Would you ever forgive a person who kills a member of your family? In September of 2019, Dallas police officer Amber Guyger was sentenced for murder, and then the brother of the victim forgave her. Brandt Jean was 18 years old, and I joined the rest of the country watching on television in awe at that act of grace.
Liệu bạn có thể tha thứ cho một người đã sát hại gia đình mình không? Vào tháng 9 năm 2019, Amber Guyer, cảnh sát tại Dallas, đã bị kết án vì tội danh giết người, và sau đó em trai của nạn nhân đã tha thứ cho cô ấy. Brandt Jean lúc đó 18 tuổi, và tôi cũng như người dân cả nước xem truyền hình đã vô cùng cảm phục hành động nhân ái đó.
But I also worried. I worried that people who are African American like Brandt Jean are expected to forgive more often than other people. And I worried that a white police officer like Amber Guyger receives a lesser sentence than other people who commit wrongful killings.
Nhưng tôi cũng thấy lo lắng. Tôi lo lắng rằng người ta sẽ mong đợi những người Mỹ gốc Phi như Brandt Jean sẽ thường giàu lòng vị tha hơn những người khác. Và tôi lo lắng rằng một cảnh sát da trắng như Amber Guyger sẽ nhận án phạt nhẹ hơn những người phạm tội giết người khác.
But because I'm a law professor, I also worried about the law itself. The law leans so severely towards punishment these days that it's part of the problem. And that's what I want to talk about here.
Nhưng bởi vì tôi là một giáo sư luật, tôi còn thấy lo lắng cho chính luật pháp. Luật pháp ngày nay thiên nhiều về các hình phạt đến mức điều này lại trở thành một phần của vấn đề. Và đó là điều tôi muốn nói ở đây.
The powerful example of one individual's forgiveness makes me worry that lawyers and officials too often overlook the tools that law itself creates to allow forgiveness, when the principle should be the cornerstone of a thriving society. I worry that lawyers and officials do not adequately use the tools of forgiveness, by which I mean letting go of justified grievance. And those tools are many. They include pardons, commutations, expungement, bankruptcy for debt and the discretion that's held by police and prosecutors and judges.
Ví dụ điển hình về lòng vị tha của một cá nhân khiến tôi lo rằng luật sư và quan chức thường xuyên phớt lờ những công cụ mà chính luật pháp tạo ra để thừa nhận lòng vị tha, khi nguyên tắc đó lẽ ra phải là nền tảng của một xã hội tiến bộ. Tôi lo rằng luật sư và quan chức không áp dụng một cách thỏa đáng những công cụ của lòng vị tha, ý tôi là họ không bận tâm đến những nỗi bất bình chính đáng. Có rất nhiều công cụ như vậy. Bao gồm: ân xá, giảm án, xóa án tích, tuyên bố phá sản vì nợ và những quyết định đó nằm trong tay cảnh sát, công tố viên và thẩm phán.
But I also worry -- I worry a lot --
Nhưng tôi cũng lo -- tôi lo lắng nhiều lắm --
(Laughter)
(Tiếng cười)
I worry that these tools, when used, replicate the disparities, the inequities along the lines of race and class and other markers of advantage and disadvantage. Biases or privileged access are at work when United States presidents pardon people charged with crimes. Historically, white people are pardoned four times as often as members of minority groups for the same crime, same sentence.
Tôi lo rằng các công cụ này, khi được đưa vào sử dụng, sẽ giúp tái diễn sự chênh lệch, sự bất bình đẳng giữa các chủng tộc và tầng lớp và những dấu hiệu khác của lợi thế và bất lợi. Thiên vị hoặc tiếp cận đặc quyền xuất hiện khi Tổng thống Mỹ ân xá cho tù nhân bị kết án. Trong lịch sử, tù nhân da trắng được ân xá gấp bốn lần so với những nhóm người thiểu số với cùng tội danh và phán quyết.
Forgiveness between individuals is supported by every religious tradition, every philosophic tradition. And medical evidence now shows the health benefits of letting go of grievances and resentments. As Nelson Mandela led South Africa's transition from apartheid to democracy, he explained, "Resentment is like drinking a poison and hoping it will kill your enemies."
Lòng vị tha giữa cá nhân được ủng hộ bởi mọi truyền thống tôn giáo, mọi truyền thống triết học. Và cả chứng cứ y học hiện nay cũng cho thấy các lợi ích cho sức khỏe của việc buông bỏ những bất bình và oán giận. Khi Nelson Mandela dẫn dắt quá trình chuyển đổi của Nam Phi từ chế độ phân biệt chủng tộc sang dân chủ, ông giải thích rằng, “Oán hận giống như uống một liều thuốc độc và mong nó sẽ giết kẻ thù của mình.”
Law can remove the penalties for those who apologize and seek forgiveness. For example, in 39 states in the United States and the District of Columbia, there are laws that allow medical professionals to apologize when something goes wrong and not fear that that statement could later be used against them in an action for damages. More actively, bankruptcy law offers debtors, under some conditions, the chance to start anew. Pardons and expungements sealing criminal records can, too.
Luật pháp có thể xóa bỏ hình phạt cho những kẻ biết hối lỗi và mong sự tha thứ. Ví dụ, ở 39 bang thuộc Hoa Kỳ, và Đặc khu Columbia, có những điều luật cho phép các chuyên viên y tế xin lỗi khi có sự cố xảy ra và không cần lo sợ những tuyên bố đó có thể được dùng để chống lại họ sau này trong một vụ kiện đòi bồi thường thiệt hại. Tích cực hơn, luật phá sản cho phép con nợ, dưới một số điều kiện nhất định, có cơ hội làm lại từ đầu. Việc ân xá và xóa án tích cũng có thể được thực hiện.
I have been teaching law for almost 40 years, hard to believe, but recently, I realized that we don't teach law students about the tools of forgiveness that are within the legal system, and nor do law schools usually explore the potential for new avenues for forgiveness that law can adopt or assist. These are lost opportunities. These are lost obligations, even, because the students that I teach will become prosecutors, judges, governors, presidents. Barack Obama, my former student, used his power as the President of the United States to give pardons. That released several hundred people from prison after the law changed to provide shorter sentences for the same drug crimes for which they had been convicted. But if he hadn't used his pardon power, they would still be in prison.
Tôi đã giảng dạy luật gần 40 năm, thật khó tin, nhưng gần đây, tôi nhận ra rằng chúng ta không dạy sinh viên luật về những công cụ của lòng vị tha tồn tại trong hệ thống luật pháp, và trường luật cũng không thường khám phá tiềm năng của những con đường mới dẫn đến lòng vị tha mà luật pháp có thể thông qua hoặc hỗ trợ. Đây là những cơ hội bị bỏ lỡ. Đây thậm chí là nghĩa vụ bị lãng quên, bởi vì những sinh viên mà tôi dạy có thể sẽ trở thành công tố viên, luật sư, thống đốc, tổng thống. Barack Obama, một cựu sinh viên của tôi đã sử dụng quyền lực Tổng thống Hoa Kỳ để ban lệnh ân xá. Lệnh đó đã thả tự do cho hàng trăm người sau khi luật thay đổi để rút ngắn bản án cho những tội phạm ma túy đã có tiền án. Nhưng nếu ông ấy không dùng quyền đó, họ có lẽ vẫn còn ngồi trong tù.
Legal tools of forgiveness should be used more, but not without reason and not with bias. A "New Yorker" cartoon shows a judge with a big nose and a big mustache looking down at a defendant with the exact same nose and exact same mustache and says, "Obviously not guilty."
Công cụ pháp lý của lòng vị tha nên được sử dụng thường xuyên hơn, nhưng không được tùy tiện và thiên vị. Bộ phim hoạt hình “New Yorker” khắc họa vị thẩm phán mũi to và ria mép lớn nhìn xuống bị cáo có chiếc mũi to và bộ ria mép giống hệt ông và nói rằng, "Rõ ràng hắn vô tội."
(Laughter)
(Cười)
Forgiveness could undermine the commitment that law has to treat people the same under the same circumstances, to apply rules evenly. In this age of resentment, mass incarceration, widespread consumer debt, we need more forgiveness, but we need a philosophy of forgiveness. We need to forgive fairly.
Lòng vị tha có thể làm suy yếu lời cam kết rằng phải luật phải đối xử bình đẳng với mọi người trong cùng hoàn cảnh, để thực thi pháp luật một cách công bằng. Trong thời đại của lòng oán hận, sự tống giam hàng loạt và nợ tiêu dùng tràn lan, chúng ta cần vị tha nhiều hơn, Nhưng ta cần thực sự hiểu thế nào là lòng vị tha. Ta cần phải tha thứ một cách công bằng.
Contrast the treatment globally of child soldiers with the treatment of juvenile offenders in the United States. International human rights condemn and punish adults who involve children in armed conflict as those most responsible, but treat the children themselves quite differently. The International Criminal Court, now with 122 member nations, convicted Thomas Lubanga, warlord in the [Democratic Republic of the] Congo, for enlisting, recruiting and deploying children, teens, as soldiers. Many nations commit to ensuring that people under the age of 15 do not become child soldiers, and most nations treat those who do become soldiers not as objects of punishment but as people deserving a fresh start.
Đối chiếu cách đối xử với binh lính nhỏ tuổi trên toàn cầu với cách đối xử với tội phạm vị thành niên ở Hoa Kỳ. Tổ chức nhân quyền quốc tế lên án và trừng phạt những người trưởng thành lôi kéo trẻ em vào xung đột vũ trang là người chịu trách nhiệm cao nhất, nhưng lại đối xử với trẻ em theo một cách hoàn toàn khác. Tòa án Hình sự Quốc tế, hiện có 122 quốc gia thành viên, đã kết án Thomas Lubanga, lãnh đạo của nước Cộng hòa Dân chủ Congo, về tội chiêu mộ, tuyển dụng và triển khai binh lính trẻ em và thiếu niên. Rất nhiều quốc gia cam kết đảm bảo những công dân dưới 15 tuổi sẽ không phải nhập ngũ, và hầu hết các quốc gia xem những người nhập ngũ không phải là đối tượng trừng phạt mà là những người xứng đáng có một khởi đầu mới.
Compare and contrast how the United States treats juvenile offenders, where we severely punish minors, often moving them to adult courts, even adult prisons. And yet, like child soldiers, teens and children are drawn into violent activity in the United States when there are few options, when they are threatened or when adults induce them with money or ideology. The rhetoric of innocence is resonant when we talk about child soldiers, but not when we talk about teen gang members in the United States. Yet in both settings, youth are caught in worlds that are made by adults, and forgiveness can offer both accountability and fresh starts.
So sánh và đối chiếu cách Hoa Kỳ đối xử với tội phạm vị thành niên, nơi mà thiếu niên phải chịu những hình phạt hà khắc, và thường bị đưa đến các phiên tòa cũng như bị bỏ tù như người trưởng thành. Chưa hết, như những người lính nhỏ tuổi, trẻ em và thiếu niên ở Hoa Kỳ cũng bị lôi kéo vào các hành vi bạo lực khi mà chúng có ít lựa chọn, khi mà chúng bị đe dọa, hay khi người lớn xúi giục chúng bằng tiền và hay những lời đường mật. Những lời hoa mỹ của sự ngây thơ vang lên khi ta nói về những người lính nhỏ tuổi, nhưng khi nói về các băng đảng thiếu niên tại Hoa Kỳ thì lại không phù hợp. Tuy nhiên, trong hai bối cảnh, người trẻ mắc kẹt trong thế giới do người lớn tạo ra và lòng vị tha có thể trao cho chúng cả trách nhiệm và khởi đầu mới.
What if, instead, young people caught in criminal activity and violence could have chances to accept responsibility while learning and rebuilding their lives and their own communities? Legal frameworks inviting youth to describe their conduct could also involve community members to hear and forgive. Called "restorative justice," such efforts emphasize accountability and service rather than punishment. Many schools in the United States have turned to use restorative justice methods to resolve conflicts and to prevent them, and to disrupt the school-to-prison pipeline.
Thay vào đó, điều gì sẽ xảy ra nếu những người trẻ tuổi bị bắt vì phạm tội và bạo lực có thể có cơ hội để gánh lấy trách nhiệm trong khi được giáo dục và gầy dựng lại cuộc đời của chính chúng và cộng đồng? Khuôn khổ pháp luật kêu gọi người trẻ tự thú tội phạm của mình cũng có thể thu hút thành viên cộng đồng lắng nghe và tha thứ. Đó gọi là "công lý được phục hồi", những nỗ lực như vậy nhấn mạnh trách nhiệm và phục vụ hơn là trừng phạt. Rất nhiều trường trên toàn Hoa Kỳ đã sử dụng phương pháp công lý phục hồi để giải quyết và ngăn chặn xung đột, và để phá vỡ mô hình từ trường học đến nhà tù.
Some American high schools have replaced automatic suspensions with opportunities for victims to narrate their experiences and for offenders to take responsibility for their actions. As they describe their experiences and feelings about a theft or hateful graffiti or a verbal or physical assault, the victims and offenders often express strong emotions. And other members of the community take turns describing the impact of the offense on them. The leader is often a student peer, who is trained to deescalate the conflict and orchestrate a conversation about what the offender can do that would help the victim. Together, they come to an agreement about how to move forward, what the wrongdoer can do to repair the injury and what all could do to better avoid future conflicts.
Nhiều trường trung học ở Mỹ đã thay thế việc tự động đình chỉ học tập bằng những cơ hội cho nạn nhân thuật lại câu chuyện của họ và cho người phạm tội chịu trách nhiệm về hành vi của mình. Khi thuật lại quá trình phạm tội và cảm xúc về vụ trộm hoặc hình graffiti đầy căm thù hoặc vụ tấn công bằng lời nói hoặc bằng hành động, nạn nhân và người phạm tội thường bộc lộ cảm xúc mạnh mẽ. Và những thành viên khác của cộng đồng thay phiên nhau miêu tả lại tác động của hành vi phạm tội đối với họ. Người đứng đầu thường là học sinh đồng lứa, được đào tạo về cách xoa dịu xung đột và dàn xếp cuộc trò chuyện về những gì người phạm tội có thể làm để giúp đỡ nạn nhân. Cùng nhau, họ đưa ra một thỏa thuận làm sao để tiến về phía trước, những gì người làm sai có thể làm để hàn gắn tổn thương và việc tất cả có thể làm để ngăn chặn tốt hơn những xung đột trong tương lai.
Consider this example, recently in a publication. A young woman named Mercedes M. transferred, in California, from one high school to another after she was so repeatedly suspended in her old high school for getting into fights. And here in her new high school, two other young women accused her of lying and called her the b-word. A counselor came over and talked to her and earned enough trust that she acknowledged she had stolen the shoes of one of the other classmates. Turns out, the three of them had known each other for a long time, and they didn't know any other way to deal with each other other than to fight.
Hãy xem xét ví dụ này, mới xuất hiện trong một ấn phẩm. Một người phụ nữ trẻ tên Mercedes M. chuyển đến sống tại California, từ trường trung học này đến trường khác sau khi cô liên tục bị đình chỉ tại trường cũ vì vướng vào những vụ đánh nhau. Và tại trường mới, hai cô gái khác buộc cô tội nói dối và gọi cô bằng những từ tục tĩu. Một tư vấn viên đến và nói chuyện với cô và giành được đủ niềm tin để cô thừa nhận cô ăn cắp giày của một trong những bạn học. Hóa ra, ba cô gái này đã quen biết nhau từ lâu, và họ không biết cách nào khác để hòa giải với nhau ngoài việc đánh nhau.
The facilitator invited them to participate in a circle, a confidential conversation about what happened, and they agreed. And initially, each of them expressed a lot of emotion. And then Mercedes apologized. And she said she had stolen the shoes, but she did so because she wanted to sell them and take the money to pay for a drug test so that her mother could show she was clean and try to regain custody of two younger children who were then in state protective care.
Điều phối viên đã mời ba người họ cùng ngồi lại với nhau, thực hiện cuộc trò chuyện bí mật về những chuyện đã xảy ra, và họ đồng ý. Lúc đầu, mỗi người bộc lộ nhiều xúc cảm. Và sau đó Mercedes nhận lỗi. Cô ấy nói rằng mình đã đánh cắp đôi giày, cô làm vậy bởi vì muốn bán chúng và lấy tiền trả cho xét nghiệm ma túy để mẹ cô ấy có thể chứng minh bà trong sạch và cố giành quyền nuôi hai đứa con nhỏ hơn đang được nhà nước chăm sóc và bảo vệ.
The other girls heard this, saw Mercedes crying and they hugged her. They did not ask her to return what she'd stolen, but they did say they wanted a restart. They wanted a reason they could trust her. Later, Mercedes explained that she was sure she would have been suspended if they hadn't had this process. And her high school has reduced suspensions by more than half through the use of this kind of restorative justice method.
Hai cô gái kia nghe câu chuyện này, nhìn Mercedes khóc và họ ôm chằm lấy cô. Họ không đòi cô trả lại những thứ đã trộm, nhưng họ nói rằng họ muốn Mercedes làm lại cuộc đời. Họ muốn một lý do để có thể tin tưởng cô. Sau đó, Mercedes giải thích rằng cô ấy chắc chắn sẽ bị đình chỉ học tập nếu họ không thực hiện quy trình này. Và trường trung học của cô đã cắt giảm hơn một nửa vụ đình chỉ học tập thông qua việc sử dụng phương pháp công lý phục hồi này.
Restorative justice alternatives involve offenders and victims in communicating in ways that an adversarial and defensive process does not allow, and it's become the go-to method in places like the District of Columbia juvenile justice system and innovations like Los Angeles's Teen Court. If tuned to fairness, forgiveness methods like bankruptcy would be available not only for the for-profit college that goes belly-up but also for the students stuck with the loans; pardons would not be given to campaign contributors; and black men would no longer have 20 percent longer criminal sentences than do white men, due to how judges exercise discretion.
Các giải pháp thay thế công lý phục hồi cho phép thủ phạm và nạn nhân giao tiếp theo những cách mà không hề tồn tại trong quy trình phòng thủ và đối kháng, và nó trở thành phương pháp được ưa chuộng ở nhiều nơi như hệ thống tư pháp dành cho vị thành niên ở Đặc khu Columbia và các thực tiễn đổi mới tại Tòa án Thanh thiếu niên của Los Angeles. Nếu điều chỉnh sự công bằng, các phương pháp vị tha như tuyên bố phá sản không chỉ khả thi với trường đại học tư thục sắp phá sản mà còn đối với các sinh viên đang gánh chịu các khoản nợ; ân xá sẽ không được trao cho các nhà quyên góp cho chiến dịch; và người da màu sẽ không còn chịu bản án hình sự dài hơn 20% so với người da trắng, do cách các thẩm phán đưa ra phán quyết.
Forgiveness across the board is one way to avoid such biases. Sometimes, a society just needs a reset when it comes to punishment and debt. The Bible calls for periodic forgiveness of debts and freeing prisoners, and it recently helped to inspire a global movement. Jubilee 2000 joined Pope John Paul II and rock star Bono and over 60 nations in an effort to seek the cancellation and succeed in canceling the debt of developing countries, amounting to over 100 billion dollars of debt canceled, resulting in measurable reduction in poverty.
Xét mọi mặt, tha thứ là một cách để tránh những thiên kiến như vậy. Thỉnh thoảng, xã hội chỉ cần thiết lặp lại khi xét đến trừng phạt và nợ nần. Kinh Thánh kêu gọi xóa nợ theo định kỳ và trả tự do cho các tù nhân, gần đây nó giúp truyền cảm hứng cho phong trào toàn cầu. Tổ chức Jubilee 2000 cùng với Giáo Hoàng John Paul II và ngôi sao nhạc rock Bono và hơn 60 quốc gia đã nỗ lực tìm cách xóa bỏ và thành công trong việc xóa nợ cho các nước đang phát triển, khoản nợ với tổng trị giá hơn 100 tỷ đô la đã được xóa bỏ, dẫn đến nạn đói nghèo giảm đáng kể.
In a similar spirit, there are people who are copying the techniques of commercial debt collectors who purchase debt for pennies on the dollar and then seek to enforce it. Late-night television host John Oliver partnered with a nonprofit group called RIP Medical Debt, and for only 60,000 dollars, they purchased 15 million dollars' worth of medical debt, and then they forgave it.
Với tinh thần tương tự, nhiều người đang học theo kỹ thuật của các tổ chức thu hồi nợ thương mại, nghĩa là họ sẽ mua sổ nợ với giá rất rẻ và sau đó tìm cách giải quyết nợ. Người dẫn chương trình truyền hình đêm khuya John Oliver hợp tác với các nhóm phi lợi nhuận được gọi là Nợ Y tế RIP, và chỉ với 60.000 đô la, họ đã mua khoản nợ y tế trị giá 15 triệu đô và họ đã miễn nợ cho tất cả.
(Applause)
(Vỗ tay)
That allowed nearly 9,000 people to have a restart in their lives. This kind of precedent should trigger and encourage more such actions. It's time for a reset, given mass incarceration, medical and consumer debt and given indigent criminal defendants who are charged and put in debt because they're expected to pay for their own probation officers and their own electronic monitors.
Việc này cho phép gần 9.000 người có thể bắt đầu lại cuộc đời. Loại tiền lệ này sẽ kích hoạt và khuyến khích nhiều hành động như vậy hơn. Đã đến lúc thiết lập lại việc tống giam hàng loạt, những khoản nợ y tế và tiêu dùng và việc xét xử các bị cáo nghèo khổ, những người bị phạt tiền và mắc nợ vì họ phải trả tiền cho các nhân viên quản chế và các bộ giám sát điện tử của chính họ.
Forgiving violations of law or promises to pay back loans does pose risks. Forgiveness may encourage more violations. Economists even have a name for it. They call it "moral hazard." Should there be amnesty for immigration violations? Should a president offer pardons to protect himself or to induce lawbreaking? These are tough questions for our time. But escalating resentments hold their own dangers. So does attributing blame to individuals for circumstances largely outside their own control.
Tha thứ cho những hành vi vi phạm pháp luật hay lời hứa để trả lại các khoản vay có những rủi ro tiềm ẩn. Tha thứ có thể khuyến khích nhiều vi phạm hơn. Thậm chí các nhà kinh tế học còn đặt tên cho nó. Họ gọi đó là "rủi ro mang tính đạo đức". Liệu nên ân xá cho hành vi nhập cư trái phép? Liệu Tổng thống có nên ân xá để bảo vệ chính bản thân mình hoặc để gây ra hành vi vi phạm pháp luật hay không? Đây là những câu hỏi hóc búa cho thời đại của chúng ta. Nhưng sự oán hận ngày càng leo thang cũng chứa đựng nhiều mối nguy hại. Cũng như việc đổ lỗi cho các cá nhân vì những tình huống phần lớn nằm ngoài tầm kiểm soát của họ.
To ask how law may forgive is not to deny the fact of wrongdoing. Rather, it's to widen the lens to enable glimpses of the larger patterns and to enable new choices that can go forward if we can wipe the slate clean.
Tìm kiếm sự tha thứ của pháp luật không phải để phủ nhận sự thật rằng ta đã phạm sai lầm. Thay vào đó, nó mở rộng lăng kính để có thể xem xét những khuôn khổ lớn hơn và tạo tiền đề cho nhiều lựa chọn mới mẻ có thể phát triển hơn nữa nếu chúng ta xoá đi quá khứ lầm lạc.
Thank you.
Cảm ơn rất nhiều.
(Applause)
(Vỗ tay)