I want to discuss with you this afternoon why you're going to fail to have a great career.
Trưa nay tôi muốn thảo luận với các bạn vì sao bạn sẽ không có một sự nghiệp lớn.
(Laughter)
(Cười)
I'm an economist.
Là một nhà kinh tế học,
I do dismal. End of the day, it's ready for dismal remarks. I only want to talk to those of you who want a great career. I know some of you have already decided you want a good career. You're going to fail, too.
tôi khá bi quan. Cuối ngày rồi, hãy sẵn sàng nghe những lời bình đáng buồn. Tôi chỉ muốn nói với những ai đang muốn lập đại nghiệp Tôi biết một số bạn đã quyết tâm tạo dựng sự nghiệp vĩ đại. Nhưng rồi bạn cũng sẽ thất bại thôi.
(Laughter)
(Cười)
Because -- goodness, you're all cheery about failing.
Bời vì -, các bạn đều vui với thất bại.
(Laughter)
(Cười)
Canadian group, undoubtedly.
Nhóm người Canada, chắc chắn luôn,
(Laughter)
(Tiếng cười)
Those trying to have good careers are going to fail, because, really, good jobs are now disappearing. There are great jobs and great careers, and then there are the high-workload, high-stress, bloodsucking, soul-destroying kinds of jobs, and practically nothing in-between.
Những ai muôn có một công việc tốt rồi sẽ thất bại, bởi vì, thật sự, công việc tốt, hiện nay biến mất hết rồi. Có những nghề nghiệp và công việc tuyệt vời, và cũng có những việc nặng nhọc, căng thẳng, hút máu người, phá hủy tâm hồn, tương tự thế, và chả có gì ở giữa chúng.
So people looking for good jobs are going to fail. I want to talk about those looking for great jobs, great careers, and why you're going to fail. First reason is that no matter how many times people tell you, "If you want a great career, you have to pursue your passion, you have to pursue your dreams, you have to pursue the greatest fascination in your life," you hear it again and again, and then you decide not to do it. It doesn't matter how many times you download Steven J.'s Stanford commencement address, you still look at it and decide not to do it.
Do đó ai muốn tìm một công việc tốt sẽ thất bại. Tôi nói về những ai tìm kiếm những việc to lớn, sự nghiệp vĩ đại và tại sao bạn cũng sẽ thất bại luôn. Lí do đầu tiên là bởi bất chấp bao nhiêu lần người ta nói với bạn, "Nếu bạn muốn có sự nghiệp vĩ đại, bạn phải theo đuổi đam mê của mình, bạn phải theo đuổi ước mơ của mình, bạn phải theo đuổi, điều thôi thúc lớn nhất trong cuộc đời bạn," bạn nghe hết lần này qua lần khác, và bạn quyết định không làm. Bất kể bao nhiêu lần bạn tải về phát biểu của Steven Jobs tại lễ tốt nghiệp trường Stanford, bạn chỉ xem nó và quyết định không làm.
I'm not quite sure why you decide not to do it. You're too lazy to do it. It's too hard. You're afraid if you look for your passion and don't find it, you'll feel like you're an idiot, so then you make excuses about why you're not going to look for your passion. They are excuses, ladies and gentlemen. We're going to go through a whole long list -- your creativity in thinking of excuses not to do what you really need to do if you want to have a great career.
Tôi khá hiểu tại sao bạn quyết định không làm. Bạn quá lười để làm. Nó quá khó. Bạn sợ phải tìm kiếm đam mê của mình và không tìm nó, bạn nghĩ mình là kẻ dốt, và bạn biện minh cho việc tại sao bạn lại không tìm kiếm đam mê của mình. Có đủ lời biện hộ, thưa quý ông quý bà. Chúng ta sẽ không kể ra hết cả danh sách dài -- bạn sáng tạo khi nghĩ ra lời biện hộ nhưng lại không làm những điều cần làm nếu bạn muốn lập đại nghiệp.
So, for example, one of your great excuses is:
Và, ví dụ, một lời biện hộ kinh điển là
(Sigh)
(thở dài)
"Well, great careers are really and truly, for most people, just a matter of luck. So I'm going to stand around, I'm going to try to be lucky, and if I'm lucky, I'll have a great career. If not, I'll have a good career." But a good career is an impossibility, so that's not going to work.
"À thì, đại nghiệp thực sự đối với hầu hết mọi người, chỉ là trò may rủi. Tôi sẽ đứng loanh quanh để cố tìm vận may, và nếu tôi may mắn, tôi sẽ có được đại nghiệp. Nếu không, tôi sẽ có một công việc tốt." Nhưng mà công việc tốt là điều không thể, vậy sẽ không hiệu quả.
Then, your other excuse is, "Yes, there are special people who pursue their passions, but they are geniuses. They are Steven J. I'm not a genius. When I was five, I thought I was a genius, but my professors have beaten that idea out of my head long since."
Vậy nên, lời biện hộ tiếp theo sẽ là, "Đúng là có nhiều người đặc biệt theo đuổi niềm đam mê của mình, nhưng họ là thiên tài. Là những Steven Jobs. Tôi không phải là thiên tài. Khi tôi lên 5, tôi đã nghĩ mình là thiên tài, nhưng thầy tôi đã đá văng ý nghĩ đó ra khỏi đầu tôi lâu rồi."
(Laughter)
(Tiếng cười)
"And now I know I am completely competent." Now, you see, if this was 1950, being completely competent -- that would have given you a great career. But guess what? This is almost 2012, and saying to the world, "I am totally, completely competent," is damning yourself with the faintest of praise.
"Và giờ tôi biết tôi vô cùng thạo việc." Bạn biết đó, nếu là vào năm 1950, thạo việc thôi cũng sẽ mang đến cho bạn đại nghiệp. Nhưng đoán xem? Giờ đã là năm 2012, và nói với thế giới rằng, "Tôi rất là, rất là thạo việc." bạn tự khen mình để chê bai người khác.
And then, of course, another excuse: "Well, I would do this, I would do this, but, but -- well, after all, I'm not weird. Everybody knows that people who pursue their passions are somewhat obsessive. A little strange. Hmm? Hmm? Okay? You know, a fine line between madness and genius. "I'm not weird. I've read Steven J.'s biography. Oh my goodness -- I'm not that person. I am nice. I am normal. I'm a nice, normal person, and nice, normal people -- don't have passion."
Và rồi, dĩ nhiên, có lời biện hộ khác nữa: "Vâng, tôi sẽ làm, tôi sẽ làm, nhưng mà --- rốt cuộc thì, tôi không cá biệt. Mọi người đều biết những ai theo đuổi đam mê nhìn chung đều bị ám ảnh Hơi lạ? Hmm? Hmm? Phải không? Bạn biết, ranh giới mong manh giữa thằng điên và thiên tài. "Tôi không cá biệt. Tôi đã đọc tiểu sử của Steven J, Ôi, lạy Chúa -- Tôi không phải dạng đó, tôi là người tốt Tôi là người bình thường. Tôi là người tốt, bình thường, và là người tốt và bình thường - không có đam mê."
(Laughter)
(cười)
"Ah, but I still want a great career. I'm not prepared to pursue my passion, so I know what I'm going to do, because I have a solution. I have a strategy. It's the one Mommy and Daddy told me about. Mommy and Daddy told me that if I worked hard, I'd have a good career. So, if you work hard and have a good career, if you work really, really, really hard, you'll have a great career. Doesn't that, like, mathematically make sense?" Hmm. Not. But you've managed to talk yourself into that.
"À, nhưng tôi vẫn muốn có sự nghiệp lớn, Tôi không được chuẩn bị để theo đuổi đam mê, nên giờ tôi biết tôi phải làm gì, vì tôi có một giải pháp. Tôi có chiến lược. Chính từ Ba và Mẹ nói với tôi. Ba mẹ nói là nếu tôi làm việc chăm chỉ, tôi sẽ có sự nghiệp tốt. Vậy, nếu bạn làm việc chăm chỉ bạn sẽ có sự nghiệp tốt. Nếu bạn làm việc rất, rât, rất là chăm chỉ, bạn sẽ có một đại nghiệp. Có vẻ hợp lí về mặt toán học đúng không? Hmm. Không. Nhưng bạn quyết tự nhủ với mình như thế.
You know what? Here's a little secret: You want to work? You want to work really, really, really hard? You know what? You'll succeed. The world will give you the opportunity to work really, really, really, really hard. But, are you so sure that that's going to give you a great career, when all the evidence is to the contrary?
Bạn biết gì không? Có một bí mật nhỏ ở đây: Bạn muốn làm việc? Bạn muốn làm việc thật sự, thật sự, thật sự chăm chỉ? Biết gì không? Bạn sẽ thành công. Thế giới sẽ cho bạn cơ hội để làm việc rất, rất, rất, rất chăm chỉ. Nhưng bạn có chắc rằng điều đó sẽ mang đến cho bạn đại nghiệp, khi tất cả bằng chứng đều cho thấy điều ngược lại?
So let's deal with those of you who are trying to find your passion. You actually understand that you really had better do it, never mind the excuses. You're trying to find your passion --
Vậy, giờ hãy nói về những người trong các bạn đang tìm kiếm đam mê. Bạn thực sự hiểu rõ bạn nên làm thế thì tốt hơn, chẳng quan tâm đến mọi lời biện minh. Bạn đang cố tìm ra niềm đam mê --
(Sigh)
(Thở dài)
and you're so happy. You found something you're interested in.
và bạn khá là hạnh phúc. Bạn tìm thấy thứ gì đó khiến bạn thích thú.
"I have an interest! I have an interest!"
"Tôi có một sở thích! Tôi có một sở thích!"
You tell me. You say, "I have an interest!" I say, "That's wonderful! And what are you trying to tell me?" "Well, I have an interest." I say, "Do you have passion?" "I have an interest," you say. "Your interest is compared to what?" "Well, I'm interested in this." "And what about the rest of humanity's activities?" "I'm not interested in them." "You've looked at them all, have you?" "No. Not exactly."
Bạn nói với tôi, Bạn nói, "Tôi có một sở thích!" Tôi nói, "Thật tuyệt! Và bạn đang cố nói gì với tồi?" "Vâng, tôi có một sở thích." Tôi nói, "Vậy bạn có đam mê không?" "Tôi có một sở thích", bạn nói "Sở thích đó được so sánh với cái gì?" "Ừ thì, tôi có hứng thú trong việc này." "Thế còn toàn bộ các hoạt động khác của con người?" "Tôi không thích chúng." "Bạn xem xét hết chưa, có không?" "Không. Không hẳn."
Passion is your greatest love. Passion is the thing that will help you create the highest expression of your talent. Passion, interest -- it's not the same thing. Are you really going to go to your sweetie and say, "Marry me! You're interesting."
Đam mê là tình yêu lớn nhất của bạn. Đam mê là thứ sẽ giúp bạn phát huy hết tài năng của mình. Đam mê và sở thích -- chúng không giống nhau. Liệu bạn có đến gặp người bạn yêu và nói, "Cưới anh nhé! Nhìn em thích thật."
(Laughter)
(Cười)
Won't happen. Won't happen, and you will die alone.
Không hề có chuyện đó. Không có chuyện đó, và bạn sẽ chết cô đơn một mình.
(Laughter)
(Cười)
What you want, what you want, what you want, is passion. It is beyond interest. You need 20 interests, and then one of them, one of them might grab you, one of them might engage you more than anything else, and then you may have found your greatest love, in comparison to all the other things that interest you, and that's what passion is.
Điều bạn muốn, Điều bạn muốn, điều bạn muốn, là niềm đam mê, Nó cao hơn sở thích. Bạn cần 20 sở thích, và rồi một trong số đó, một trong số đó sẽ bám lấy bạn, một trong số đó sẽ khuyến khích bạn hơn những thứ khác, và rồi bạn có thể tìm ra tình yêu lớn nhất của mình, khi so sánh với tất cả những sở thích khác của bạn và đó chính là niềm đam mê.
I have a friend, proposed to his sweetie. He was an economically rational person. He said to his sweetie, "Let us marry. Let us merge our interests."
Tôi có một người bạn, anh ta cầu hôn với người yêu. Anh là là một nhà kinh tế duy lý. Anh ta nói với người yêu mình, "Chúng ta lấy nhau đi. Hãy cùng kết hợp sở thích của chúng ta."
(Laughter)
(Cười)
Yes, he did.
Vâng, anh ta đã làm thế.
"I love you truly," he said. "I love you deeply. I love you more than any other woman I've ever encountered. I love you more than Mary, Jane, Susie, Penelope, Ingrid, Gertrude, Gretel -- I was on a German exchange program then. I love you more than --" All right. She left the room halfway through his enumeration of his love for her. After he got over his surprise at being, you know, turned down, he concluded he'd had a narrow escape from marrying an irrational person. Although, he did make a note to himself that the next time he proposed, it was perhaps not necessary to enumerate all of the women he had auditioned for the part.
"Anh yêu em thật lòng", anh ta nói "Anh yêu em đậm sâu. Anh yêu em hơn những người con gái khác anh đã từng gặp. Anh yêu em hơn Mary, Jane, Susie, Penelope, Ingrid, Gertrude, Gretel -- Anh đã từng tham gia chương trình trao đổi của Đức. Anh yêu em hơn --" Và rồi. Cô ta bỏ ra ngoài, trong khi anh ta đang kể lể về tình yêu anh dành cho cô. Sau khi hết khinh ngạc bởi, bạn biết đó, thất vọng, anh ta kết luận rằng anh ta vừa thoát được việc kết hôn với một người vô lý. Dù vậy, anh ta vẫn ghi chú lại là trong lần cầu hôn tiếp theo, có lẽ không cần liệt kê hết tên của các cô gái anh ta đã phải lòng trong chuyện này.
(Laughter)
(Cười)
But the point stands. You must look for alternatives so that you find your destiny, or are you afraid of the word "destiny"? Does the word "destiny" scare you? That's what we're talking about. And if you don't find the highest expression of your talent, if you settle for "interesting," what the hell ever that means, do you know what will happen at the end of your long life? Your friends and family will be gathered in the cemetery, and there beside your gravesite will be a tombstone, and inscribed on that tombstone it will say, "Here lies a distinguished engineer, who invented Velcro." But what that tombstone should have said, in an alternative lifetime, what it should have said if it was your highest expression of talent, was, "Here lies the last Nobel Laureate in Physics, who formulated the Grand Unified Field Theory and demonstrated the practicality of warp drive."
Nhưng cơ bản là vậy. Bạn phải tìm kiếm nhiều sự lựa chọn để tìm ra được định mệnh của bạn, hay bạn sợ từ "định mệnh"? Từ "định mệnh" làm bạn sợ à? Đó là điều chúng ta đang đề cập tới. Và nếu bạn không phát huy tối đa tài năng của mình, nếu bạn hài lòng với "sở thích", bất kể nó là cái quái gì, bạn biết điều gì sẽ đến vào cuối đời bạn? Bạn bè và gia đình bạn sẽ tập trung tại nghĩa trang, bên cạnh huyệt một của bạn là tấm bia đá, và chữ khắc trên tấm bia đá đó nói rằng, "nơi đây an nghỉ một kĩ sư ưu tú, người đã phát minh ra Velcro." Nhưng trên bia mộ đó nên viết là, trong một cuộc đời khác, điều nên đề cập đó là nếu bạn đã phát huy hết tài năng của mình, "Nơi đây yên nghỉ cuối cùng người được giải Nobel vật lí, người đã hoàn tất Thuyết Đại Thống Nhất và chỉ ra tính thực tiễn của kĩ thuật warp drive."
(Laughter)
(cười)
Velcro, indeed!
Velcro, thật luôn!
(Laughter)
(cười)
One was a great career. One was a missed opportunity. But then, there are some of you who, in spite of all these excuses, you will find, you will find your passion. And you'll still fail.
Một bên là sự nghiệp vĩ đại Bên kia là cơ hội bị bỏ lỡ. Nhưng rồi, một vài người trong các bạn, bất chấp những lời biện hộ đó, bạn sẽ tìm ra, bạn sẽ tìm ra niềm đam mê của mình. Và bạn vẫn thất bại.
You're going to fail, because -- because you're not going to do it, because you will have invented a new excuse, any excuse to fail to take action, and this excuse, I've heard so many times: "Yes, I would pursue a great career, but, I value human relationships --
Bạn vẫn sẽ thất bại, bởi vì -- bởi vì bạn không hành động, bởi vì bạn sẽ lại phát minh ra một lời biện minh mới, bất cứ lời biện minh nào cho việc không hành động, và lời biện minh này, tôi đã nghe rất nhiều lần rồi: "Vâng, tôi muốn theo đuổi sự nghiệp lớn, nhưng, tôi coi trọng các mối quan hệ --
(Laughter)
(cười)
more than accomplishment. I want to be a great friend. I want to be a great spouse. I want to be a great parent, and I will not sacrifice them on the altar of great accomplishment."
hơn là thành công. Tôi muốn trở thành một người bạn vĩ đại. Tôi muốn trở thành người bạn đời vĩ đại. Tôi muốn trở thành bậc cha mẹ vĩ đại, và tôi không thể hi sinh những điều đó để có thể đạt được thành tựu vĩ đại."
(Laughter)
(cười)
What do you want me to say? Now, do you really want me to say now, tell you, "Really, I swear I don't kick children."
Bạn muốn tôi nói gì đây? Bạn có thực sự muốn tôi nói với bạn rằng, nói rằng, "Thật lòng, tôi thề tôi chưa từng đá trẻ con."
(Laughter)
(Cười)
Look at the worldview you've given yourself. You're a hero no matter what. And I, by suggesting ever so delicately that you might want a great career, must hate children. I don't hate children. I don't kick them. Yes, there was a little kid wandering through this building when I came here, and no, I didn't kick him.
Hãy nhìn vào thế giới quan của chính bản thân bạn. Bạn luôn là anh hùng bất kể thế nào. Và tôi, người đề nghị tế nhị rằng bạn có thể muốn một sự nghiệp vĩ đại, nhất định là ghét trẻ con. Tôi không ghét trẻ con. Tôi không đá chúng. Vâng, đã có một đứa trẻ lẩn quẩn trong tòa nhà này khi tôi đến đây, nhưng không, tôi không có đá nó.
(Laughter)
(Cười)
Course, I had to tell him the building was for adults only, and to get out. He mumbled something about his mother, and I told him she'd probably find him outside anyway. Last time I saw him, he was on the stairs crying.
Tất nhiên, tôi bảo nó rằng tòa nhà này chỉ dành cho người lớn thôi và bảo nó ra ngoài. Nó lầm bầm điều gì đó về mẹ nó, và tôi nói với nó rằng chắc mẹ đang tìm nó ngoài kia. Lần cuối tôi thấy nó, nó đang khóc trên cầu thang.
(Laughter)
(cười)
What a wimp.
Yếu đuối quá đi.
(Laughter)
(cười)
But what do you mean? That's what you expect me to say. Do you really think it's appropriate that you should actually take children and use them as a shield? You know what will happen someday, you ideal parent, you? The kid will come to you someday and say, "I know what I want to be. I know what I'm going to do with my life." You are so happy. It's the conversation a parent wants to hear, because your kid's good in math, and you know you're going to like what comes next. Says your kid, "I have decided I want to be a magician. I want to perform magic tricks on the stage."
Nhưng đó là ý bạn? Bạn muốn tôi nói thế à. Bạn thật sự cho rằng thật đáng trân trọng khi bạn dùng trẻ con như tấm khiên sao? Bạn biết ngày nào đó sẽ xảy ra điều gì không, hỡi những phụ huynh lí tưởng? Ngày nào đó, con của bạn sẽ đến với bạn và nói rằng "Con muốn con muốn trở thành gì rồi. Con biết con sẽ làm gì với cuộc đời của mình rồi. Bạn vui mừng. Đó là câu nói mà bậc cha mẹ muốn nghe, vì con bạn giỏi toán, và bạn biết bạn sẽ thích điều tiếp theo đó. Rồi con bạn nói, "Con quyết định, con muốn trở thành nhà ảo thuật, Con muốn biểu diễn ảo thuật trên sân khấu."
(Laughter)
(cười)
And what do you say? You say, you say, "That's risky, kid. Might fail, kid. Don't make a lot of money at that, kid. I don't know, kid, you should think about that again, kid. You're so good at math, why don't you --"
Và bạn sẽ nói gì? Bạn nói, bạn nói rằng, "Mạo hiểm quá con, Sẽ thất bại con à. Không kiếm được nhiều tiền từ đó đâu. Con không biết đó thôi, nghĩ lại đi con. Con rất giỏi toán, tại sao con không --"
The kid interrupts you and says, "But it is my dream. It is my dream to do this." And what are you going to say? You know what you're going to say? "Look kid. I had a dream once, too, but -- But --" So how are you going to finish the sentence with your "but"? "But. I had a dream too, once, kid, but I was afraid to pursue it." Or are you going to tell him this: "I had a dream once, kid. But then, you were born."
Con bạn cắt ngang lời bạn và nói, "Nhưng đó là ước mơ của con Con mơ được làm điều đó." Và bạn sẽ nói gì nào? Bạn biết bạn sẽ nói gì? "Nhìn này con, ta cũng đã có một ước mơ, nhưng rồi -- Nhưng rồi --" Bạn sẽ kết thúc câu như thế nào với chữ "nhưng rồi" của mình? "Nhưng, ta cũng đã một lần ước mơ, nhưng ta sợ phải theo đuổi nó." Hoặc bạn sẽ nói với con bạn là: "Ta đã có một ước mơ, con à. Nhưng rồi, mày ra đời."
(Laughter)
(Cười)
(Applause)
(vỗ tay)
Do you really want to use your family, do you really ever want to look at your spouse and your kid, and see your jailers? There was something you could have said to your kid, when he or she said, "I have a dream." You could have said -- looked the kid in the face and said, "Go for it, kid! Just like I did." But you won't be able to say that, because you didn't. So you can't.
Có phải bạn thật sự muốn dùng gia đình bạn, có phải bạn thật sự muốn nhìn vào bạn đời và con của bạn, và coi như là nhà tù của mình? Đã có điều gì đó mà bạn có thể nói với con của bạn, khi nó nói "Con có một ước mơ." Bạn có thế đã nói -- khi nhìn vào mặt con bạn và nói rằng, "Cứ làm đi con! Như ta đã từng làm." Nhưng bạn không thể nói được vậy, vì bạn đâu có làm. Bởi vậy, bạn không thể.
(Laughter)
(Cười)
And so the sins of the parents are visited on the poor children. Why will you seek refuge in human relationships as your excuse not to find and pursue your passion? You know why. In your heart of hearts, you know why, and I'm being deadly serious. You know why you would get all warm and fuzzy and wrap yourself up in human relationships. It is because you are -- you know what you are.
Thế nên tội lỗi của bậc bố mẹ lại đổ lên những đứa trẻ đáng thương. Tại sao, bạn cứ núp dưới bóng của các mối quan hệ để viện cớ này nọ về việc không theo đuổi niềm đam mê của mình? Bạn biết tại sao. Tận sâu thẳm trong tim bạn, bạn biết tại sao, và tôi đang cực kì nghiêm túc. Bạn biết tại sao bạn cứ lấy sự ấm áp và dễ chịu và bao bọc bản thân trong các mối quan hệ. Bởi vì bạn -- bạn biết bạn là ai.
You're afraid to pursue your passion. You're afraid to look ridiculous. You're afraid to try. You're afraid you may fail. Great friend, great spouse, great parent, great career. Is that not a package? Is that not who you are? How can you be one without the other? But you're afraid.
Bạn đang sợ phải theo đuổi niềm đam mê của mình. Bạn sợ bị xem như kẻ lố bịch. Bạn sợ phải cố gắng. Bạn sợ rằng sẽ thất bại. Người bạn vĩ đại, người bạn đời vĩ đại, bố mẹ vĩ đại, sự nghiệp vĩ đại. Đó không phải là một sao? Đó không phải là chính bạn sao? Làm sao bạn có thể trở thành một mà thiếu những thứ khác. Nhưng bạn sợ.
And that's why you're not going to have a great career. Unless -- "unless," that most evocative of all English words -- "unless." But the "unless" word is also attached to that other, most terrifying phrase, "If only I had ..." "If only I had ..." If you ever have that thought ricocheting in your brain, it will hurt a lot.
Và đó là lí do bạn sẽ không có một sự nghiệp vĩ đại. Trừ khi -- "trừ khi", đó là từ gợi nhớ nhiều nhất trong tiếng Anh -- "trừ khi" Nhưng từ "trừ khi" cũng gắn chặt với một cụm từ vô cùng đáng sợ khác, "Giá như tôi đã..." "Giá như tôi đã..." Nếu bạn đã từng bật lên suy nghĩ đó trong đầu, sẽ thật sự rất đau.
So, those are the many reasons why you are going to fail to have a great career. Unless --
Vậy, có rất nhiều lí do tại sao bạn rồi sẽ thất bại trong việc có một đại nghiệp. Trừ khi --
Unless.
Trừ khi.
Thank you.
Cảm ơn.
(Applause)
(Vỗ tay).