So a few weeks ago, a friend of mine gave this toy car to his 8-year-old son. But instead of going into a store and buying one, like we do normally, he went to this website and he downloaded a file, and then he printed it on this printer. So this idea that you can manufacture objects digitally using these machines is something that The Economist magazine defined as the Third Industrial Revolution.
Vài tuần trước, một người bạn của tôi đã đưa cái xe đồ chơi này cho đứa con trai tám tuổi của anh ấy. Nhưng thay vì đi vào cửa hàng và mua chiếc xe đồ chơi như thông thường, anh ấy đã lên trang web này và tải về một tập tin, sau đó in nó bằng chiếc máy in này. Ý tưởng có thể chế tạo các đồ vật một cách số hóa bằng việc sử dụng các máy này được tờ tạp chí The Economist định nghĩa như là Cuộc cách mạng công nghiệp thứ ba.
Actually, I argue that there is another revolution going on, and it's the one that has to do with open-source hardware and the maker's movement, because the printer that my friend used to print the toy is actually open-source. So you go to the same website, you can download all the files that you need in order to make that printer: the construction files, the hardware, the software, all the instruction is there. And also this is part of a large community where there are thousands of people around the world that are actually making these kinds of printers, and there's a lot of innovation happening because it's all open-source. You don't need anybody's permission to create something great. And that space is like the personal computer in 1976, like the Apples with the other companies are fighting, and we will see in a few years, there will be the Apple of this kind of market come out.
Tôi cho rằng có một cuộc cách mạng khác đang diễn ra và đó là cái phải làm với phần cứng nguồn mở và sự hoạt động của nhà sản xuất bởi vì cái máy in mà bạn tôi từng sử dụng để in đồ chơi thật sự là mã nguồn mở. Như vậy, khi truy cập vào cùng một trang web, bạn có thể tải được tất cả tập tin mà bạn cần để làm cái máy in này: các tập tin chế tạo, phần cứng, phần mềm, toàn bộ hướng dẫn đều có sẵn ở đó. Và đây cũng là một bộ phận trong cộng đồng lớn này nơi mà hàng ngàn người trên khắp thế giới đang cùng tạo ra những loại máy in này, nhiều sự đổi mới đang diễn ra bởi vì tất cả ở đó đều là mã nguồn mở. Bạn không cần sự cho phép của bất kì ai để tạo ra một thứ gì đó tuyệt vời. Và không gian đó giống như một chiếc máy tính cá nhân ở năm 1976, như Apples với các công ty khác đang cạnh tranh, và chúng ta sẽ thấy trong vài năm tới, sẽ có một Apple của phân khúc thị trường này ra đời.
Well, there's also another interesting thing. I said the electronics are open-source, because at the heart of this printer there is something I'm really attached to: these Arduino boards, the motherboard that sort of powers this printer, is a project I've been working on for the past seven years. It's an open-source project. I worked with these friends of mine that I have here. So the five of us, two Americans, two Italians and a Spaniard, we — (Laughter) You know, it's a worldwide project. (Laughter) So we came together in this design institute called the Interaction Design Institute Ivrea, which was teaching interaction design, this idea that you can take design from the simple shape of an object and you can move it forward to design the way you interact with things. Well, when you design an object that's supposed to interact with a human being, if you make a foam model of a mobile phone, it doesn't make any sense. You have to have something that actually interacts with people. So, we worked on Arduino and a lot of other projects there to create platforms that would be simple for our students to use, so that our students could just build things that worked, but they don't have five years to become an electronics engineer. We have one month.
Và ở đây cũng có một điều thú vị khác. Như đã nói, điện tử là mã nguồn mở, bởi vì bên trong máy in này có một thứ mà tôi thật sự gắn bó: những bảng mạch Arduino, bộ mạch chủ điều khiển máy in này, là một dự án mà tôi đã và đang làm việc suốt 7 năm qua. Nó là một dự án mã nguồn mở. Tôi đã làm việc với những người bạn mà tôi có ở đây. Chúng tôi có 5 người, hai người Mỹ, hai người Ý và một người Tây Ban Nha - (cười) Bạn biết đó, đây là một dự án toàn cầu. (cười) Vì vậy chúng tôi cùng nhau đến một học viện thiết kế có tên gọi là Viện Thiết kế tương tác Ivrea, nơi dạy thiết kế tương tác, với ý tưởng rằng bạn có thể thiết kế từ một hình thù đơn giản của một vật thể và có thể phát triển nó theo cách mà bạn tương tác với mọi thứ. Khi bạn thiết kế một vật với nhiệm vụ tương tác với con người, nếu bạn làm mô hình tạo bọt cho một cái điện thoại di động, nó không có ý nghĩa gì. Bạn cần có một thứ thật sự tương tác với con người. Vì thế, chúng tôi làm việc trên Arduino và rất nhiều dự án khác để tạo ra nền tảng mà nó sẽ dễ dàng cho sinh viên chúng ta sử dụng, để sinh viên có thể tạo ra những thứ hoạt động được nhưng họ không có 5 năm để trở thành một kĩ sư điện tử. Chúng tôi chỉ có một tháng.
So how do I make something that even a kid can use? And actually, with Arduino, we have kids like Sylvia that you see here, that actually make projects with Arduino. I have 11-year-old kids stop me and show me stuff they built for Arduino that's really scary to see the capabilities that kids have when you give them the tools.
Làm sao tôi có thể làm một thứ gì đó mà thậm chí một đứa trẻ có thể sử dụng? Và thật sự, với Arduino, chúng ta có những đứa trẻ như Sylvia mà bạn thấy ở đây thật sự tạo nên những dự án với Arduino. Một đứa trẻ 11 tuổi đứng trước tôi và cho tôi thấy những thứ chúng tạo ra cho Arduino thật sự đáng sợ khi nhìn thấy khả năng của những đứa trẻ khi bạn trao cho chúng công cụ.
So let's look at what happens when you make a tool that anybody can just pick up and build something quickly, so one of the examples that I like to sort of kick off this discussion is this example of this cat feeder. The gentleman who made this project had two cats. One was sick and the other one was healthy, so he had to make sure they ate the proper food. So he made this thing that recognizes the cat from a chip mounted inside on the collar of the cat, and opens the door and the cat can eat the food. This is made by recycling an old CD player that you can get from an old computer, some cardboard, tape, couple of sensors, a few blinking LEDs, and then suddenly you have a tool. You build something that you cannot find on the market. And I like this phrase: "Scratch your own itch." If you have an idea, you just go and you make it. This is the equivalent of sketching on paper done with electronics.
Hãy xem chuyện gì xảy ra khi bạn tạo một công cụ mà mọi người có thể lấy nó và xây dựng cái gì đó một cách nhanh chóng. Một trong những ví dụ mà tôi thích để phần nào khởi động cuộc nói chuyện này là ví dụ về máy cho mèo ăn. Người đàn ông làm dự án này có hai chú mèo. Một con bị bệnh và con còn lại thì khỏe mạnh, nên anh ấy phải chắc rằng chúng ăn thức ăn riêng. Vì thế anh ấy tạo thiết bị nhận ra con mèo từ con chip gắn bên trong trên cổ con mèo, mở cánh cửa và con mèo có thể ăn thức ăn. Nó được làm từ việc tái chế một máy nghe CD cũ mà bạn có thể lấy từ một chiếc máy tính cũ, kéo, một số đèn LEDs nhấp nhánh, và nhanh chóng bạn có một dụng cụ không ngờ. Bạn tạo một thứ mà bạn không thể tìm thấy trên thị trường. Và tôi cũng thích cụm từ này: Nếu bạn có ý tưởng, bạn chỉ việc thực hiện nó. Nó cũng giống như phác thảo trên giấy được hoàn thành với các mạch điện tử.
So one of the features that I think is important about our work is that our hardware, on top of being made with love in Italy — as you can see from the back of the circuit — (Laughter) is that it's open, so we publish all the design files for the circuit online, so you can download it and you can actually use it to make something, or to modify, to learn. You know, when I was learning about programming, I learned by looking at other people's code, or looking at other people's circuits in magazines. And this is a good way to learn, by looking at other people's work. So the different elements of the project are all open, so the hardware is released with a Creative Commons license. So, you know, I like this idea that hardware becomes like a piece of culture that you share and you build upon, like it was a song or a poem with Creative Commons. Or, the software is GPL, so it's open-source as well. The documentation and the hands-on teaching methodology is also open-source and released as the Creative Commons. Just the name is protected so that we can make sure that we can tell people what is Arduino and what isn't.
Một trong những yếu tố mà tôi nghĩ rằng nó quan trọng đối với công việc của chúng tôi là phần cứng, trên đỉnh là được sản xuất tại Italy với sự yêu thương - như là bạn có thể thấy từ phía sau của bảng mạch này có ghi nó là nguồn mở, vì thế bạn có thể phát hành các tập tin thiết kế cho các mạch online, và bạn có thể tải nó về và có thể sử dụng nó để làm một cái gì đó, hoặc để điều chỉnh, để học. Bạn biết không, khi tôi học về cách nhìn mã của những người khác, hay nhìn vào bản mạch của người khác trên tạp chí. Và đó là cách tốt nhất để học, bằng việc quan sát công việc của người khác. Những thành phần khác của dự án đều mở, phần cứng được phát hành với chứng chỉ Tài sản sáng tạo công cộng. Vì thế, bạn biết không, tôi thích ý tưởng này khi phần cứng trở thành một bức tranh văn hóa mà bạn có thể chia sẻ và xây dựng, giống như một bài hát hay một bài thơ Hay, phần mềm GPL, nó cũng Tài liệu tham khảo và phương pháp luật dạy học thực tế cũng là mã nguồn mở Chỉ có tên là được bảo vệ để chúng ta chắc rằng chúng ta có thể nói với mọi người cái gì đúng là Arduino và cái gì không phải.
Now, Arduino itself is made of a lot of different open-source components that maybe individually are hard to use for a 12-year-old kid, so Arduino wraps everything together into a mashup of open-source technologies where we try to give them the best user experience to get something done quickly.
Bây giờ, bản thân Arnduino được làm từ rất nhiều thành phần mã nguồn mở khác nhau mà có thể rất khó để sử dụng riêng lẻ cho một đứa trẻ 12 tuổi, vì thế Arduino gói mọi thứ với nhau trong một tổng hợp về các kĩ thuật mã nguồn mở nơi bạn cố gắng đưa cho người sử dụng những trải nghiệm tốt nhất để hoàn thành công việc một cách nhanh chóng.
So you have situations like this, where some people in Chile decided to make their own boards instead of buying them, to organize a workshop and to save money. Or there are companies that make their own variations of Arduino that fit in a certain market, and there's probably, maybe like a 150 of them or something at the moment. This one is made by a company called Adafruit, which is run by this woman called Limor Fried, also known as Ladyada, who is one of the heroes of the open-source hardware movement and the maker movement. So, this idea that you have a new, sort of turbo-charged DIY community that believes in open-source, in collaboration, collaborates online, collaborates in different spaces. There is this magazine called Make that sort of gathered all these people and sort of put them together as a community, and you see a very technical project explained in a very simple language, beautifully typeset. Or you have websites, like this one, like Instructables, where people actually teach each other about anything. So this one is about Arduino projects, the page you see on the screen, but effectively here you can learn how to make a cake and everything else. So let's look at some projects.
Vì thế bạn có một số trường hợp như thế này, nơi mà một số người ở Chile quyết định làm cái bảng riêng để tổ chức nhà xưởng và để tiết kiệm tiền. Hoặc cũng có những công ty tự sản xuất những phiên bản khác nhau của Arduido để phù hợp với từng thị trường, và số lượng phiên bản có thể lên đến 150 hoặc tương đương hiện nay. Đây là một phiên bản tạo ra bởi công ty Adafruit điều hành bới người phụ nữ tên Limor Fried, được biết tới với tên Ladyada, là một trong những vị anh hùng của cuộc trào lưu công nghệ mở và công cuộc chế tạo. Ý tưởng bắt đầu khi bạn có gì đó, đại loại một cộng đồng thích tự chế tạo bộ hút gió turbin bằng những nguyên vật liệu có sẵn, hợp tác thực hiện trên mạng và ở bất kì nơi nơi nào. Có một cuốn tạp chí có tên là Make đã tập hợp tất cả những người như vậy thành một cộng đồng và nó là một dự án kĩ thuật được giải thích bằng một ngôn ngữ đơn giản và đẹp từ cách sắp từ ngữ. Hoặc bạn biết những trang websites ví dụ như Instructables nơi mọi người chia sẻ với người khác cách làm bất cứ thứ gì. Và đây là về những dự án Arduino, trang thông tin chỉ hiện trên màn hình máy tính nhưng ở đây bạn có thể học rất hiệu quả cách làm bánh và cả những thứ khác nữa. Nào hãy nhìn qua một vài dự án.
So this one is a quadcopter. It's a small model helicopter. In a way, it's a toy, no? And so this one was military technology a few years ago, and now it's open-source, easy to use, you can buy it online. DIY Drones is the community; they do this thing called ArduCopter. But then somebody actually launched this start-up called Matternet, where they figured out that you could use this to actually transport things from one village to another in Africa, and the fact that this was easy to find, open-source, easy to hack, enabled them to prototype their company really quickly. Or, other projects. Matt Richardson: I'm getting a little sick of hearing about the same people on TV over and over and over again, so I decided to do something about it. This Arduino project, which I call the Enough Already, will mute the TV anytime any of these over-exposed personalities is mentioned. (Laughter) I'll show you how I made it. (Applause) MB: Check this out. MR: Our producers caught up with Kim Kardashian earlier today to find out what she was planning on wearing to her — MB: Eh? (Laughter) MR: It should do a pretty good job of protecting our ears from having to hear about the details of Kim Kardashian's wedding. MB: Okay. So, you know, again, what is interesting here is that Matt found this module that lets Arduino process TV signals, he found some code written by somebody else that generates infrared signals for the TV, put it together and then created this great project.
Đây là một chiếc máy bay bay theo chiều thẳng đứng. Nó là mô hình chiếc máy bay nhỏ. Theo cách hiểu nào đó, bạn sẽ nghĩ nó là đồ chơi, nhưng không phải đâu. Nó đã từng là công nghệ sử dụng trong quân đội một vài năm trước, và giờ nó phổ biến rộng rãi, dễ sử dụng và có thể mua trực tuyến. DIY Drones là một cộng đồng; họ chế tạo ra một thứ gọi là ArduCopter. Nhưng sau đó lại có người thành công bố một dự án công nghệ có tên Matternet, nơi họ phát hiện ra bạn có thể sử dụng chiếc máy bay đó chuyển đồ từ làng này sang làng khác tại châu Phi, và chính cái đặc trưng dễ tra cứu, là một nguồn mở, dễ thâm nhập đã cho phép họ tạo dựng nên công ty của mình nhanh đến vậy. Hoặc ví dụ một dự án khác. Matt Richardson: Tôi đang thấy chán ngán khi phải nghe về một người hết lần này đến lần khác trên TV, vậy nên tôi quyết định làm một thứ gì đó. Dự án Arduino này cái tôi vẫn gọi là Enough Already (Đã quá đủ), có thể tắt tiếng TV bất cứ khi nào những người đã xuất hiện quá nhiều lại được nhắc đến. (Tiếng cười) Tôi sẽ chỉ cho bạn cách tôi làm. (Tiếng vỗ tay) MB: Hãy xem này. MR: Những nhà sản xuất của chúng tôi đã có cuộc phỏng vấn với Kim Kardashian hôm nay đẻ tìm hiểu cô ấy sẽ mặc gì cho - MB: Thế nào? (TIếng cười) MR: Nó làm khá tốt khi tránh cho người xem phải nghe những chi tiết về đám cưới của Kim Kardashian. MB: Được rồi. Bạn biết đấy, nói lại một lần nữa, những thứ thú vị ở đây là về việc Matt tìm ra một bộ phận giúp Arduino xử lí tín hiệu vô tuyến, anh ấy đã tìm ra các mã code được viết bởi một khác mà tạo ra tín hiệu hồng ngoại cho TV, tập hợp chúng lại với nhau và tạo ra dự án tuyệt vời này.
It's also used, Arduino's used, in serious places like, you know, the Large Hadron Collider. There's some Arduino balls collecting data and sort of measuring some parameters. Or it's used for — (Music) So this is a musical interface built by a student from Italy, and he's now turning this into a product. Because it was a student project becoming a product. Or it can be used to make an assistive device. This is a glove that understands the sign language and transforms the gestures you make into sounds and writes the words that you're signing on a display And again, this is made of all different parts you can find on all the websites that sell Arduino-compatible parts, and you assemble it into a project. Or this is a project from the ITP part of NYU, where they met with this boy who has a severe disability, cannot play with the PS3, so they built this device that allows the kid to play baseball although he has limited movement capability.
Arduino được sử dụng tại những nơi làm việc như Large Hadron Collider. Những quả bóng Arduino có thể thu thập dữ liệu và đo được cả thông số. Hoặc nó còn được dùng cho cả - (Tiếng nhạc) Đó là mặt phát nhạc được tạo ra bởi một sinh viên đến từ Ý và giờ cậu ấy đang biến nó thành một sản phầm. Vì nó được thực hiện bởi một sinh viên nên dự án trở thành một sản phẩm. Hoặc nó có thể được dùng để tạo ra mọt thiết bị hỗ trợ. Đây là chiếc găng tay có thể hiểu ngôn ngũ kí hiệu và biến đổi những cử chỉ của bạn thành âm thanh và diễn đạt chúng qua chữ viết. Và một lần nữa, nó được làm từ những chi tiết khác nhau mà bạn có thể tìm thấy trên các trang web bán những linh kiện của Arduino, và bạn có thể kết hợp chúng để tạo nên một dự án. Và đây là một dự án của ITP từ Đại học New York, nơi họ gặp cậu bé tàn tật không thể chơi PS3 vậy nên họ chế tạo thiết bị này để giúp cậu bé chơi bóng chày mặc cho những giới hạn trong cử động.
Or you can find it in arts projects. So this is the txtBomber. So you put a message into this device and then you roll it on the wall, and it basically has all these solenoids pressing the buttons on spray cans, so you just pull it over a wall and it just writes on the wall all the political messages. So, yeah. (Applause) Then we have this plant here. This is called Botanicalls, because there's an Arduino ball with a Wi-Fi module in the plant, and it's measuring the well-being of the plant, and it's creating a Twitter account where you can actually interact with the plant. (Laughter) So, you know, this plant will start to say, "This is really hot," or there's a lot of, you know, "I need water right now." (Laughter) So it just gives a personality to your plant. Or this is something that twitters when the baby inside the belly of a pregnant woman kicks. (Laughter) Or this is a 14-year-old kid in Chile who made a system that detects earthquakes and publishes on Twitter. He has 280,000 followers. He's 14 and he anticipated a governmental project by one year. (Applause) Or again, another project where, by analyzing the Twitter feed of a family, you can basically point where they are, like in the "Harry Potter" movie. So you can find out everything about this project on the website. Or somebody made a chair that twitters when somebody farts. (Laughter) It's interesting how, in 2009, Gizmodo basically defined, said that this project actually gives a meaning to Twitter, so it was — a lot changed in between. (Laughter)
Hoặc bạn có thể tìm thấy những dụ án nghệ thuật. Đây là txtBomber. Bạn có thể gửi tin nhắn qua thiết bị này và sau đó bạn lăn nó trên tường và những cuộn dây này sẽ đè vào loạt nút bấm trên các lọ xịt vậy nên bạn chỉ cần di nó trên tường và viết tất cả những thông điệp chính trị. Vậy đó (Tiếng vỗ tay) Chúng tôi có một chậu cây cảnh ở đây. Nó được gọi là Botanicalls vì có một quả bóng Arduino bộ phát Wifi gắn trong cây, và nó sẽ đo lường sức khỏe của cây và tạo ra một tài khoản Twitter nơi bạn có thể thực sự tương tác với chậu cây này (Tiếng cười) Bạn biết đấy, cái cây này sẽ bắt đầu "nói": " Ở đây nóng thật đấy" hay nhiều thứ khác, như "Tôi cần uống nước ngay bây giờ." (Tiếng cười) Nó sẽ tạo nên những "cá tính" cho cây của bạn. Hoặc bạn có thể nghe những tiếng đạp nhẹ của em bé trong bụng mẹ. (Tiếng cười) Đây là một cậu bé 14 tuổi tại Chi lê, người đã phát minh ra một hệ thống mà phát hiện được động đất và đăng nó lên Twitter. Cậu có 280 000 người theo dõi trên tài khoản. Cậu mới 14 tuổi và trông chờ một dự án chính phủ mỗi năm. (Tiếng vỗ tay) Một dự án khác mà trong đó bằng việc phân tích những đăng tải trên Twitter của một gia đình, bạn có thể biết họ đang ở đâu, y hệt trong phim Harry Potter vậy. Vậy nên bạn có thể tìm thấy mọi thứ về dự án này trên các mạng. Một người khác đã làm chiếc ghế mà kêu lên mỗi khi có ai đó "xì bom". (Tiếng cười) Một điều thú vị là vào 2009 Gizmodo đã định nghĩa rằng dự án này biến Twitter trở nên có ý nghĩa vậy nên quả có nhiều thứ đã thay đổi. (Tiếng cười)
So very serious project. When the Fukushima disaster happened, a bunch of people in Japan, they realized that the information that the government was giving wasn't really open and really reliable, so they built this Geiger counter, plus Arduino, plus network interface. They made 100 of them and gave them to people around Japan, and essentially the data that they gathered gets published on this website called Cosm, another website they built, so you can actually get reliable real-time information from the field, and you can get unbiased information. Or this machine here, it's from the DIY bio movement, and it's one of the steps that you need in order to process DNA, and again, it's completely open-source from the ground up. Or you have students in developing countries making replicas of scientific instruments that cost a lot of money to make. Actually they just build them themselves for a lot less using Arduino and a few parts. This is a pH probe. Or you get kids, like these kids, they're from Spain. They learned how to program and to make robots when they were probably, like, 11, and then they started to use Arduino to make these robots that play football. They became world champions by making an Arduino-based robot. And so when we had to make our own educational robot, we just went to them and said, you know, "You design it, because you know exactly what is needed to make a great robot that excites kids." Not me. I'm an old guy. What am I supposed to excite, huh? (Laughter) But as I — in terms of educational assets. (Laughter)
Đó là một dự án nghiêm túc. Khi thảm họa Fukushima bắt đầu, một nhóm người tại Nhật đã nhận ra những thông tin mà chính phủ cung cấp không thực sự dễ tiếp cận và đáng tin tưởng, vậy nên họ đã tạo ra cái bảng Geiger, thêm Arduino, và thêm hệ thông giao diện mạng. Họ đã làm 100 cái và đưa chúng cho mọi người khắp cả nước và quan trọng dữ liệu mà họ thu thập được đăng tải trên trang Web Cosmo một trang Web khác họ xây dựng vậy nên bạn có thể cập nhật những tin tức hiện thời đáng tin cậy thuộc lĩnh vực này, và đó là những thông tin khách quan. Hoặc chiếc máy ở đây, nó là một công cuộc tự chế sinh học, và một trong những bước bạn cần để xử lý DNA và một lần nữa, nó hoàn toàn dễ tiếp cận từ những bước đầu tiên. Hoặc nếu bạn có học sinh đến từ những quốc gia đang phát triển những mô hình của công cụ khoa học mà phải tốn rất nhiều tiền để thực hiện. Thực chất họ chỉ làm một mình mà không cần nhiều đến Arduino và các linh kiện. Đây là máy dò pH. Bạn biết bọn trẻ này chứ? Chúng đến từ Tây Ban Nha. Chúng học lập trình và chế tạo rô bốt khi chúng mới chừng 11 tuổi và sau đó bắt đầu sử dụng Arduino để chế tạo rô bốt biết chơi bóng đá. Chúng trở thành nhà vô định thế giới bằng cách tạo ra những con rô bốt dựa trên Arduino. Và khi chúng tôi phải thwucj hiện những con rô bốt giáo dục, chúng tôi đã đến tìm chúng và nói rằng: "Cháu thiết kế nó vì cháu biết chính xác phải cần những gì để tạo ra những con rô bốt tuyệt vời chơi đùa với lũ trẻ." Không phải tôi. Tôi đã là một ông già rồi. Tôi còn gì để hứng thú nữa? (Tiếng cười) Nhưng có chứ - với những giá trị giáo dục. (Tiếng cười)
There's also companies like Google that are using the technology to create interfaces between mobile phones, tablets and the real world. So the Accessory Development Kit from Google is open-source and based on Arduino, as opposed to the one from Apple which is closed-source, NDA, sign your life to Apple. Here you are. There's a giant maze, and Joey's sitting there, and the maze is moving when you tilt the tablet.
Có những tập đoàn như Google đang sử dụng công nghệ để tạo ra những bảng tính như điện thoại, máy tính bảng và cả thế giới thực. Accessory Development Kit (bộ phát triển truy cập) của Google là một nguồn mở và xây dựng dựa trên Arduino để đối chọi với Apple được giữ kín, thỏa thuận không được tiết lộ, cống hiến hoàn toàn cho Apple. Có một mê cung khổng lồ và Joey đang ngồi trong đó, và cái mê cung di chuyển khi bạn nghiêng máy tính bảng.
Also, I come from Italy, and the design is important in Italy, and yet very conservative. So we worked with a design studio called Habits, in Milan, to make this mirror, which is completely open-source. This doubles also as an iPod speaker. So the idea is that the hardware, the software, the design of the object, the fabrication, everything about this project is open-source and you can make it yourself. So we want other designers to pick this up and learn how to make great devices, to learn how to make interactive products by starting from something real.
Tôi đến từ Ý, và thiết kế rất quan trọng ở Ý nhưng cũng rất lạc hậu. Chúng tôi đã làm việc trong một xưởng thiết kế có tên Habits (thói quen), ở Milan, để tạo ra chiếc gương này, nó cũng hoàn toàn là nguồn mở. Nó cũng giống như loa của iPod. Ý tưởng là những phần cứng, phần mềm, bản thiết kế, sợi, tất cả mọi thứ về dự án này đều là nguồn mở và bạn có thể tự chế tạo cho riêng mình. Vậy nên chúng tôi muốn những nhà thiết kế hãy xem và học cách làm những thiết bị tuyệt vời, học cách tạo ra những sản phẩm mang tính tương tác bằng viếc bắt đầu với những thứ thiết thực.
But when you have this idea, you know, what happens to all these ideas? There's, like, thousands of ideas that I — You know, it would take seven hours for me to do all the presentations. I will not take all the seven hours. Thank you. But let's start from this example: So, the group of people that started this company called Pebble, they prototyped a watch that communicates via Bluetooth with your phone, and you can display information on it. And they prototyped with an old LCD screen from a Nokia mobile phone and an Arduino. And then, when they had a final project, they actually went to Kickstarter and they were asking for 100,000 dollars to make a few of them to sell. They got 10 million dollars. They got a completely fully funded start-up, and they don't have to, you know, get VCs involved or anything, just excite the people with their great project.
Nhưng khi bạn có ý tưởng rồi, bận biết đấy, điều gì sẽ đến với những ý tưởng đó? Phải có tới hàng nghìn ý tưởng mà tôi - Nó mất bảy tiếng để tôi làm tất cả bài diễn thuyết.. Nhưng tôi sẽ không dành hết 7 tiếng đó. Cảm ơn các bạn. Nhưng hãy bắt đầu bằng một ví dụ: Một nhóm người mở một công ty tên Pebble, sản xuất đồng hồ mà có thể giao tiếp qua Bluetooth với điện thoại di động và hiện thị thông tin. Và họ lấy nguyên mẫu từ màn hình cũ LCD của điện thoại Nokia và Arduino. Và sau đó, khi họ có một dự án, họ sẽ đến Kickstarter và xin 100 000 đô để sản xuất một vài chiếc đi bán. Họ kiếm được 10 triệu đô. Họ được tài trợ hoàn toàn để khởi nghiệp, nhưng họ không cần làm vậy, sử dụng VC hay bất cứ thứ gì nhằm tạo hứng thú cho mọi người với dự án tuyệt vời của họ.
The last project I want to show you is this: It's called ArduSat. It's currently on Kickstarter, so if you want to contribute, please do it. It's a satellite that goes into space, which is probably the least open-source thing you can imagine, and it contains an Arduino connected to a bunch of sensors. So if you know how to use Arduino, you can actually upload your experiments into this satellite and run them. So imagine, if you as a high school can have the satellite for a week and do satellite space experiments like that.
Dự án cuối cùng tôi muốn cho các bạn xem là cái này: Nó được gọi là ArduSat. Gần đây nó đã có trên Kickstarter, Vậy nên nếu bạn muốn đóng góp, thì xin mời. Nó là một vệ tinh ngoài vũ trụ, có thể là nguồn khó tiếp cận nhất mà bạn tưởng tượng và chứa Arduino kết nối với rất nhiều phần tử nhạy. Vậy nếu bạn biết dùng Arduino, bạn thực sự có thể đăng tải những thí nghiệm lên vệ tinh này và chạy nó. Hãy tưởng tượng, bạn là học sinh trung học sở hữu vệ tinh đó trong một tuần và thực hiện thí nghiệm vũ trụ như vậy.
So, as I said, there's lots of examples, and I'm going to stop here. And I just want to thank the Arduino community for being the best, and just every day making lots of projects. Thank you. (Applause)
Như tôi đã nói, có rất nhiều ví dụ và tôi sẽ dừng lại ở đây. Tôi chỉ muốn cảm ơn cộng đồng Arduino quá sức tuyệt vời và hằng ngày tạo ra thật nhiều dự án. Cảm ơn các bạn. (Tiếng vỗ tay)
(Applause)
(Tiếng vỗ tay)
And thanks to the community.
Và cảm ơn cộng đồng [Arduino].
Chris Anderson: Massimo, you told me earlier today that you had no idea, of course, that it would take off like this.
Chris Anderson: Massimo, anh có nói với tôi sớm nay rằng anh không biết hề biết rằng mọi chuyện sẽ xảy ra như vậy.
MB: No.
MB: Không hề.
CA: I mean, how must you feel when you read this stuff and you see what you've unlocked?
CA: Ý tôi là anh cảm thấy thế nào khi anh đọc về những thứ này và những thành quả mình đạt được?
MB: Well, it's the work of a lot of people, so we as a community are enabling people to make great stuff, and I just feel overwhelmed. It's just, it's difficult to describe this. Every morning, I wake up and I look at all the stuff that Google Alerts sends me, and it's just amazing. It's just going into every field that you can imagine.
MB: Đó là thành quả của rất nhiều người. Cộng đồng chúng tôi cho phép mọi người tạo ra những thứ tuyệt vời và tôi thấy vô cùng sung sướng. Nó tưởng như quá khó để diễn tả. Mỗi sáng, khi thức giấc tôi nhìn vào những thứ như Google Alerts gửi tôi và nó thật tuyệt vời. Nó chạm tới mọi lĩnh vực mà bạn có thể tưởng tượng.
CA: Thank you so much. (Applause)
CA: Cảm ơn bạn rất nhiều. (Tiếng vỗ tay)
(Applause)
(Tiếng vỗ tay)