Oliver was an extremely dashing, handsome, charming and largely unstable male that I completely lost my heart to.
Oliver là một anh chàng cực kì bảnh bao đẹp trai, ngọt ngào và bất an mà tôi rất mực yêu quý
(Laughter)
(cười lớn)
He was a Bernese mountain dog, and my ex-husband and I adopted him, and about six months in, we realized that he was a mess. He had such paralyzing separation anxiety that we couldn't leave him alone. Once, he jumped out of our third floor apartment. He ate fabric. He ate things, recyclables. He hunted flies that didn't exist. He suffered from hallucinations. He was diagnosed with a canine compulsive disorder and that's really just the tip of the iceberg.
Chàng ta là giống chó núi Đức mà chồng cũ và tôi nhận nuôi được khoảng sáu tháng thì chúng tôi nhận ra nó là mối phiền toái Nó bị hội chứng sợ bị bỏ rơi nặng không lúc nào chịu ở một mình Có lần nó nhảy xuống đất từ lầu ba nơi chúng tôi ở Nó ăn vải. Nó ăn đủ thứ, cả đồ tái chế Nó đuổi bắt những con ruồi tưởng tượng Nó mắc bệnh ảo giác Nó được chuẩn đoán mắc bệnh tăng động ở chó mà đó chỉ mới là phần nổi của tảng băng
But like with humans, sometimes it's six months in before you realize that the person that you love has some issues. (Laughter) And most of us do not take the person we're dating back to the bar where we met them or give them back to the friend that introduced us, or sign them back up on Match.com. (Laughter) We love them anyway, and we stick to it, and that is what I did with my dog. And I was a — I'd studied biology. I have a Ph.D. in history of science from MIT, and had you asked me 10 years ago if a dog I loved, or just dogs generally, had emotions, I would have said yes, but I'm not sure that I would have told you that they can also wind up with an anxiety disorder, a Prozac prescription and a therapist. But then, I fell in love, and I realized that they can, and actually trying to help my own dog overcome his panic and his anxiety, it just changed my life. It cracked open my world. And I spent the last seven years, actually, looking into this topic of mental illness in other animals. Can they be mentally ill like people, and if so, what does it mean about us? And what I discovered is that I do believe they can suffer from mental illness, and actually looking and trying to identify mental illness in them often helps us be better friends to them and also can help us better understand ourselves.
Cũng như con người, có khi ta cũng mất sáu tháng mới nhận ra rằng người bạn yêu có vấn đề tâm lý (cười lớn) Và phần lớn chúng ta không dẫn họ lại chỗ quán bar nơi ta gặp họ hay "hoàn" lại cho người mai mối hay "trả hàng" lại Match.com (trang web hẹn hò online) (cười) Chúng ta vẫn cứ yêu họ vẫn ở bên giúp đỡ họ và đó là điều tôi làm cho chú chó của mình Tôi là một...- Tôi học Sinh học Tôi có bằng Tiến sĩ lịch sử khoa học của trường đại học MIT Mười năm trước nếu bạn hỏi tôi chú chó cưng, hoặc loài chó nói chung có cảm xúc không? Tôi sẽ nói có. Nhưng chắc tôi sẽ không nói chúng có thể mắc bệnh bất an kinh niên có đơn thuốc an thần và bác sĩ trị liệu. Nhưng khi tôi trở nên gắn bó, tôi nhận ra rằng việc chó cũng có thể được chữa bệnh để vượt qua nỗi sợ hãi và lo lắng, Nó đã thay đổi cuộc sống của tôi. Mở rộng tầm nhìn của tôi. Và tôi thật sự đã dành 7 năm qua, nghiên cứu bệnh tâm lý ở động vật. Chúng có thể mắc bệnh tâm lý không? Nếu có, điều đó có ý nghĩa gì đối với chúng ta? Tôi nghiên cứu ra được rằng, động vật có thể mắc bệnh tâm lý. Việc nhận biết bệnh lý ở động vật giúp ta dễ làm thân với chúng, và cũng giúp ta hiểu bản thân ta hơn.
So let's talk about diagnosis for a minute. Many of us think that we can't know what another animal is thinking, and that is true, but any of you in relationships — at least this is my case — just because you ask someone that you're with or your parent or your child how they feel doesn't mean that they can tell you. They may not have words to explain what it is that they're feeling, and they may not know. It's actually a pretty recent phenomenon that we feel that we have to talk to someone to understand their emotional distress. Before the early 20th century, physicians often diagnosed emotional distress in their patients just by observation. It also turns out that thinking about mental illness in other animals isn't actually that much of a stretch. Most mental disorders in the United States are fear and anxiety disorders, and when you think about it, fear and anxiety are actually really extremely helpful animal emotions. Usually we feel fear and anxiety in situations that are dangerous, and once we feel them, we then are motivated to move away from whatever is dangerous. The problem is when we begin to feel fear and anxiety in situations that don't call for it. Mood disorders, too, may actually just be the unfortunate downside of being a feeling animal, and obsessive compulsive disorders also are often manifestations of a really healthy animal thing which is keeping yourself clean and groomed. This tips into the territory of mental illness when you do things like compulsively over-wash your hands or paws, or you develop a ritual that's so extreme that you can't sit down to a bowl of food unless you engage in that ritual.
Ví dụ như việc chẩn bệnh. Nhiều người nghĩ rằng làm sao hiểu được động vật nghĩ gì, điều đó cũng đúng. Nhưng bất kì ai có mối quan hệ hay ít nhất như trường hợp của tôi, dù bạn có hỏi những người xung quanh hay bố mẹ, con cái họ cảm thấy thế nào chưa chắc họ sẽ nói cho bạn hiểu, Họ có thể không diễn giải được chính xác cảm giác đó, có khi họ còn không nhận thức được. Thực ra có thể tìm hiểu cảm xúc một người thông qua đối thoại bằng lời để hiểu những cảm xúc phiền muộn của họ. Những năm trước thế kỉ 20 nhà vật lí trị liệu thường chẩn đoán chứng trầm cảm qua quan sát bên ngoài. Bên cạnh đó, tình hình bệnh tâm lý ở động vật cũng chỉ được xem xét gần đây. Bệnh tâm lý thường gặp gặp nhất ở Mỹ là chứng rối loạn vì sợ và lo lắng, Nghĩ kỹ mà xem, cảm xúc sợ hãi và lo lắng thực ra là những cảm xúc cực kỳ hữu ích xuất phát từ động vật. Thường ta chỉ thấy sợ khi ở trong tình trạng nguy hiểm và một khi thấy sợ, ta có động lực tránh xa khỏi nơi nguy hiểm Vấn đề là ta lại thấy sợ và lo lắng trong tình huống không thích hợp. Rối loạn tâm trạng cũng là một trong những cái hại của động vật có cảm xúc, chứng rối loạn mất kiểm soát (OCD) cũng thế, thường là biểu hiện của những cảm xúc động vật rất có ích để chúng giữ vệ sinh cho bản thân. Một số mẹo khi vào lãnh thổ của bệnh lý tâm thần khi bạn hành động giống như liên tục rửa tay hay liên tục làm sạch chân hay bạn tự đặt ra nghi thức nghiêm ngặt đến nỗi bạn không thể ngồi xuống ăn cơm nếu như chưa làm xong nghi thức đó.
So for humans, we have the "Diagnostic and Statistical Manual," which is basically an atlas of the currently agreed-upon mental disorders. In other animals, we have YouTube. (Laughter) This is just one search I did for "OCD dog" but I encourage all of you to look at "OCD cat." You will be shocked by what you see. I'm going to show you just a couple examples. This is an example of shadow-chasing. I know, and it's funny and in some ways it's cute. The issue, though, is that dogs can develop compulsions like this that they then engage in all day. So they won't go for a walk, they won't hang out with their friends, they won't eat. They'll develop fixations like chasing their tails compulsively.
Đối với người, ta có quyển "Hướng dẫn đoán chẩn bệnh tật" tức bộ toàn thư cập nhật nhất về toàn bộ các bệnh tâm lý được công nhận. Còn với động vật, ta chỉ có... Youtube. (Tiếng cười) Đây là kết quả tôi tìm cho từ khoá "OCD ở chó" nhưng bạn nên tìm thử từ khoá "OCD ở mèo" còn thú vị hơn nữa. Bạn sẽ sốc bởi kết quả tìm được cho xem. Tôi sẽ cho bạn xem vài ví dụ. Đây là ví dụ về chứng cuồng bắt bóng Trông thì buồn cười và dễ thương thật đấy. Vấn đề là, những chú chó mắc chứng OCD thế này Có thể lặp lại hành vi cả ngày trời. Chúng sẽ không thèm đi dạo không cần đồng loại bè bạn không thèm ăn Chúng tập trung cao độ đuổi bắt đuôi liên tục không nghỉ.
Here's an example of a cat named Gizmo. He looks like he's on a stakeout but he does this for many, many, many hours a day. He just sits there and he will paw and paw and paw at the screen. This is another example of what's considered a stereotypic behavior. This is a sun bear at the Oakland Zoo named Ting Ting. And if you just sort of happened upon this scene, you might think that Ting Ting is just playing with a stick, but Ting Ting does this all day, and if you pay close attention and if I showed you guys the full half-hour of this clip, you'd see that he does the exact same thing in the exact same order, and he spins the stick in the exact same way every time. Other super common behaviors that you may see, particularly in captive animals, are pacing stereotypies or swaying stereotypies, and actually, humans do this too, and in us, we'll sway, we'll move from side to side. Many of us do this, and sometimes it's an effort to soothe ourselves, and I think in other animals that is often the case too.
Đây là chú mèo tên Gizmo. Có vẻ chú đang rình mò thì phải, nhưng chú cứ thế này giờ này sang giờ khác ngồi bệ cửa mà lật thanh rèm cửa lặp đi lặp lại. Đây cũng là một ví dụ về hành vị rối loạn lặp lại Chú gấu ở sở thú Oakland tên TIng Ting. Nếu bạn đứng xem lúc này bạn sẽ chỉ tưởng chú đang nghịch cành cây nhưng TIng Ting cứ nghịch suốt ngày, và nếu bạn chú ý quan sát suốt độ dài nửa tiếng của clip này, bạn sẽ thấy chú chỉ làm đúng một việc đặt cành cây đúng thứ tự đó, quay cành cây đúng một kiểu lặp đi lặp lại. Một hành vi cực kỳ phổ biến nữa, đặc biệt ở thú bị nhốt là đi qua lại hoặc lắc người. Con người cũng thế thôi. Ta cũng lắc người, quay ngang quay ngửa. Đôi khi ta làm thế để để trấn an bản thân, thì thú vật cũng có mục đích như vậy.
But it's not just stereotypic behaviors that other animals engage in. This is Gigi. She's a gorilla that lives at the Franklin Park Zoo in Boston. She actually has a Harvard psychiatrist, and she's been treated for a mood disorder among other things. Many animals develop mood disorders. Lots of creatures — this horse is just one example — develop self-destructive behaviors. They'll gnaw on things or do other things that may also soothe them, even if they're self-destructive, which could be considered similar to the ways that some humans cut themselves.
Nhưng thú vật không chỉ mắc chứng cuồng lặp hành động Đây là khỉ Gigi sống ở vườn thú Frankin ở Boston. Nó có bác sĩ tâm lý từ Havard theo dõi và đang được chữa bệnh rối loạn tâm trạng và một số bệnh khác. Nhiều động vật mắc bệnh này. Rất nhiều là khác... ví dụ như loài ngựa chúng có hành vi huỷ hoại bản thân. Chúng sẽ cắn xé đủ thứ hoặc cắn xé bản thân chỉ để địu đi. Hành vi này khá giống việc một số người tự rạch tay chân.
Plucking. Turns out, if you have fur or feathers or skin, you can pluck yourself compulsively, and some parrots actually have been studied to better understand trichotillomania, or compulsive plucking in humans, something that affects 20 million Americans right now. Lab rats pluck themselves too. In them, it's called barbering. Canine veterans of conflicts of Iraq and Afghanistan are coming back with what's considered canine PTSD, and they're having a hard time reentering civilian life when they come back from deployments. They can be too scared to approach men with beards or to hop into cars.
Thú vật có thể tự nhổ lông Nếu bạn có lông vũ hoặc da dày bạn cũng tự nhổ lông cạo da mình được. Một số loài vẹt cũng được nghiên cứu để hiểu bệnh cuồng bứt tóc cào da ở người, chứng bệnh gây hại đến 20 triệu người Mỹ. Chuột bạch cũng có chứng này. Ở chuột, ta gọi là chứng cắt lông. Những chú chó quân đội trong chiến tranh Afghanistan sau khi trở về nhiều chú mắc chứng chấn động chiến tranh, rất khó hoà nhập lại với cộng đồng văn minh sau khi thôi chiến đấu. Chúng sẽ đâm sợ người có râu rậm hoặc sợ vào trong xe hơi.
I want to be careful and be clear, though. I do not think that canine PTSD is the same as human PTSD. But I also do not think that my PTSD is like your PTSD, or that my anxiety or that my sadness is like yours. We are all different. We also all have very different susceptibilities. So two dogs, raised in the same household, exposed to the very same things, one may develop, say, a debilitating fear of motorcycles, or a phobia of the beep of the microwave, and another one is going to be just fine.
Tôi cũng có một lưu ý ở đây. Tôi không cho rằng chứng chấn động chiến tranh ở chó cũng biểu hiện như người, cũng như biểu hiện chấn động ở tôi sẽ khác ở bạn, chứng lo lắng bất an của tôi cũng khác bạn. Mỗi người một vẻ. Mỗi người có điểm nhạy cảm khác nhau. Nếu có 2 chú chó, được nuôi cùng nhà, đối mặt những tình huống giống nhau, một chú có thể mắc chứng suy nhược do sợ xe máy, hoặc cuồng sợ tiếng bíp lò vi sóng, còn chú kia hoàn toàn bình thường.
So one thing that people ask me pretty frequently: Is this just an instance of humans driving other animals crazy? Or, is animal mental illness just a result of mistreatment or abuse? And it turns out we're actually so much more complicated than that.
Có một điều nhiều người hỏi tôi: Những ví dụ nãy giờ là động vật rối loạn tâm lý do hành vi người, hay là chỉ khi bị lạm dụng, ngược đãi thú vật mới có rối loạn tâm lý? Câu trả lời thực ra phức tạp hơn thế nhiều.
So one great thing that has happened to me is recently I published a book on this, and every day now that I open my email or when I go to a reading or even when I go to a cocktail party, people tell me their stories of the animals that they have met. And recently, I did a reading in California, and a woman raised her hand after the talk and she said, "Dr. Braitman, I think my cat has PTSD."
Tôi cũng có một may mắn xuất bản sách về vấn đề này, Giờ thì mỗi khi mở email hoặc đi họp thậm chí là khi dự tiệc, mọi người hay kể tôi nghe chuyện hành vi lạ ở thú vật. Gần đây trong buổi nói chuyện ở California, có một phụ nữ xin trình bày ý kiến "Bác sĩ Braitman ơi, hình như mèo nhà tôi bị chấn động tâm lý."
And I said, "Well, why? Tell me a little bit about it."
Tôi hỏi: "Thật ư? Tại sao thế?"
So, Ping is her cat. She was a rescue, and she used to live with an elderly man, and one day the man was vacuuming and he suffered a heart attack, and he died. A week later, Ping was discovered in the apartment alongside the body of her owner, and the vacuum had been running the entire time. For many months, up to I think two years after that incident, she was so scared she couldn't be in the house when anyone was cleaning. She was quite literally a scaredy cat. She would hide in the closet. She was un-self-confident and shaky, but with the loving support of her family, a lot of a time, and their patience, now, three years later, she's actually a happy, confident cat.
Cô ấy kể về chú mèo tên Ping được đưa về trại thú từ nhà một người lớn tuổi sống, sau khi người này đột ngột lên cơn đau tim và qua đời trong lúc hút bụi. Một tuần sau, Ping được phát hiện và đưa ra khỏi nhà cùng với xác người chủ, trong khi máy hút bụi mở suốt. Tôi suy nghĩ về tai nạn đó suốt hai năm sau đó. Chú mèo đâm sợ máy hút bụi mỗi khi có ai dùng. Chú sợ hãi tột độ. Nó sẽ trốn vào tủ, run sợ lẩy bẩy yếu cả người. Nhưng với tình thương và sự kiên nhẫn của gia đình mới, ba năm sau, chú đã thành chú mèo tự tin, khoẻ mạnh.
Another story of trauma and recovery that I came across was actually a few years ago. I was in Thailand to do some research. I met a monkey named Boonlua, and when Boonlua was a baby, he was attacked by a pack of dogs, and they ripped off both of his legs and one arm, and Boonlua dragged himself to a monastery, where the monks took him in. They called in a veterinarian, who treated his wounds. Eventually, Boonlua wound up at an elephant facility, and the keepers really decided to take him under their wing, and they figured out what he liked, which, it turned out, was mint Mentos and Rhinoceros beetles and eggs. But they worried, because he was social, that he was lonely, and they didn't want to put him in with another monkey, because they thought with just one arm, he wouldn't be able to defend himself or even play. And so they gave him a rabbit, and Boonlua was immediately a different monkey. He was extremely happy to be with this rabbit. They groomed each other, they become close friends, and then the rabbit had bunnies, and Boonlua was even happier than he was before, and it had in a way given him a reason to wake up in the morning, and in fact it gave him such a reason to wake up that he decided not to sleep. He became extremely protective of these bunnies, and he stopped sleeping, and he would sort of nod off while trying to take care of them. In fact, he was so protective and so affectionate with these babies that the sanctuary eventually had to take them away from him because he was so protective, he was worried that their mother might hurt them. So after they were taken away, the sanctuary staff worried that he would fall into a depression, and so to avoid that, they gave him another rabbit friend. (Laughter) My official opinion is that he does not look depressed. (Laughter)
Một câu chuyện khác về việc hồi phục rối loạn tâm lý xảy ra vài năm trước. Tôi đang nghiên cứu ở Thái Lan và gặp một chú khỉ tên Boonlua. Khi còn bé, nó bị một bầy chó tấn công bị cắn nát chân và một tay, nó cố lết đến một ngôi chùa, từ đó các thầy tu chăm sóc nó. Họ gọi bác sĩ thú y đến cứu chữa. Cuối cùng thì, Boonlua được đưa đến trại voi, chủ trại quyết định nuôi nó họ dần hiểu nó thích gì, nó thích kẹo Mentos bạc hà kẹo bọ cứng và trứng. Họ lo là nó cô đơn thiếu bạn, nhưng họ không cho nó chơi với những con khỉ khác, vì sợ nó có mỗi một tay sẽ không chơi đùa hay tự vệ được. Thế là họ cho chơi với thỏ, Boonlua trở thành chú khỉ khác hẳn. Nó vui vẻ chơi với chú thỏ. Chúng liếm lông nhau và trở nên thân thiết. Nhưng rồi thỏ có con nhỏ, và Boonlua còn hạnh phúc hơn trước. Thỏ con đem lại cho nó niềm vui sống mỗi ngày. Thậm chí nó vui sướng đến nỗi không thèm ngủ. Nó trở nên bảo bọc thái quá bọn thỏ con, đến nỗi không muốn ngủ. Thỉnh thoảng nó thiếp đi trong lúc canh giữ chúng. Nó chăm sóc bảo vệ lũ thỏ đến mức người chăm nuôi thú phải đem bọn thỏ con đi nơi khác. Nó bảo bọc thỏ con đến mức nó sợ thỏ mẹ sẽ làm hại chúng. Khi dời bọn thỏ con đi nơi khác người nuôi thú sợ nó bị trầm cảm. Họ giải quyết bằng cách cho nó bạn thỏ khác để chơi. (tiếng cười) Theo thiển ý tôi thì nó chẳng có vẻ trầm cảm gì. (cười)
So one thing that I would really like people to feel is that you really should feel empowered to make some assumptions about the creatures that you know well. So when it comes to your dog or your cat or maybe your one-armed monkey that you happen to know, if you think that they are traumatized or depressed, you're probably right. This is extremely anthropomorphic, or the assignation of human characteristics onto non-human animals or things. I don't think, though, that that's a problem. I don't think that we can not anthropomorphize. It's not as if you can take your human brain out of your head and put it in a jar and then use it to think about another animal thinking. We will always be one animal wondering about the emotional experience of another animal.
Điều tôi mong mọi người cảm nhận được đó là bạn nên mạnh dạn tìm đoán hành vi các con vật bạn tiếp xúc nhiều. Khi bạn nghi rằng chú chó, chú mèo hay khỉ một tay nhà bạn hay nhà người quen đang bị trầm cảm hay chấn động tâm lý, có thể bạn đúng. Điều này nghe có vẻ như nhân tính hóa khi mà ta dùng hành vi động vật để hiểu hành vi con người. Tôi không nghĩ việc này là vấn đề gì. Thực ta không thể không làm thế. Đâu phải bạn cắt não bạn ra rồi bỏ vào bình rồi ngồi đó suy ngẫm về tâm lý thú vật đâu. Ta lúc nào cũng đã là động vật rồi, băn khoăn về cảm xúc của động vật khác.
So then the choice becomes, how do you anthropomorphize well? Or do you anthropomorphize poorly? And anthropomorphizing poorly is all too common. (Laughter) It may include dressing your corgis up and throwing them a wedding, or getting too close to exotic wildlife because you believe that you had a spiritual connection. There's all manner of things. Anthropomorphizing well, however, I believe is based on accepting our animal similarities with other species and using them to make assumptions that are informed about other animals' minds and experiences, and there's actually an entire industry that is in some ways based on anthropomorphizing well, and that is the psychopharmaceutical industry.
Nếu được chọn, bạn sẽ biết "nhân tính hoá" bằng cách nào cho tốt chứ ? Hay dùng phép này tuỳ tiện? Thường là phép này bị dùng tuỳ tiện. (tiếng cười) Như là làm lễ cưới cho chó corgi hay đến gần động vât hoang dã vì bạn tưởng bạn và con thú có thần giao cách cảm. Tuỳ tiện là vậy đó. "Nhân tính hóa" một cách đúng đắn dựa trên điểm tương quan giữa các loài động vật mà rút ra kết luận hữu ích về trí tuệ và kinh nghiệm của động vật. Có cả một ngành công nghiệp dựa trên việc "nhân tính hóa" này, đó là ngành dược tâm thần.
One in five Americans is currently taking a psychopharmaceutical drug, from the antidepressants and antianxiety medications to the antipsychotics. It turns out that we owe this entire psychopharmaceutical arsenal to other animals. These drugs were tested in non-human animals first, and not just for toxicity but for behavioral effects. The very popular antipsychotic Thorazine first relaxed rats before it relaxed people. The antianxiety medication Librium was given to cats selected for their meanness in the 1950s and made them into peaceable felines. And even antidepressants were first tested in rabbits.
Cứ 5 người Mỹ có 1 người dùng thuốc tâm thần từ thuốc chống trầm cảm cho đến an thần để chữa bệnh tâm lý. Ngành dược tâm thần bắt nguồn từ ngành dược thí nghiệm trên động vật. Thuốc được thử trên động vật trước không chỉ để tìm độc tố mà cả về ảnh hưởng hành vi. Loại thuốc an thần nổi tiếng Thorazine thử nghiệm trên chuột trước khi được dùng trên người. Thuốc chống bất an Librium cũng thử trên mèo dữ những năm 50 để chuyển hoá chúng thành mèo hiền dịu hơn. Cả thuốc trầm cảm trước tiên cũng được thử trên thỏ.
Today, however, we are not just giving these drugs to other animals as test subjects, but they're giving them these drugs as patients, both in ethical and much less ethical ways. SeaWorld gives mother orcas antianxiety medications when their calves are taken away. Many zoo gorillas have been given antipsychotics and antianxiety medications. But dogs like my own Oliver are given antidepressants and some antianxiety medications to keep them from jumping out of buildings or jumping into traffic. Just recently, actually, a study came out in "Science" that showed that even crawdads responded to antianxiety medication. It made them braver, less skittish, and more likely to explore their environment.
Giờ đây, ta không chỉ cho động vật uống thuốc với mục đích nghiên cứu, mà chúng được kê thuốc với tư cách là bệnh nhân, vì lý do nhân đạo hoặc có khi không. Sở thú sinh vật biển cho hải cẩu mẹ uống thốc an thần khi con chúng được đưa đi nơi khác. Nhiều con khỉ vườn thú được uống thuốc an thần. Như chú chó Oliver của tôi được cho uống thuốc chống trầm cảm và an thần để nó đừng vô thức nhảy lầu, hay lao ra đường xe cộ. Gần đây trên báo Khoa học có đăng bài chứng minh rằng ngay cả loài giáp xác cũng có phản ứng với thuốc an thần Thuốc làm chúng mạnh dạn, bớt hoạt động thái quá sẵn sàng khám phá môi trường xung quanh.
It's hard to know how many animals are on these drugs, but I can tell you that the animal pharmaceutical industry is immense and growing, from seven billion dollars in 2011 to a projected 9.25 billion by the year 2015.
Rất khó thống kê số lượng thú vật có dùng thuốc, nhưng tôi có thể đoán biết ngành y dược cho thú y đang trên đà phát triển, từ doanh thu 7 tỷ đô năm 2011 lên đến 9.25 tỷ trong năm 2015.
Some animals are on these drugs indefinitely. Others, like one bonobo who lives in Milwaukee at the zoo there was on them until he started to save his Paxil prescription and then distribute it among the other bonobos. (Laughter) (Applause)
Số loài có thể dùng thuốc là vô hạn định. Một số loài như khỉ Bonobo ở bang Milwaukee lúc đầu không được uống nhưng rồi họ lấy thuốc Paxil cho người chia cho khỉ vườn thú. (tiếng cười) (vỗ tay)
More than psychopharmaceuticals, though, there are many, many, many other therapeutic interventions that help other creatures. And here is a place where I think actually that veterinary medicine can teach something to human medicine, which is, if you take your dog, who is, say, compulsively chasing his tail, into the veterinary behaviorist, their first action isn't to reach for the prescription pad; it's to ask you about your dog's life. They want to know how often your dog gets outside. They want to know how much exercise your dog is getting. They want to know how much social time with other dogs and other humans. They want to talk to you about what sorts of therapies, largely behavior therapies, you've tried with that animal. Those are the things that often tend to help the most, especially when combined with psychopharmaceuticals.
Ngoài mục đích phục vụ y dược tâm thần, còn rất nhiều ví dụ can thiệp y tế đối với động vật. Có một bài học có lẽ ngành thú y có thể dạy cho y dược cho người. Ví dụ bạn dẫn chú chó mắc chứng cuồng bắt bóng đến phòng khám hành vi động vật. Bác sĩ không lao vào kê đơn ngay mà hỏi kỹ về cuộc sống con thú. Họ sẽ hỏi chú chó có hay ra ngoài trời không, có vận động không, có thường xuyên không, thời gian giao tiếp với người và các con chó khác bao lâu. Họ sẽ nói kỹ về các dạng trị liệu về tâm lý, các dạng chính từng được dùng. Đấy mới là những biểu hiện hữu ích nhất, đặc biệt là khi kết hợp với dược.
The thing, though, I believe, that helps the most, particularly with social animals, is time with other social animals. In many ways, I feel like I became a service animal to my own dog, and I have seen parrots do it for people and people do it for parrots and dogs do it for elephants and elephants do it for other elephants. I don't know about you; I get a lot of Internet forwards of unlikely animal friendships. I also think it's a huge part of Facebook, the monkey that adopts the cat or the great dane who adopted the orphaned fawn, or the cow that makes friends with the pig, and had you asked me eight, nine years ago, about these, I would have told you that they were hopelessly sentimental and maybe too anthropomorphic in the wrong way and maybe even staged, and what I can tell you now is that there is actually something to this. This is legit. In fact, some interesting studies have pointed to oxytocin levels, which are a kind of bonding hormone that we release when we're having sex or nursing or around someone that we care for extremely, oxytocin levels raising in both humans and dogs who care about each other or who enjoy each other's company, and beyond that, other studies show that oxytocin raised even in other pairs of animals, so, say, in goats and dogs who were friends and played with each other, their levels spiked afterwards.
Điều tôi cho là hữu ích nhất đối với với xã hội loài vật, là thời gian giao tiếp với động vật khác. Đôi khi tôi thấy tôi như động vật giao tiếp cho chó cưng, cũng như vẹt giao tiếp với một số người và người giao tiếp với vẹt, hay chó với voi, và voi đáp ứng nhu cầu giao tiếp với các con voi khác. Không biết bạn thế nào chứ tôi hay nhận được thông tin trên mạng về tình bạn hy hữu ở động vật Tôi nghĩ phần lớn Facebook ngập tràn nào là bài ảnh khỉ nhận mèo làm con nuôi, rồi thì chó nuôi nai con như con mình, hay bò và lợn là đôi bạn thân. Tám, chín năm trước bạn mà hỏi ý kiến tôi về mấy bài post này, tôi sẽ bảo bạn mấy người đó cảm xúc mùi mẫn thái quá hay nhân tính hoá bọn thú vật quá đà hay chỉ giả vờ thế nào đấy, nhưng giờ thì tôi hiểu có nguyên nhân ẩn sau cả. Một nghiên cứu đáng tin cậy chứng minh rằng lượng oxytocin là chất gây cảm giác gắn kết đồng loại tiết ra khi ta yêu hay chăm sóc hay ở bên người ta quan tâm mật thiết. Lượng oxytocin tăng ở cả người và chó khi họ quan tâm đến nhau và thích ở bên nhau. Các nghiên cứu còn chứng minh oxytocin tăng lên ở cả cặp động vật với nhau, Ví dụ dê và chó làm bạn chơi đùa với nhau, lượng oxytocin trong chúng sẽ tăng lên.
I have a friend who really showed me that mental health is in fact a two-way street. His name is Lonnie Hodge, and he's a veteran of Vietnam. When he returned, he started working with survivors of genocide and a lot of people who had gone through war trauma. And he had PTSD and also a fear of heights, because in Vietnam, he had been rappelling backwards out of helicopters over the skids, and he was givena service dog named Gander, a labradoodle, to help him with PTSD and his fear of heights. This is them actually on the first day that they met, which is amazing, and since then, they've spent a lot of time together visiting with other veterans suffering from similar issues. But what's so interesting to me about Lonnie and Gander's relationship is about a few months in, Gander actually developed a fear of heights, probably because he was watching Lonnie so closely. What's pretty great about this, though, is that he's still a fantastic service dog, because now, when they're both at a great height, Lonnie is so concerned with Gander's well-being that he forgets to be scared of the heights himself.
Tôi cũng học được từ một người bạn sức khoẻ tâm lý là con dao hai lưỡi. Anh tên Lonnie Hodge, cựu chiến binh trong chiến tranh Việt Nam. Sau khi trở về Mỹ, anh giúp đỡ những người sống sót và mang chấn động chiến tranh. Bản thân anh cũng có chấn động chiến tranh và sợ độ cao. Bởi trong cuộc chiến, anh thường phải trượt dây quay lưng xuống đất ra khỏi trực thăng Anh được cử một chú chó giống Labradoodle tên Gander nhằm giúp anh chữa chứng chứng chấn động và sợ độ cao. Đây là ngày đầu họ gặp nhau. Thật là tuyệt bởi từ đó họ gắn bó bên nhau cùng đến thăm những cựu chiến binh khác mắc chứng tương tự Điều tôi thích ở mối quan hệ Lonnie và Gander là khoảng vài tháng sau, chú chó Gander cũng sợ độ cao, có lẽ do nó quan sát chủ kỹ quá. Điều tuyệt với là, giờ nó vẫn là chú chó chữa bệnh tâm lý tuyệt vời, bời mỗi khi họ ở trên cao, Lonnie lo cho tâm lý của Gander quá anh thành ra hết sợ độ cao.
Since I've spent so much time with these stories, digging into archives, I literally spent years doing this research, and it's changed me. I no longer look at animals at the species level. I look at them as individuals, and I think about them as creatures with their own individual weather systems guiding their behavior and informing how they respond to the world. And I really believe that this has made me a more curious and a more empathetic person, both to the animals that share my bed and occasionally wind up on my plate, but also to the people that I know who are suffering from anxiety and from phobias and all manner of other things, and I really do believe that even though you can't know exactly what's going on in the mind of a pig or your pug or your partner, that that shouldn't stop you from empathizing with them. The best thing that we could do for our loved ones is, perhaps, to anthropomorphize them.
Tôi dành thời gian nghiên cứu về những câu chuyện thế này đào sâu tìm hiểu. Tôi dành nhiều năm để nghiên cứu, và điều này thay đổi thế giới quan của tôi. Tôi không còn nhìn nhận động vật ở dạng vô cảm quan Tôi nhìn nhận chúng như những cá nhân và nghĩ về chúng như các sinh vật với hệ thống dự báo đặc trưng riêng điều khiển cách chúng hành động và phản ứng với môi trường. Tôi tin điều này đã khiến tôi thành người hiếu kỳ và đễ đồng cảm hơn không chỉ với thú cưng cùng nhà, thỉnh thoảng còn cùng mâm, mà còn với người thân, người bạn, đang chống chọi với chứng lo lắng kinh niên do ám ảnh và các dạng bệnh khác. Tôi cũng thật sự tin rằng dù ta không thể biết chính xác điều gì đang xảy ra trong đầu chú heo, chú chó nhà bạn hay cả bạn đời bạn, không có nghĩa là ta ngừng thông cảm và giúp đỡ họ. Bởi điều tốt nhất ta có thể làm là "nhân tính hóa" cho họ.
Charles Darwin's father once told him that everybody could lose their mind at some point. Thankfully, we can often find them again, but only with each other's help.
Cha của Charles Darwin từng bảo ông ai trong đời cũng có thể phát điên. May mắn thay ta vẫn có thể tìm lại bình an tâm hồn nếu có sự trợ giúp của cộng đồng.
Thank you.
XIn cảm ơn.
(Applause)
(Vỗ tay)