I'm speaking to you about what I call the "mesh." It's essentially a fundamental shift in our relationship with stuff, with the things in our lives. And it's starting to look at -- not always and not for everything -- but in certain moments of time, access to certain kinds of goods and service will trump ownership of them. And so it's the pursuit of better things, easily shared. And we come from a long tradition of sharing. We've shared transportation. We've shared wine and food and other sorts of fabulous experiences in coffee bars in Amsterdam. We've also shared other sorts of entertainment -- sports arenas, public parks, concert halls, libraries, universities. All these things are share-platforms, but sharing ultimately starts and ends with what I refer to as the "mother of all share-platforms."
tôi sẽ nói về một thứ mà tôi gọi là mạng lưới. nó là một sự thay đổi cơ bản cần thiết trong mối quan hệ với vật chất,với những điều trong cuộc sống của chúng ta. và nó đang bắt đầu nhìn vào-- không thường xuyên và cũng không cho mọi thứ -- nhưng trong một thời điểm chắc chắc nó sẽ tiếp cận các loại hàng hóa và dịch vụ sẽ bao trùm chính nó. và đó là sự theo đuổi một thứ tốt hơn dễ dàn chia sẻ và chúng ta có những truyền thống chia sẻ lâu lắm chia sẻ phương tiện giao thông rượu và thức ăn và những trải nghiệm quý báu trong quán cà phê ở Amsterdam. chúng ta chia sẻ những cuộc vui chơi thể thao, cắm trại buổi hòa nhạc ngoài trời, thư viện trường đại học tất cả những thứ này đều là những chia sẻ cơ bản nhưng chia sẻ không giới hạn bắt đầu và kết thúc với cái mà tôi đề cập như là nguồn gốc của sự chia sẻ cơ bản
And as I think about the mesh and I think about, well, what's driving it, how come it's happening now, I think there's a number of vectors that I want to give you as background. One is the recession -- that the recession has caused us to rethink our relationship with the things in our lives relative to the value -- so starting to align the value with the true cost. Secondly, population growth and density into cities. More people, smaller spaces, less stuff. Climate change: we're trying to reduce the stress in our personal lives and in our communities and on the planet. Also, there's been this recent distrust of big brands, global big brands, in a bunch of different industries, and that's created an opening. Research is showing here, in the States, and in Canada and Western Europe, that most of us are much more open to local companies, or brands that maybe we haven't heard of. Whereas before, we went with the big brands that we were sure we trusted. And last is that we're more connected now to more people on the planet than ever before -- except for if you're sitting next to someone.
và vì tôi nghĩ về mạng lưới và tôi nghĩ ồ thế cái gì đang định hướng nó như thế nào để nó xảy ra như bây giờ tôi nghĩ là có một cơ số những định hướng mà tôi muốn mang đến cho các bạn như một kiến thức nền tảng. Một là cuộc suy thoái -- đã khiến chúng ta tư duy lại về mối quan hệ của chúng ta với những thứ trong cuộc sống của chúng ta liên quan đến giá trị đang bắt đầu hướng đến với giá trị thực sự. thứ 2 ,dân số gia tăng và đông đúc hơn ở thành thị nhiều người hơn, khoảng không ít hơn ít vật dụng hơn khí hậu biến đổi chúng ta đang cố gắng giảm căng thẳng trong cuộc sống cá nhân cũng như cộng động trên hành tinh này cũng như thế, gần đây đã có sự không tin tưởng vào những nhãn hiệu lớn, nhãn hiệu toàn cầu trong một chuỗi những nền công nghiệp khác nhau và điều đó đã tạo ra một sự cởi mở nghiên cứu chỉ ra rằng tại đây , tại bang này và ở canada , châu âu hầu hết chúng ta cởi mở hơn với các công ty địa phương hay những nhãn hiệu chưa từng nghe tới ngược lại trước đó , chúng ta song hành cùng nhãn hiệu lớn đến mức chúng ta chắc chắn rằng chúng ta đã hoàn toàn tin tưởng và kết quả là chúng ta được kết nối nhiều hơn với nhiều người trên hành tin hơn bao giờ hết trừ trường hợp chúng ta đang ngồi cạnh ai đó
(Laughter)
(cười)
The other thing that's worth considering is that we've made a huge investment over decades and decades, and tens of billions of dollars have gone into this investment that now is our inheritance. It's a physical infrastructure that allows us to get from point A to point B and move things that way. It's also -- Web and mobile allow us to be connected and create all kinds of platforms and systems, and the investment of those technologies and that infrastructure is really our inheritance. It allows us to engage in really new and interesting ways.
một điều khác cũng đáng được xem xét là việc chúng ta đã đầu tư nhiều hơn từ thập kỷ này sang thật kỷ khác và 10 tỉ đô la đã dành cho đầu tư đến mức bây giở chúng là gia sản của chúng ta đó là những cơ sở hạ tầng cho phép chúng ta đi từ điểm A đến điểm B và di chuyển những thứ cũng theo cách đó nó cũng là Mạng , di động cho phép chúng ta được kết nối và tạo ra tất cả những cơ sở và hệ thống và đầu tư vào những lĩnh vực công nghệ này cơ sở hạ tầng này thật sự là gia tài của chúng ta cho phép chúng ta tham gia thật sự vào những trải nghiệm mới và thú vụ
And so for me, a mesh company, the "classic" mesh company, brings together these three things: our ability to connect to each other -- most of us are walking around with these mobile devices that are GPS-enabled and Web-enabled -- allows us to find each other and find things in time and space. And third is that physical things are readable on a map -- so restaurants, a variety of venues, but also with GPS and other technology like RFID and it continues to expand beyond that, we can also track things that are moving, like a car, a taxicab, a transit system, a box that's moving through time and space. And so that sets up for making access to get goods and services more convenient and less costly in many cases than owning them.
và vì thế với tôi, công ty mạng lưới, một công ty mạng lưới điển hình mang cho chúng ta đồng thời 3 thứ khả năng kết nối với người khác -- hầu hết chúng ta đang đi bộ quanh những thiết bị di động này đó là GPS ,Web cho phép chúng ta tìm những người khác và những vật trong thời gian và khoảng không thứ 3 là những thứ vật chất thấy rõ trên bản đồ những nhà hàng, những nơi gặp gỡ nhưng cũng với GPS và các công nghệ khác như RFID và tiếp tục mở rộng ra chúng ta cũng có thể theo dấu những vật đang di chuyển như một chiếc xe , hệ thống vận chuyển một cái hộp di chuyển xuyên qua thời gian và không gian nó thiết lập để tạo ra khả năng tiếp cập hàng hóa và dịch vụ thuận tiện và tốn ít chi phí hơn trong nhiều trường hợp hơn là sở hữu chúng
For example, I want to use Zipcar. How many people here have experienced car-sharing or bike-sharing? Wow, that's great. Okay, thank you. Basically Zipcar is the largest car-sharing company in the world. They did not invent car-sharing. Car-sharing was actually invented in Europe. One of the founders went to Switzerland, saw it implemented someplace, said, "Wow, that looks really cool. I think we can do that in Cambridge," brought it to Cambridge and they started -- two women -- Robin Chase being the other person who started it. Zipcar got some really important things right. First, they really understood that a brand is a voice and a product is a souvenir. And so they were very clever about the way that they packaged car-sharing. They made it sexy. They made it fresh. They made it aspirational. If you were a member of the club, when you're a member of a club, you're a Zipster. The cars they picked didn't look like ex-cop cars that were hollowed out or something. They picked these sexy cars. They targeted to universities. They made sure that the demographic for who they were targeting and the car was all matching. It was a very nice experience, and the cars were clean and reliable, and it all worked.
ví dụ , tôi muốn sử dụng Zipcar ( một dịch vụ chia sẻ xe) bao nhiêu người ở đây đã dùng thử dịch vụ này chia sẻ ô tô hoặc xe đạp ồ nhiều đó. vâng cám ơn các bạn một cách đơn giản thì Zipcar là công ty chia sẻ xe lớn nhất trên toàn cầu họ không sáng tạo ra nó chia sẻ xe thật sự được sáng tạo ra ở châu âu một trong những người sáng lập đi đến thụy sĩ để tìm bổ xung thêm một số nơi và thốt lên , ồ nó trong thật tuyệt tôi nghĩ chúng ta có thể làm nó ở cambridge mang nó đến cambridge và họ đã bắt đầu với 2 phụ nữ robin chase cùng với những người khác họ đã khởi động nó Zipcar có một vài thứ thật sự quan trọng đầu tiên họ thật sự thấu hiểu rằng nhãn hiệu chỉ là nói xuông, sản phẩm mới thực sự là điều còn lưu lại và vì vậy họ đã rất khéo léo tìm cách đóng gói car sharing. họ làm nó lôi cuốn, sống động họ làm nó có sức cuốn hút nếu bạn đã là thành viên của câu lạc bộ bạn là một zipster những chiếc xe bạn chọn trông không như một chiếc xe của một ông cảnh sát về hưu nó bị khoét sâu hoặc một thứ gì đó họ chọn những chiếc xe sexy họ nhắm đến những trường đại học họ chắc chắn rằng nhân khẩu học cho những người họ đang nhắm đến nhưng chiếc xe phù hợp nó là một trải nghiệm rất thú vị và những chiếc xe được lau sạch , đáng tuin cậy, và tất cả đều hoạt động
And so from a branding perspective, they got a lot right. But they understood fundamentally that they are not a car company. They understand that they are an information company. Because when we buy a car we go to the dealer once, we have an interaction, and we're chow -- usually as quickly as possible. But when you're sharing a car and you have a car-share service, you might use an E.V. to commute, you get a truck because you're doing a home project. When you pick your aunt up at the airport, you get a sedan. And you're going to the mountains to ski, you get different accessories put on the car for doing that sort of thing. Meanwhile, these guys are sitting back, collecting all sorts of data about our behavior and how we interact with the service. And so it's not only an option for them, but I believe it's an imperative for Zipcar and other mesh companies to actually just wow us, to be like a concierge service. Because we give them so much information, and they are entitled to really see how it is that we're moving. They're in really good shape to anticipate what we're going to want next.
và cũng từ quan điểm nhãn hiệu, chúng ta có nhiều quyền lợi nhưng cơ bản chúng ta hiểu rằng họ không phải là một công ty xe. họ hiểu rằng họ là một công ty thông tin về xe vì khi chúng ta mua một cái xe chúng ta đi đến người thỏa thuận, chúng ta có một sự tương tác và thỏa hiệp nhanh nhất có thể nhưng một khi bạn chia sẻ xe và bạn có một dịch vụ chia sẻ xe bạn có thể sử dụng một E.V để giao dịch ( E.V là công cụ giao tiếp điện tử) bạn có thể trao đổi vì bạn đang làm một dự án ở nhà khi bạn đi đón dì bạn ở sân bay bạn chọn một chiếc sedan và bạn đang đi lên núi để trượt tuýet bạn có những dụng cụ khác trên xe để làm những việc đó trong khi đó, những người này đang ngồi lại. sưu tập các kiểu dữ liệu về các xử sự và làm sao chúng ta tương tác với dịch vụ nó không chỉ là một lựa chọn cho họ nhưng họ tin tưởng đó là cấp thiếp cho zipcar và những công ty mạng lưới khác để làm ngây ngất chúng ta được như một dịch vụ trợ giúp bởi vì chúng tôi đưa họ nhiều thông tin và chúng ta được giao quyền để thật sự nhìn thấy làm sao nó là cái mà chúng ta đang di chuyển họ thực sự có một cơ sở tốt để dự đoán cái gì chúng ta sẽ muốn tiếp theo
And so what percent of the day do you think the average person uses a car? What percentage of the time? Any guesses? Those are really very good. I was imagining it was like 20 percent when I first started. The number across the U.S. and Western Europe is eight percent. And so basically even if you think it's 10 percent, 90 percent of the time, something that costs us a lot of money -- personally, and also we organize our cities around it and all sorts of things -- 90 percent of the time it's sitting around. So for this reason, I think one of the other themes with the mesh is essentially that, if we squeeze hard on things that we've thrown away, there's a lot of value in those things. What set up with Zipcar -- Zipcar started in 2000.
và cái phần trăm của một ngày bạn có nghĩ một người trung bình sử dụng một cái xe? bao nhiêu phần trăm thời gian đoán nào? oh những điều này thực sự rất tốt tôi đang tưởng tượng nó khoảng 20% khi mới bắt đầu con số vượt qua hoa kỳ và châu âu là 8 % và về cơ bản mặc dù nếu bạn nghĩ đó là 10% 90% của thời gian một vài thứ giá trị cho chúng ta rất nhiều tiền-- về mặt cá nhân, và chúng ta cũng tổ thành phố của chúng ta quanh nó và tất cả các kiểu như thế 90% nó ngồi vòng quanh và với lý do này tôi nghĩ một những đề tài khác với mạng lưới là điều đó cần thiết, nếu chúng ta siết chặt về thứ mà chúng ta ném đi có rất nhiều giá trị trong những thứ này cái cài đặt với zipcar - zipcar đã bắt đầu vào năm 2000
In the last year, 2010, two car companies started, one that's in the U.K. called WhipCar, and the other one, RelayRides, in the U.S. They're both peer-to-peer car-sharing services, because the two things that really work for car-sharing is, one, the car has to be available, and two, it's within one or two blocks of where you stand. Well the car that's one or two blocks from your home or your office is probably your neighbor's car, and it's probably also available. So people have created this business. Zipcar started a decade earlier, in 2000. It took them six years to get 1,000 cars in service. WhipCar, which started April of last year, it took them six months to get 1,000 cars in the service. So, really interesting. People are making anywhere between 200 and 700 dollars a month letting their neighbors use their car when they're not using it. So it's like vacation rentals for cars. Since I'm here -- and I hope some people in the audience are in the car business -- (Laughter) -- I'm thinking that, coming from the technology side of things -- we saw cable-ready TVs and WiFi-ready Notebooks -- it would be really great if, any minute now, you guys could start rolling share-ready cars off. Because it just creates more flexibility. It allows us as owners to have other options. And I think we're going there anyway.
và năm cuối cùng 2010 2 công ty xe đã bắt đầu một đó là ở Anh gọi là WhipCar và một cái khác là RelayRides ở Hoa kỳ họ đều là bạn đồng trang lứa trong dịch vụ chia sẻ xe bới vì có 2 thứ thật sự hiệu quả cho dịch vụ chia sẻ xe một là phải có xe hai là với một trong 2 khối lớn tại nơi bạn đứng ồ cái xe đó là một trong 2 khối lớn từ nhà bạn hoặc văn phòng bạn có lẽ là xe của hàng xóm bạn và nó có lẽ cũng sẵn có vì vậy mọi người đã tạo ra ngành kinh doanh này. Zipcar đã bắt đầu 1 thập kỷ trước vào năm 2000 nó mất 6 năm để có được 1000 xe trong dịch vụ WhipCar cái đã bắt đầu tháng 4 năm ngoái nó mất sáu tháng để có một 1000 xe thật sự choáng mọi người đang kiếm từ khoảng 200 đến 700 đô một tháng từ việc cho phép hàng xóm của họ sử dụng xe của họ khi họ không dùng tới nó giống như cho thuê xe để đi du lịch từ khi tôi ở đây tôi hi vọng một vài người trong số khán giả là người kinh doanh xe ( cười) tôi đang nghĩ rằng,nó đến từ công nghệ chúng ta xem truyền hình cáp wifi ngay trên máy tính nó sẽ thật sự tuyệt vời nếu bất kỳ phút nào bây giờ các bạn có thể bắt đầu chia sẻ cái ô tô đã dùng bởi vì nó làm cho chúng ta linh hoạt hơn nó cho phép chúng ta có thêm lựa chọn và tôi nghĩa dù sao đi nữa chúng ta cũng sẽ đi đến đó
The opportunity and the challenge with mesh businesses -- and those are businesses like Zipcar or Netflix that are full mesh businesses, or other ones where you have a lot of the car companies, car manufacturers, who are beginning to offer their own car-share services as well as a second flanker brand, or as really a test, I think -- is to make sharing irresistible. We have experiences in our lives, certainly, when sharing has been irresistible. It's just, how do we make that recurrent and scale it? We know also, because we're connected in social networks, that it's easy to create delight in one little place. It's contagious because we're all connected to each other. So if I have a terrific experience and I tweet it, or I tell five people standing next to me, news travels. The opposite, as we know, is also true, often more true.
cơ hội và thách thức với kinh doanh theo mạng và những công ty như Zipcar hay Netflix là mô hình kinh doanh hoàn toàn theo mạng lưới và những nơi khác bạn có nhiều công ty về xe sản xuất ô tô những người đang bắt đầu đưa ra chính chiếc xe của họ để làm dịch vụ cũng như một nhãn hiệu thân thuộc hoặc như một thử nghiệm , tôi nghĩ đó là tạo ra những chia sẻ hấp dẫn chúng ta chắn chắn đã trải nghiệm trong cuộc sống khi chia sẽ là không thể cưỡng lại chỉ thế làm sao chúng ta làm nó tái diễn một lần nữa và quy mô hóa nó chúng ta cũng biết rằng, bởi vì chúng ta được kết nối trong cộng đồng mạng xã hội đến múc dễ dàng để tạo ra sự vui vẻ trong một nơi nhỏ nó dễ được làn truyền bởi vì chúng ta kết nối với người khác và nếu tôi có một trải nghiệm thú vị tôi sẽ đăng lên tweetster hoặc tôi nó cho 5 người đứng cạnh tôi, một chuyến đi mới ngược lại như chúng ta biết , sự thật thì càng thật hơn
So here we have LudoTruck, which is in L.A., doing the things that gourmet food trucks do, and they've gathered quite a following. In general, and maybe, again, it's because I'm a tech entrepreneur, I look at things as platforms. Platforms are invitations. So creating Craigslist or iTunes and the iPhone developer network, there are all these networks -- Facebook as well. These platforms invite all sorts of developers and all sorts of people to come with their ideas and their opportunity to create and target an application for a particular audience. And honestly, it's full of surprises. Because I don't think any of us in this room could have predicted the sorts of applications that have happened at Facebook, around Facebook, for example, two years ago, when Mark announced that they were going to go with a platform.
và chúng ta có LudoTruck ở Losangerles đang làm những việc mà những người sành xe làm họ đã có khá nhiều người ủng hộ về cơ bản có thể lại lần nữa vì tôi là một doanh nhân công nghệ tôi nhìn vào mọi thứ như một nền tảng nền tảng là lời mời tạo ta craigslist Itunes và Iphone\ tất cả đều là mạng lưới cả facebook cũng vậy những nền tảng này mời gọi những người phát triển và tất cả mọi người đến với ý tưởng và cơ hộ của họ để tạo ra và nhắm đến một ứng dụng cho những khán giả đặc biệt. thật lòng mà nói, nó đầy những bất ngờ bởi vì tôi ko nghĩ bất cứ ai trong chúng ta ở phòng này có thể đoán được những ứng dụng có thể xảy ra tại facebook, xung quanh facebook ví dụ 2 năm trước đây khi Mark thông báo rằng họ sẽ đi với một nền tảng
So in this way, I think that cities are platforms, and certainly Detroit is a platform. The invitation of bringing makers and artists and entrepreneurs -- it really helps stimulate this fiery creativity and helps a city to thrive. It's inviting participation, and cities have, historically, invited all sorts of participation. Now we're saying that there's other options as well. So, for example, city departments can open up transit data. Google has made available transit data API. And so there's about seven or eight cities already in the U.S. that have provided the transit data, and different developers are building applications. So I was having a coffee in Portland, and half-of-a-latte in and the little board in the cafe all of a sudden starts showing me that the next bus is coming in three minutes and the train is coming in 16 minutes. And so it's reliable, real data that's right in my face, where I am, so I can finish the latte.
theo cách này tôi nghĩ các thành phố cũng sẽ là nền tảng và chắc chắn Detroit là một nền tảng lời mời của nhà sản xuất và các nghệ sĩ, doanh nhân họ thức sự đã kích thích sự sáng tạo tuyệt vời và giúp một thành phố thịnh vượng phát đát đó là lời mời tham gia và thành phố có , lịch sử, mời tất cả những người tham gia bây h chúng ta cũng đang nói rằng chúng ta cũng có những lựa chọn khác ví dụ, các ngành trong thành phố có thể mở cửa những dữ liệu quá cảnh google đã tạo ra một dự liệu quá cảnh có sẵn API và nó về 7 hay 8 thành phố ở Hoa kỳ nó đã cũng cấp dữ liệu quá cảnh và những nhà phát triển khác đang xây dựng những ứng dụng nó có một quán cà phê ở Portland và một nửa trong đó một ít ở quán cà phê với tất cả sự bất ngở bắt đầu chỉ cho tôi rằng chuyến xe bus tiếp theo sẽ đến trong 3 phút chuyến tàu đang đến trong vòng 16 phút và đó là dữ liệu thật , đáng tin nó là bên phải nơi tôi đang ở tôi có thể kết thúc nó/
There's this fabulous opportunity we have across the U.S. now: about 21 percent of vacant commercial and industrial space. That space is not vital. The areas around it lack vitality and vibrancy and engagement. There's this thing -- how many people here have heard of pop-up stores or pop-up shops? Oh, great. So I'm a big fan of this. And this is a very mesh-y thing. Essentially, there are all sorts of restaurants in Oakland, near where I live. There's a pop-up general store every three weeks, and they do a fantastic job of making a very social event happening for foodies. Super fun, and it happens in a very transitional neighborhood. Subsequent to that, after it's been going for about a year now, they actually started to lease and create and extend. An area that was edgy-artsy is now starting to become much cooler and engage a lot more people. So this is an example. The Crafty Fox is this woman who's into crafts, and she does these pop-up crafts fairs around London. But these sorts of things are happening in many different environments. From my perspective, one of the things pop-up stores do is create perishability and urgency. It creates two of the favorite words of any businessperson: sold out. And the opportunity to really focus trust and attention is a wonderful thing.
và cơ hội tuyệt vời này có trên khắp nước Mĩ bây giờ khoảng 21 % của không gian thương mại và công nghiệp không gian đó không quan trọng không gian quanh đó thiếu sức sống sự sống động và tham gia có những thứ này - bao nhiêu người ở đó có nghe về kho mở cửa hay cửa hàng mở của ? oh tuyệt. tôi là một fan cuồng của cái này và nó là một thứ rất mạng lưới cần thiết có những kiểu nhà hàng ở Oakland , gần nơi tôi sống có những cửa hàng mở của 3 tuần và họ làm một công việc tuyệt vời là tạo ta những sự kiện mang tình cộng đồng xảy ra cho thức ăn rất vui nhộn, nó xảy ra trong những khu vực rất chuyển tiếp cái xảy ra sau đến đó sau đó nó mất khoảng một năm để đến đây họ thật sự bắt đầu cho thuê và tạo ra và mở rộng một nơi rất rõ nét và nghệ thuật bây h đang bắt đầu trở lên tuyệt vời hơn và thu hút nhiều người hơn đó là một ví dụ The Crafty Fox là người phụ nữ này người đã đi vào ngành thủ công và cô ta tạo ra những phiên chợ thủ công quanh lôn đôn nhưng những thứ như này đang xảy ra trong nhiều môi trường khác nhau từ quan điểm của tôi , một trong những điều mà kho mở cửa làm là tạo ra dễ hỏng và cấp thiết nó tạo ra 2 từ hay nhất cho bất kỳ một người kinh doanh nào bán tháo và cơ hội đến sự tin tưởng thật sự và sự chú ý là một điều tuyệt vời
So a lot of what we see in the mesh, and a lot of what we have in the platform that we built allows us to define, refine and scale. It allows us to test things as an entrepreneur, to go to market, to be in conversation with people, listen, refine something and go back. It's very cost-effective, and it's very mesh-y. The infrastructure enables that.
rất nhiều cái chúng ta nhìn thấy trong mạng lưới có nhiều thứ đã có trong nền tảng mà chúng ta đã xây dựng cho phép chúng ta định nghĩa , chọn lọc và xắp xếp cho phép chúng ta thử mọi thứ như một doanh nhân khởi nghiệp đi đến thị trường để nói chuyện với mọi người lằng nghe chọn lọc một vài thứ và quay về nó thật sự giá trị nó rất là có mạng lưới. cơ sở hạ tầng cho phép điều đó
In closing, and as we're moving towards the end, I just also want to encourage -- and I'm willing to share my failures as well, though not from the stage. (Laughter) I would just like to say that one of the big things, when we look at waste and when we look at ways that we can really be generous and contribute to each other, but also move to create a better economic situation and a better environmental situation, is by sharing failures. And one quick example is Velib, in 2007, came forward in Paris with a very bold proposition, a very big bike-sharing service. They made a lot of mistakes. They had some number of big successes. But they were very transparent, or they had to be, in the way that they exposed what worked and didn't work. And so B.C. in Barcelona and B-cycle and Boris Bikes in London -- no one has had to repeat the version 1.0 screw-ups and expensive learning exercises that happened in Paris. So the opportunity when we're connected is also to share failures and successes.
kết lại chúng ta di chuyển về phía cuối tôi cũng chỉ muốn khuyến khích và tôi rất sẵn lòng chia sẽ thất bại của mình cũng như mặc dù không phải giai đoạn này ( cười) tôi chỉ muốn nói về một trong những thứ quan trọng khi chúng ta nhìn một sự lãng phí khi mà chúng ta nhìn vào những cách mà chúng ta có thể trở lên hào phóng và đóng góp cho người khác nhưng cũng tạo ra một nền kinh tế tốt hơn môi trường tốt hơn bằng việc chia sẻ những thất bại một ví dụ nhanh là Velib trong năm 2007 đến thẳng paris với một đề xuất táo bạo một dịch vụ chia sẻ xe đạp lớn họ đã phạm rất nhiều lỗi cũng có một số thành công nhưng họ rất rõ ràng hoặc họ đã trở lên như thế theo các mà họ để lộ ra cái họ đạt được và không đạt được và B.C ở Barcelona và vòng B và Boris Bikes ở London không ai phải nhắc lại phiên bản screw-ups 1.0 và bài học đắt giá đã xảy ra ở paris vì vậy cơ hội khi chúng ta được kết nối cũng là để chia sẻ thành công và thất bại
We're at the very beginning of something that, what we're seeing and the way that mesh companies are coming forward, is inviting, it's engaging, but it's very early. I have a website -- it's a directory -- and it started with about 1,200 companies, and in the last two-and-a-half months it's up to about 3,300 companies. And it grows on a very regular daily basis. But it's very much at the beginning.
chúng ta bắt đầu một vài thứ chúng ta nhìn cách mà công ty mạng đang tiến đến và sự mời gọi đó là sự lôi kép nhưng rất sơn tôi có một website đó là một chỉ dẫn và nó bắt đầu với 1200 công ty và trong 2,5 tháng cuối nó lên tới 3300 công ty nó phát triển liên tục nhưng nó cũng chỉ là mới bắt đầu
So I just want to welcome all of you onto the ride. And thank you very much.
tôi chỉ muốn chào đón tất cả các bạn trên chiếc xe cám ơn rất nhiều
(Applause)
(Vỗ tay)