những loài động vật không làm những việc điển hình của động vật. Sứa vẫn có thể kiếm ăn, và trong tự nhiên, chúng có làm thế. Nhưng chúng nhận được hầu hết năng lượng chỉ từ mặt trời. Quả thật tuyệt vời.
I primarily study a group of organisms called mollusks. Mollusks are probably familiar to some of you, if, because of nothing else, because of their shells and in some cases as food. So these include animals like snails and clams. Also things like octopus and squids and some other strange things that we won't have time to go into today. But the mollusks are a fantastically diverse group. They are the second most diverse group of animals on the planet after the arthropods, which win out because of the insects. But in terms of sheer diversity in body form, the mollusks, I would argue, are in fact the most diverse and range from things smaller than grains of rice to colossal squids that are absolutely enormous.
Tôi chủ yếu nghiên cứu một nhóm sinh vật được gọi là động vật thân mềm. Động vật thân mềm có lẽ sẽ quen thuộc với một số bạn, đơn giản đó là vì vỏ của chúng và chúng có mặt trong một số loại thức ăn. Chúng bao gồm các động vật như ốc sên và trai. Ngoài ra, còn có bạch tuộc, mực và một số con vật kỳ lạ khác mà chúng ta sẽ không có đủ thời gian để nói hết vào hôm nay. Nhưng động vật thân mềm là một nhóm rất đa dạng. Chúng là nhóm động vật đa dạng thứ hai trên hành tinh sau động vật chân đốt, nhóm này chiếm ưu thế nhờ côn trùng. Nhưng xét về sự đa dạng tuyệt đối về hình dạng cơ thể, tôi cho rằng loài thân mềm trên thực tế là loài đa dạng nhất, và có kích thước từ những sinh vật nhỏ hơn hạt gạo cho đến những con mực khổng lồ cực kỳ to lớn.
And we have photosynthesis within our mollusks as well. So these are giant clams. They're fantastically beautiful animals. They live in tropical coral reefs in the Indo-Pacific, primarily. And when I say giant, there's a range. Some of the species aren't quite so large, but some of them are absolutely enormous, and they’re beautiful. And a lot of the coloration we're seeing in some of these comes from their symbiotic algae. They have the same zooxanthellae that we saw within the corals. Unfortunately, giant clams are rather difficult to see in the wild. They've been overharvested in many areas because people want their large shells and they are also eaten. That's a very interesting symbiosis too.
Và chúng ta cũng có quá trình quang hợp trong loài thân mềm này. Đây là những con trai khổng lồ. Chúng là những con vật tuyệt đẹp. Chúng sống chủ yếu trong các rạn san hô nhiệt đới ở Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương. Và khi tôi nói khổng lồ, nghĩa là cũng có nhiều loại kích cỡ. Một số loài không quá lớn, nhưng một số khác thì lại cực kỳ to lớn và rất đẹp. Và nhiều màu sắc mà ta nhìn thấy được ở một số loài này là đến từ loài tảo cộng sinh của chúng. Chúng có cùng loại zooxanthellae mà chúng ta đã thấy ở loài san hô. Thật không may, trai khổng lồ khá khó tìm thấy trong tự nhiên. Chúng đã bị khai thác quá mức ở nhiều nơi vì mọi người muốn có cái vỏ lớn của chúng và chúng cũng được dùng để ăn. Đó cũng là một sự cộng sinh rất thú vị.
But the group that I'm most interested in are called the gastropods. Gastropods are snails and slugs. So your typical garden snail that you may be familiar with and many of the seashells that you may have collected visiting the beach come from gastropods. So this is a tremendously diverse group of mollusks. They're the most diverse group of mollusks in terms of number of species. Quite a large number of them. And they're fantastically interesting. I wish we had time to go into more of them here. The one in the middle is a cone snail, one of the most venomous animals on the planet. And also a ... subject of a great deal of biomedical research studying the potential of its venom.
Nhưng nhóm mà tôi quan tâm nhất chính là nhóm động vật chân bụng. Động vật chân bụng bao gồm ốc sên và sên lãi. Loài ốc sên điển hình khá quen thuộc trong khu vườn nhà bạn và nhiều loại vỏ sò mà bạn có thể đã thu thập được khi đi biển đều đến từ nhóm động vật chân bụng. Vì vậy, đây là một nhóm động vật thân mềm vô cùng đa dạng. Chúng là nhóm thân mềm đa dạng nhất về số lượng loài. Chúng có một số lượng khá lớn. Và chúng cực kỳ thú vị. Tôi ước chúng ta có thêm thời gian để nói sâu hơn về chúng. Con ở giữa là ốc nón, một trong những loài có nọc độc nhất hành tinh. Và cũng là một... chủ đề của rất nhiều nghiên cứu y sinh nghiên cứu về tiềm năng nọc độc của nó.
But my real passion is slugs. My favorite thing to do is go scuba diving in a tropical coral reef and look for sea slugs. And a sea slug, ultimately, or any slug, is a snail that, over the course of evolution, has lost its shell. So a slug is just a snail minus the shell, right? And this has happened multiple times. This was not a single evolutionary event, but one that occurred over and over again. And so we have multiple unrelated groups of snails that have either greatly reduced or lost their shell over the course of evolution. There's a few of them shown here, just to show you some variety. This includes the head shield slugs. There are sea hares as well as the pulmonates, or air-breathing, slugs, which may show up in your garden and cause you a great deal of displeasure.
Nhưng niềm đam mê thực sự của tôi là loài sên lãi. Điều yêu thích của tôi là đi lặn ở rạn san hô nhiệt đới và tìm sên biển. Sên biển, hoặc bất kỳ loài sên lãi nào, là một loài ốc sên, trải qua quá trình tiến hóa, đã bị mất đi lớp vỏ. Vậy sên lãi chỉ là một con ốc sên trừ đi phần vỏ, phải không nào? Và điều này đã diễn ra nhiều lần. Đây không phải là một sự kiện tiến hóa đơn lẻ, nhưng là một sự kiện đã xảy ra lặp đi lặp lại. Và vì vậy, chúng ta có nhiều nhóm ốc sên không liên quan đến nhau đã bị giảm đáng kể hoặc mất đi lớp vỏ trong quá trình tiến hóa. Một số chúng được tôi chiếu trên đây, chỉ để cho các bạn thấy sự đa dạng. Nó bao gồm sên đầu chắn. Có cả loài thỏ biển cũng như loài sên lãi có phổi có thể hít thở không khí, có thể xuất hiện trong khu vườn của bạn và khiến bạn rất khó chịu.
Now, the most common question that I get when I tell people what I do for a living, studying slugs, is, “Why would you do that? Why study slugs? You could do anything. Why do that?" And I think the best way to explain this to you all is not to tell you, but to show you.
Bây giờ, câu hỏi phổ biến nhất mà tôi thường nhận được khi kể cho mọi người về công việc của tôi, việc nghiên cứu sên lãi, chính là: “Tại sao bạn lại làm việc đó? Tại sao nghiên cứu sên? Bạn có thể làm bất cứ điều gì. Tại sao lại chọn làm công việc đó?” Và tôi nghĩ cách tốt nhất để giải thích không phải là nói cho các bạn biết, mà là chỉ cho các bạn thấy.
So here are some of the slugs I've encountered in my travels. They are fantastically weird. They're fantastically beautiful. They do some very strange things. There’s a lot of really interesting biology going on with these animals. And there’s so much that we don’t know. Many slugs, the only scientific paper written on them is a species description. And there's many more out there that haven't even been described. So there's so much for us to learn and so much that we don't know. It's just wide open and so fascinating to me.
Đây là một số con sên lãi mà tôi đã tìm thấy trong chuyến du lịch của mình. Chúng kỳ lạ một cách tuyệt vời. Chúng đẹp một cách tuyệt vời. Chúng làm một số điều rất kỳ lạ. Có rất nhiều cơ chế sinh học vô cùng thú vị đang diễn ra bên trong con vật này. Và có rất nhiều điều mà chúng ta không biết. Nhiều loài sên lãi, bài báo khoa học duy nhất viết về chúng là bài mô tả loài. Và còn nhiều loài nữa ngoài kia thậm chí chưa được mô tả. Vì vậy, còn rất nhiều điều để ta học hỏi và ta vẫn chưa khám phá hết. Chủ đề rất rộng mở và hấp dẫn đối với tôi.
Now, in the ocean, there are many types of slugs. I've sort of shown you that already. There's two groups that I'm going to tell you about now. One group is probably the most famous of them and certainly the most diverse in terms of total number of species, are the nudibranchs. And that name, “nudi,” means naked, but "branch" means gills. So it's referring to those feathery tufts that we're seeing on these animals. They're beautiful, they're diverse, they're interesting, and they're carnivores. They eat other animals, mostly -- they are slugs, right, so they’re not chasing things down. They eat other slow things. So sometimes other slugs, they also eat things like sponges and in some cases, relatives of our corals, like sea anemones. And some of these nudibranchs that do that are able to take those zooxanthellae that we were talking about earlier, put them inside of their own cells, and then they become photosynthetic. So they steal their photosynthesis. They're excellent thieves. Some of them even steal the stinging cells out of jellyfish and anemones and use them for their own defense. Absolutely fantastic.
Hiện nay, trong đại dương, có rất nhiều loại sên lãi. Tôi đã cho bạn thấy điều đó rồi. Có hai nhóm mà tôi sẽ giới thiệu với các bạn ngay bây giờ. Một nhóm có lẽ là nổi tiếng nhất trong số chúng và chắc chắn là đa dạng nhất về tổng số loài, đó chính là hải sâm. Và trong cái tên đó, thì “nudi,” có nghĩa là trần truồng, còn “branch” có nghĩa là mang cá. Do đó, nó đề cập đến những chùm lông mà ta thấy trên những con vật này. Chúng đẹp, đa dạng, và thú vị, và chúng đều là động vật ăn thịt. Chúng ăn các loài động vật khác, hầu hết là như vậy -- chúng là sên, phải không nào, vì vậy chúng không đuổi theo mọi thứ. Chúng ăn những thứ chậm chạp. Đôi khi những con sên khác, chúng cũng ăn những thứ như bọt biển, và một số trường hợp, còn ăn cả các loài họ hàng của san hô, ví dụ như hải quỳ. Và một số loài hải sâm làm được điều đó có khả năng ăn những con tảo zooxanthellae mà chúng ta đã nói trước đó, hấp thụ chúng vào trong tế bào của mình, và nhờ thế chúng có thể quang hợp. Chúng đánh cắp khả năng quang hợp của tảo. Chúng là những “tên trộm” xuất sắc. Một số loài thậm chí còn đánh cắp các tế bào châm chích của sứa và hải quỳ và sử dụng chúng để tự vệ. Thật vô cùng tuyệt vời.
This is my favorite group of slugs. These are the sacoglossan sea slugs. They are also thieves. They are, you may notice, green, right? Some of them are green for camouflage, but many of them are green for a very different reason. These slugs are herbivores, and they have a special single little tooth, and they just poke one little hole into the algae, and then they slurp out the contents inside of it. And they take some of those contents and they digest them. But others, the chloroplasts, which are the organelles inside of a plant cell that allows plants to photosynthesize, the slugs take those and stick them inside of their own cells, and then they become photosynthetic. We call this kleptoplasty. "Klepto", as in to steal, "plasty" as in chloroplast, right? So they've stolen chloroplasts. And these slugs, it varies, some of them can only do this for a couple of days, but some can do this for many months, even complete their entire life cycle.
Đây là nhóm sên yêu thích của tôi. Chúng là những con sên biển sacoglossan. Chúng cũng là những tên trộm. Bạn có thể nhận biết điều này thông qua màu xanh lá cây của chúng, phải không nào? Một số có màu xanh lá cây để ngụy trang, nhưng nhiều trong số đó có màu xanh là vì một lý do khác. Những con sên này là động vật ăn cỏ, và chúng có một chiếc răng nhỏ đặc biệt, để chọc một lỗ nhỏ vào đám tảo, và sau đó chúng hút ra những thứ bên trong nó. Và chúng hấp thu và tiêu hóa một số bào quan trong đó. Nhưng những bào quan khác như lục lạp, chúng là những bào quan bên trong tế bào thực vật giúp thực vật quang hợp, những con sên lấy và nhét chúng vào bên trong tế bào của mình, và nhờ đó chúng có thể quang hợp. Chúng tôi gọi đây là quá trình kleptoplasty. “Klepto”, nghĩa là đánh cắp, “plasty” nghĩa là lục lạp, đúng không nào? Vì vậy, chúng đánh cắp lục lạp. Và những con sên này, cũng rất khác nhau, một số chỉ có thể làm điều này trong vài ngày, nhưng một số khác lại có thể làm trong nhiều tháng, thậm chí toàn bộ vòng đời của chúng.
Let's take a little bit closer look at the digestive track of one of these slugs. This is a photo by my colleague Nick Curtis. And this is showing us the digestive tubules of these animals. So their digestive track is highly branched. It goes in many different directions. And at the end of these branches, we have these cul de sacs that are loaded with chloroplasts. If we look closer at a single cell in one of these cul de sacs, also a photo by my colleague Nick Curtis, we see a single cell here. That's what we're looking at, that structure labeled N. That is the nucleus of the cell. But all of those structures labeled C and everything that looks like them, those circles, those are chloroplasts, and they're jammed in there so tight and so dense that there's more chloroplasts in that cell than you would find in the algae, at least in terms of density. This is wonderful. These animals have stolen photosynthesis, and you can see some of them kind of look like leafs, right? They're super green, they're fantastically photosynthetic.
Chúng ta hãy quan sát kỹ hơn một chút về con đường tiêu hóa của những con sên này. Đây là một bức ảnh của đồng nghiệp tôi, Nick Curtis. Bức ảnh này cho ta thấy các ống tiêu hóa của loài vật này. Đường tiêu hóa của chúng phân nhánh rất nhiều. Nó đi theo nhiều hướng khác nhau. Và ở cuối những nhánh này, chúng ta có những túi cùng như này chứa đầy lục lạp. Nếu chúng ta nhìn kỹ hơn vào một tế bào ở một trong những túi cùng này, đây cũng là một bức ảnh của đồng nghiệp tôi - Nick Curtis, chúng ta có thể thấy có một tế bào duy nhất ở đây. Chú ý vào phần cấu trúc có nhãn N. Đó chính là nhân tế bào. Còn tất cả những cấu trúc có nhãn C và có hình tương tự như vậy, những hình tròn, thì đó là lục lạp, và chúng được nén trong đó vô cùng chặt và dày đặc đến mức lượng lục lạp trong tế bào đó nhiều hơn lượng mà bạn tìm thấy trong tảo, ít nhất là về mật độ. Điều này thật tuyệt vời. Loài động vật này đã đánh cắp quá trình quang hợp, và bạn có thể thấy một số chúng trông giống những chiếc lá, phải không? Chúng siêu xanh, có khả năng quang hợp tuyệt vời.
And how they do this is somewhat of a mystery. Taking a chloroplast and sticking inside of a cell is not enough to become photosynthetic. Chloroplasts need things that the algae provide to them that animals shouldn’t be able to do. And we've started to unravel some of this. And this is a slow process and something that we're just really scratching the surface of. But one of the things that we've discovered for the two slugs shown here, the emerald sea slug, which can photosynthesize for its entire adult life cycle, nine months after one meal. And the lettuce sea slug, which lives throughout the Caribbean and the primary one I study, photosynthesizes three or four months after a meal. Both of these animals are able to make chlorophyll, which is one of the chemicals that is needed for photosynthesis to occur. And animals should not be able to do this. But somehow these slugs have managed to do it. And so this is one of the things that I find really exciting and that we're trying to unravel.
Và cách chúng làm được điều này vẫn là một bí ẩn. Lấy lục lạp và đặt vào bên trong tế bào là chưa đủ để quang hợp được. Lục lạp cần những chất mà chỉ có tảo mới cung cấp được cho chúng, còn động vật thì không thể. Và chúng tôi bắt đầu khám phá được một số điều về vấn đề này. Và nó lá một quá trình khá chậm và chúng tôi chỉ mới hiểu sơ về một vài thứ thôi. Nhưng một trong những điều mà chúng tôi đã phát hiện ra ở hai loài sên này, loài sên biển ngọc lục bảo, là nó có thể quang hợp trong suốt vòng đời trưởng thành của nó, chín tháng chỉ sau một bữa ăn. Còn đối với sên biển xà lách, một loài sống khắp vùng biển Caribe và là loài đầu tiên tôi nghiên cứu, thì nó có thể quang hợp trong ba hoặc bốn tháng sau một bữa ăn. Cả hai loài động vật này đều có thể tạo ra diệp lục, một trong những chất hóa học cần thiết cho quá trình quang hợp. Và động vật không thể làm được điều này. Nhưng bằng cách nào đó những con sên này đã làm được. Và đây là một trong những điều mà tôi thấy thực sự thú vị và chúng tôi đang cố gắng để khám phá nó.
But there's so many things that we still don't know about this. So many questions we haven't even thought of yet to ask. What's going on here at the cellular level? What's happening at the molecular level? What's happening at the biochemical level? We're starting to get the answers to these questions. But there's so much we don't know yet. Why are some of them blue? I have no idea. But some of our slugs are occasionally this wonderful blue color, something we hope to someday figure out.
Nhưng có rất nhiều điều mà chúng tôi vẫn chưa biết về loài vật này. Rất nhiều câu hỏi mà chúng tôi thậm chí còn chưa nghĩ đến. Điều gì đang xảy ra ở cấp độ tế bào? Điều gì đang xảy ra ở cấp độ phân tử? Điều gì đang xảy ra ở cấp độ sinh hóa? Chúng tôi đang dần có những đáp án cho những câu hỏi này. Nhưng còn rất nhiều điều chúng tôi vẫn chưa biết. Tại sao một số loài lại có màu xanh biển? Tôi thật sự không biết. Nhưng một số con sên của chúng ta có màu xanh biển tuyệt vời này, một thứ mà tôi hy vọng một ngày nào đó chúng ta sẽ tìm ra được.
So I hope you've enjoyed this introduction to sea slugs. I hope this leaves you curious to learn more about slugs and other invertebrates. There's just so much that we don't know and so much out there for us to learn.
Vì vậy, tôi hy vọng bạn thích phần giới thiệu về loài sên biển này. Tôi hy vọng buổi hôm nay sẽ khiến bạn tò mò hơn về loài sên và các động vật không xương sống khác. Có rất nhiều thứ mà ta vẫn không biết và rất nhiều thứ ngoài kia để ta học hỏi.
Thank you very much.
Cảm ơn rất nhiều.
(Applause)
(Vỗ tay)