Charlie Rose: So Larry sent me an email and he basically said, we've got to make sure that we don't seem like we're a couple of middle-aged boring men. I said, I'm flattered by that -- (Laughter) — because I'm a bit older, and he has a bit more net worth than I do.
Charlie Rose: Larry gửi email cho tôi anh ấy nói rằng hai chúng ta phải làm thế nào đừng có như hai anh luống tuổi buồn tẻ. tôi bảo, tôi thấy thích điều này - (Cười) — vì tôi thì lớn tuổi hơn một tí, còn anh ấy thì giỏi về mạng hơn tôi.
Larry Page: Well, thank you.
Larry Page: Chẹp, cảm ơn.
CR: So we'll have a conversation about the Internet, and we'll have a conversation Google, and we'll have a conversation about search and privacy, and also about your philosophy and a sense of how you've connected the dots and how this journey that began some time ago has such interesting prospects. Mainly we want to talk about the future. So my first question: Where is Google and where is it going? LP: Well, this is something we think about a lot, and our mission we defined a long time ago is to organize the world's information and make it universally accessible and useful. And people always say, is that really what you guys are still doing? And I always kind of think about that myself, and I'm not quite sure. But actually, when I think about search, it's such a deep thing for all of us, to really understand what you want, to understand the world's information, and we're still very much in the early stages of that, which is totally crazy. We've been at it for 15 years already, but it's not at all done.
CR: Chúng ta sẽ nói chuyện về Internet và Google, về thuật tìm kiếm và sự đảm bảo bí mật, về triết lý của anh và cảm nhận khi anh kết nối các điểm đó lại với nhau, và hành trình này đã bắt đầu ra sao trong quá khứ để đến một triển vọng kỳ thú như hôm nay. Chúng ta chủ yếu muốn bàn về tương lai. Câu hỏi đầu tiên: Google đang ở đâu ? và nó sẽ đi về đâu? LP : Đây là điều chúng tôi nghĩ đến nhiều, và là sứ mệnh chúng tôi đã xác định từ lâu đó là xếp đặt thông tin của thế giới khiến nó dễ truy cập và hữu ích trên toàn cầu. Và mọi người luôn nói rằng, có thật các anh vẫn đang làm điều đó chăng? Tự tôi cũng luôn nghĩ đến điều này, và tôi cũng không chắc nữa. Khi nghĩ về thuật tìm kiếm, tôi thấy đó là một điều sâu sắc cho tất cả chúng ta, để thật sự hiểu anh muốn gì, để hiểu được thông tin của thế giới, và chúng ta vẫn đang trong những bước đầu tiên, nó thật điên đầu. Chúng tôi đã làm việc này được 15 năm, nhưng tất cả đều còn dang dở,
CR: When it's done, how will it be?
CR: Khi hoàn thiện, nó sẽ như thế nào ?
LP: Well, I guess, in thinking about where we're going -- you know, why is it not done? -- a lot of it is just computing's kind of a mess. You know, your computer doesn't know where you are, it doesn't know what you're doing, it doesn't know what you know, and a lot we've been trying to do recently is just make your devices work, make them understand your context. Google Now, you know, knows where you are, knows what you may need. So really having computing work and understand you and understand that information, we really haven't done that yet. It's still very, very clunky.
LP: À, tôi đoán, khi nghĩ về đích chúng tôi đang hướng tới - anh biết, tại sao công việc vẫn chưa hoàn thiện ? - rất nhiều trong đó tuyền là những thuật toán phức tạp. Anh biết, máy tính của anh không biết anh đang ở đâu, nó cũng không biết anh đang làm gì, cũng không biết anh biết cái gì, và nhiều thứ chúng tôi làm gần đây là để cho máy làm việc, để khiến chúng hiểu được bối cảnh của anh. Anh biết đấy, Với Google Now, nó biết rằng anh đang ở đâu, nó biết rằng anh đang cần gì. Vậy ta phải khiến cho máy làm việc và hiểu được mình và hiểu được những thông tin, chúng tôi chưa làm xong cái đó. Tình hình vẫn rối như canh hẹ.
CR: Tell me, when you look at what Google is doing, where does Deep Mind fit?
CR: Nhìn vào những gì Google đang làm thì đâu là chỗ của Deep Mind ?
LP: Yeah, so Deep Mind is a company we just acquired recently. It's in the U.K. First, let me tell you the way we got there, which was looking at search and really understanding, trying to understand everything, and also make the computers not clunky and really understand you -- like, voice was really important. So what's the state of the art on speech recognition? It's not very good. It doesn't really understand you. So we started doing machine learning research to improve that. That helped a lot. And we started just looking at things like YouTube. Can we understand YouTube? But we actually ran machine learning on YouTube and it discovered cats, just by itself. Now, that's an important concept. And we realized there's really something here. If we can learn what cats are, that must be really important. So I think Deep Mind, what's really amazing about Deep Mind is that it can actually -- they're learning things in this unsupervised way. They started with video games, and really just, maybe I can show the video, just playing video games, and learning how to do that automatically.
LP: Deep Mind là một công ty chúng tôi mới mua gần đây. ở bên Anh. Tôi nói anh nghe chúng tôi đến quyết định này thế nào, tức là hướng đến thuật toán tìm kiếm để hiểu được thực sự, để hiểu được mọi thứ, và cũng làm cho máy bớt vụng về để nó có thể hiểu được anh -- chẳng hạn, giọng nói, là cái rất quan trọng. Vậy có tiến triển gì trong nhận diện giọng nói? Cũng chưa được tốt cho lắm. hiện máy chưa thật sự hiểu được người. nên, chúng tôi tạo cho máy khả năng học để cải thiện tình trạng này. Việc đó giúp ích rất nhiều. Và chúng tôi bắt đầu chú ý đến cái như Youtube. Chúng ta có thể hiểu được YouTube không? Chúng tôi làm cho máy tự học trên Youtube và nó đã tự nhận diện những con mèo. Đó là một bước tiến quan trọng. Và chúng tôi biết có cái gì đó ở đây. Nếu máy có thể học được con mèo là như thế nào, thì đó là một điều quan trọng. Tôi nghĩ rằng Deep Mind, điều đặc biệt về Deep Mind, là nó thực sự có thể học mà không cần giám sát. Bắt đầu với các video game, tôi có thể trình ra một video, chỉ là chơi video game, và máy học để làm sao có thể tự động làm điều đó.
CR: Take a look at the video games and how machines are coming to be able to do some remarkable things.
CR: Hãy nhìn vào video game này, và xem cách mà máy sắp sửa có thể làm những điều kì diệu.
LP: The amazing thing about this is this is, I mean, obviously, these are old games, but the system just sees what you see, the pixels, and it has the controls and it has the score, and it's learned to play all of these games, same program. It's learned to play all of these games with superhuman performance. We've not been able to do things like this with computers before. And maybe I'll just narrate this one quickly. This is boxing, and it figures out it can sort of pin the opponent down. The computer's on the left, and it's just racking up points. So imagine if this kind of intelligence were thrown at your schedule, or your information needs, or things like that. We're really just at the beginning of that, and that's what I'm really excited about.
LP: Điều kì diệu là ở đây, ý tôi, chúng là những game cũ, nhưng hệ thống chỉ thấy cái bạn thấy, những điểm ảnh, máy kiểm soát và cho điểm nó đã học để chơi tất cả các game này, với cùng một phần mềm. Nó đã học để chơi tất cả game này như siêu nhân. Chúng ta không thể làm những việc như vậy với chiếc máy tính trước đây. Và tôi có thể thuật lại nhanh chóng. Trò này là quyền Anh, và máy nhận ra là nó có thể hạ đo ván đối thủ. Máy tính ở bên trái, đang ghi điểm. Hãy tưởng tượng nếu anh có trí thông minh này để thực hiện thời gian biểu, hoặc để đáp ứng nhu cầu thông tin, hay làm những việc đại loại. Chúng tôi chỉ mới bất đầu làm việc này, và đó là lý do tôi cảm thấy hào hứng.
CR: When you look at all that's taken place with Deep Mind and the boxing, also a part of where we're going is artificial intelligence. Where are we, when you look at that?
CR: Khi anh nhìn vào tất cả những cái đang diễn ra với Deep Mind và trò quyền Anh, một mục tiêu ta đang hướng đến là trí thông minh nhân tạo (AI) Vậy con người chúng ta đang ở đâu, khi nhìn vào đó ?
LP: Well, I think for me, this is kind of one of the most exciting things I've seen in a long time. The guy who started this company, Demis, has a neuroscience and a computer science background. He went back to school to get his Ph.D. to study the brain. And so I think we're seeing a lot of exciting work going on that sort of crosses computer science and neuroscience in terms of really understanding what it takes to make something smart and do really interesting things.
LP : Ồ, với tôi, đây là cái hấp dẫn nhất mà tôi từng thấy. Người sáng lập công ty này, ông Demis, có kiến thức về thần kinh học và khoa học máy tính. Ông ấy trở về trường đại học lấy bằng Tiến sĩ về hoạt động của não bộ. Và vì thế ta đang chứng kiến rất nhiều điều thú vị diễn ra trong một liên nghành của khoa học máy tính và thần kinh học. để thật sự hiểu được làm thế nào để làm ra thiết bị thông minh làm được nhiều việc thú vị.
CR: But where's the level of it now? And how fast do you think we are moving?
CR: Nhưng chúng ta giờ đã đến trình độ nào? và tiến độ công việc ra sao?
LP: Well, this is the state of the art right now, understanding cats on YouTube and things like that, improving voice recognition. We used a lot of machine learning to improve things incrementally, but I think for me, this example's really exciting, because it's one program that can do a lot of different things.
LP: Ồ, giờ nó đã ngoạn mục lắm rồi, máy hiểu những con mèo trên YouTube và những cái đại loại, nó đang hoàn thiện khả năng nhận diện giọng nói. Chúng tôi cho máy móc học rất nhiều để cải thiện từng bước, đối với tôi, ví dụ này rất hấp dẫn. bởi vì chỉ với một chương trình máy có thể làm được nhiều việc khác nhau.
CR: I don't know if we can do this, but we've got the image of the cat. It would be wonderful to see this. This is how machines looked at cats and what they came up with. Can we see that image?
CR: Tôi không biết liệu chúng ta có thể làm được điều này, nhưng ta đã thấy hình ảnh của một con mèo Sẽ rất kì diệu được chứng kiến điều này. Đây là cách mà máy đọc những con mèo và thứ mà chúng đã tạo ra. Chúng tôi có thể xem hình ảnh đó không?
LP: Yeah. CR: There it is. Can you see the cat? Designed by machines, seen by machines.
LP: Vâng. CR: Nó đây. Bạn thấy con mèo không ? Thiết kế bằng máy, đọc bằngmáy.
LP: That's right. So this is learned from just watching YouTube. And there's no training, no notion of a cat, but this concept of a cat is something important that you would understand, and now that the machines can kind of understand. Maybe just finishing also on the search part, it started with search, really understanding people's context and their information. I did have a video I wanted to show quickly on that that we actually found.
LP: Đúng rồi Vậy đây chính là học từ việc xem YouTube. mà không cần đào tạo, không có bất cứ khái niệm nào về một con mèo, nhưng khái niệm này về một con mèo là điều quan trọng mà anh hiểu, và giờ máy móc có thể hiểu. Có thể đang hoàn thiện cũng như đang tìm kiếm, nó bắt đầu bằng tìm kiếm, để thực sự hiểu bối cảnh và thông tin của chúng ta. Tôi có một đoạn video Tôi muốn thể hiện một cách ngắn ngọn cái chúng tôi tìm được.
(Video) ["Soy, Kenya"]
(Video) ["Soy, Kenya"]
Zack Matere: Not long ago, I planted a crop of potatoes. Then suddenly they started dying one after the other. I checked out the books and they didn't tell me much. So, I went and I did a search. ["Zack Matere, Farmer"] Potato diseases. One of the websites told me that ants could be the problem. It said, sprinkle wood ash over the plants. Then after a few days the ants disappeared. I got excited about the Internet. I have this friend who really would like to expand his business. So I went with him to the cyber cafe and we checked out several sites. When I met him next, he was going to put a windmill at the local school. I felt proud because something that wasn't there before was suddenly there. I realized that not everybody can be able to access what I was able to access. I thought that I need to have an Internet that my grandmother can use. So I thought about a notice board. A simple wooden notice board. When I get information on my phone, I'm able to post the information on the notice board. So it's basically like a computer. I use the Internet to help people. I think I am searching for a better life for me and my neighbors. So many people have access to information, but there's no follow-up to that. I think the follow-up to that is our knowledge. When people have the knowledge, they can find solutions without having to helped out. Information is powerful, but it is how we use it that will define us.
Zack Matere : Gần đây, tôi có trồng một vườn khoai tây rồi đột nhiên, chúng bắt đầu chết đi, từng cây một. Tôi đã tra cứu sách nhưng chúng chả giúp được nhiều. Cho nên, tôi đã lên mạng tìm kiếm ["Zack Matere, Farmer"] Các loại bệnh của khoai tây Một website nói rằng rất có thể những con kiến chính là nguyên nhân. Nó mách rằng, hãy rắc tro gỗ lên cây. Một vài ngày sau, lũ kiến biến mất. Tôi thấy khoái Internet quá. Tôi có 1 người bạn rất muốn mở rộng kinh doanh Nên, chúng tôi hẹn nhau tại quán cafe internet và chúng tôi cùng nhau xem rất nhiều trang web. Khi tôi gặp lại anh ta, anh sắp xây một cái cánh quạt gió tại một trường học địa phương. Tôi cảm thấy tự hào vì những thứ trước đây chưa từng có đột nhiên đã xuất hiện. Tôi nhận ra rằng không phải ai cũng có thể truy cập thứ mà tôi đã truy cập. Tôi nghĩ rằng tôi cần phải có Internet để bà tôi có thể dùng. Cho nên, tôi nghĩ đến một bảng thông báo. Một cái bảng thông báo đơn giản bằng gỗ. Khi tôi nhận thông tin từ điện thoại của tôi, tôi có thể viết thông tin đó lên bảng thông báo. Về cơ bản, nó giống như một cái máy vi tinh. Tôi dùng Internet để giúp đỡ mọi người. Tôi nghĩ tôi đang tìm kiếm một cuộc sống tốt hơn cho tôi và cho những người láng giềng. Nhiều người có thể truy cập thông tin, nhưng lại chẳng tiếp tục thực hiện. Tôi nghĩ sự tiếp tục thực hiện mới là kiến thức Khi mọi người có kiến thức, họ có thể tìm được giải pháp mà không cần phải giúp đỡ. Thông tin là sức mạnh cách chúng ta dùng thông tin sẽ định nghĩa chúng ta.
(Applause)
( Vỗ tay)
LP: Now, the amazing thing about that video, actually, was we just read about it in the news, and we found this gentlemen, and made that little clip.
LP: Cái hay về đoạn video này, là thực ra, chúng tôi biết điều này qua tin tức, và chúng tôi tìm ra người đàn ông này, và thực hiện đoạn clip ngắn.
CR: When I talk to people about you, they say to me, people who know you well, say, Larry wants to change the world, and he believes technology can show the way. And that means access to the Internet. It has to do with languages. It also means how people can get access and do things that will affect their community, and this is an example. LP: Yeah, that's right, and I think for me, I have been focusing on access more, if we're talking about the future. We recently released this Loon Project which is using balloons to do it. It sounds totally crazy. We can show the video here. Actually, two out of three people in the world don't have good Internet access now. We actually think this can really help people sort of cost-efficiently.
CR: Khi tôi nói với mọi người về anh, những người biết rõ anh, họ với với tôi rằng, Larry muốn thay đổi thế giới, và anh ấy tin công nghệ có thể chỉ ra cách. Và điều này có nghĩa là truy cập vào Internet. Tất nhiên là nó liên quan đến các ngôn ngữ. Nó cũng có nghĩa là làm thế nào mọi người có thể truy cập và làm những việc có ích đến cộng đồng, và đây là một ví dụ. LP: Vâng, đúng rồi, tôi nghĩ rằng bản thân tôi, đang tập trung nâng khả năng truy cập cao hơn, nếu là nói về tương lai. Gần đây, chúng tôi đưa ra dự án gọi là "Loon Project", sử dụng những quả khinh khí cầu để làm. Nghe thật điên khùng. Chúng tôi sẽ chiếu đoạn video này. Thực tế, 2/3 nhân loại hiện tại, không có điều kiện tốt để truy cập Internet . Chúng tôi thực sự tin dự án có thể giúp con người theo hướng tiết kiệm chi phí.
CR: It's a balloon. LP: Yeah, get access to the Internet.
CR: Nó là quả khinh khí cầu. LR: Vâng, để truy cập vào Internet.
CR: And why does this balloon give you access to the Internet? Because there was some interesting things you had to do to figure out how to make balloons possible, they didn't have to be tethered.
CR: Và tại sao khinh khí cầu có thể giúp anh truy cập vào Internet ? Bởi vì có nhiều thứ thú vị mà anh phải làm để hình dung làm sao cho quả khinh khí cầu này khả thi, chúng không bị ràng buộc. LP: Đây là một ví dụ hay về sáng kiến.
LP: Yeah, and this is a good example of innovation. Like, we've been thinking about this idea for five years or more before we started working on it, but it was just really, how do we get access points up high, cheaply? You normally have to use satellites and it takes a long time to launch them. But you saw there how easy it is to launch a balloon and get it up, and actually again, it's the power of the Internet, I did a search on it, and I found, 30, 40 years ago, someone had put up a balloon and it had gone around the Earth multiple times. And I thought, why can't we do that today? And that's how this project got going.
Chúng tôi nghĩ về điều này hơn năm năm nay trước khi bắt tay vào làm mục đích là để truy cập nhiều hơn và rẻ hơn? Thường ta phải dùng vệ tinh phải mất nhiều thời gian để phóng vệ tinh. Nhưng thả quả khinh khí cầu thì dễ và để nó bay lơ lửng. và thực ra, đó là sức mạnh của Internet, Tôi đã nghiên cứu việc này và thấy rằng 30, 40 năm trước Có người đã thả một quả bóng bay nó đi vòng quanh trái đất nhiều lần. Và tôi nghĩ, sao chúng ta không làm điều này hôm nay ? Và đó là lý do dự án này được thực hiện. CR: Nhưng anh có bị lệ thuộc vào gió không? LP : Vâng, nhưng đột nhiên,
CR: But are you at the mercy of the wind?
chung tôi đã làm một số giả lập về thời tiết
LP: Yeah, but it turns out, we did some weather simulations which probably hadn't really been done before, and if you control the altitude of the balloons, which you can do by pumping air into them and other ways, you can actually control roughly where they go, and so I think we can build a worldwide mesh of these balloons that can cover the whole planet.
điều chắc chắn chưa ai làm trước đây, nếu anh có thể kiểm soát độ cao của bóng bay, bằng cách bơm không khí vào và bằng những cách khác, thì anh có thể điều khiển đại thể chúng sẽ bay đi đâu, nên tôi nghĩ chúng ta có thể xây dựng một mạng toàn cầu các khinh khí cầu này có thể phủ khắp hành tinh. CR: Trước khi tôi nói về tương lai và vận chuyển, là cái từng làm anh lúng túng lâu nay,
CR: Before I talk about the future and transportation, where you've been a nerd for a while, and this fascination you have with transportation and automated cars and bicycles, let me talk a bit about what's been the subject here earlier with Edward Snowden. It is security and privacy. You have to have been thinking about that.
Và niềm đam mê của anh về giao thông đi lại về xe ô-tô điện và xe đạp, cho phép tôi nói một chút về đề tài mà trước đây Edward Snowden đã khởi xướng, Đó là bảo mật và tính riêng tư Hẳn anh vẫn đang nghĩ về điều này. LP: Vâng, chắc rồi. Tôi thấy ảnh của Sergey với Edward Snowden hôm qua.
LP: Yeah, absolutely. I saw the picture of Sergey with Edward Snowden yesterday. Some of you may have seen it. But I think, for me, I guess, privacy and security are a really important thing. We think about it in terms of both things, and I think you can't have privacy without security, so let me just talk about security first, because you asked about Snowden and all of that, and then I'll say a little bit about privacy. I think for me, it's tremendously disappointing that the government secretly did all this stuff and didn't tell us. I don't think we can have a democracy if we're having to protect you and our users from the government for stuff that we've never had a conversation about. And I don't mean we have to know what the particular terrorist attack is they're worried about protecting us from, but we do need to know what the parameters of it is, what kind of surveillance the government's going to do and how and why, and I think we haven't had that conversation. So I think the government's actually done itself a tremendous disservice by doing all that in secret.
Vài người khác có thể đã thấy. Nhưng tôi nghĩ, đối với tôi , bảo mật và tính riêng tư là thứ cực kì quan trọng. Chúng ta phải nghĩ đến cả hai thứ này tôi nghĩ rằng không thể có tính riêng tư mà không có bảo mật, để tôi nói về bảo mật trước, vì anh hỏi về Snowden và mấy thứ liên quan, rồi tôi sẽ nói một chút về tính riêng tư. Tôi nghĩ có sự thất vọng lớn rằng chính phủ đã bí mật làm tất cả chuyện này mà không nói với chúng ta, Tôi không nghĩ chúng ta có dân chủ nếu chúng tôi phải bảo vệ anh và người dùng internet khỏi sự xâm phạm của chính phủ trên những vấn đề không hề được thảo luận. Tôi không nói là chúng tôi phải biết về cuộc tấn công khủng bố nào đó mà họ lo ngại và có trách nhiệm bảo vệ chúng ta, nhưng chúng tôi phải cần biết các tham số của nó, rằng chính phủ đang có sự giám sát nào, bằng cách gì và tại sao, chúng tôi chưa có sự bàn bạc đó. Cho nên tôi nghĩ điều chính phủ đang làm là điều có hại lớn vì đã làm một cách bí mật. CR: Không hề đến với Google để có bất kỳ đề nghị nào.
CR: Never coming to Google to ask for anything.
Không phải với Google, mà là công chúng. Chúng ta nên có cuộc tranh luận về chuyện này,
LP: Not Google, but the public. I think we need to have a debate about that, or we can't have a functioning democracy. It's just not possible. So I'm sad that Google's in the position of protecting you and our users from the government doing secret thing that nobody knows about. It doesn't make any sense.
nếu không sẽ không có dân chủ trên thực tế. Đơn giản là không thể. Tôi thấy buồn là Google ở vai trò là bảo vệ người sử dụng internet khỏi sự xâm phạm của chính phủ bởi những bí mật họ làm không ai biết. Điều đó thật vô lý. CR: Vâng, ở đây có khía cạnh riêng tư nữa. LP: Vâng, về tính riêng tư,
CR: Yeah. And then there's a privacy side of it.
Tôi nghĩ , thế giới đang thay đổi.
LP: Yes. The privacy side, I think it's -- the world is changing. You carry a phone. It knows where you are. There's so much more information about you, and that's an important thing, and it makes sense why people are asking difficult questions. We spend a lot of time thinking about this and what the issues are. I'm a little bit -- I think the main thing that we need to do is just provide people choice, show them what data's being collected -- search history, location data. We're excited about incognito mode in Chrome, and doing that in more ways, just giving people more choice and more awareness of what's going on. I also think it's very easy. What I'm worried is that we throw out the baby with the bathwater. And I look at, on your show, actually, I kind of lost my voice, and I haven't gotten it back. I'm hoping that by talking to you I'm going to get it back.
Anh mang điện thoại theo. Nó biết anh đang ở đâu. Có thêm rất nhiều thông tin về anh, và đó là điều quan trọng và nó cũng có lý khi nhiều người cứ hỏi những câu hỏi khó. Chúng tôi dành rất nhiều thời gian nghĩ về điều này và vấn đề là, tôi e rằng điều chủ yếu chúng ta cần làm là cho mọi người sự lựa chọn, hãy cho họ thấy dữ liệu được thu thập lịch sử tìm kiếm, dữ liệu địa điểm. Chúng tôi rất khoái về chế độ ẩn danh trong Chrome, và còn nhiều cách khác nữa, cứ hãy cho mọi người thêm sự lựa chọn và nhận biết rõ hơn về những điều đang diễn ra. Tôi nghĩ việc này rất dễ. Điều tôi lo lắng là chúng ta đổ cả chậu nước tắm cùng với đứa trẻ ở trong đó. Và tôi nhìn, trong show này, thực ra, tôi đã bị mất giọng, và tôi vẫn chưa hồi phục. Hy vọng rằng trò chuyện với anh sẽ giúp tôi trở lại bình thường. CR: Nếu làm được gì, tôi sẽ làm cho anh LP: Được. Vậy thì hỡi tà ma, hãy ra khỏi đây
CR: If I could do anything, I would do that.
cùng với công việc của ngươi.
LP: All right. So get out your voodoo doll and whatever you need to do. But I think, you know what, I look at that, I made that public, and I got all this information. We got a survey done on medical conditions with people who have similar issues, and I look at medical records, and I say, wouldn't it be amazing if everyone's medical records were available anonymously to research doctors? And when someone accesses your medical record, a research doctor, they could see, you could see which doctor accessed it and why, and you could maybe learn about what conditions you have. I think if we just did that, we'd save 100,000 lives this year.
Anh biết không, tôi nhìn vào đây, Tôi làm mọi công việc trở nên công khai, và tôi có tất cả thông tin. Chúng tôi đã thực hiện một cuộc khảo sát về điều kiện thuốc men với những người mắc bệnh giống nhau khi nhìn vào lịch sử điều trị, tôi nghĩ rằng sẽ tuyệt đến thế nào nếu lịch sử điều trị của mọi người đều có sẳn nhưng được giấu tên để cho các bác sĩ nghiên cứu? Và khi ai đó truy cập vào lịch sử điều trị của anh, một bác sĩ nghiên cứu, người ta và anh có thể biết được bác sĩ nào đã truy cập và lý do tại sao, và anh cũng có thể biết được tình trạng của anh. Tôi nghĩ nếu làm được điều này, chúng ta có thể cứu được 100,000 sinh mạng năm nay. CR: Chắc chắn rồi. -- (Vỗ tay) LP: Vì vậy, tôi lo rằng
CR: Absolutely. Let me go — (Applause)
trong việc bảo mật Internet,
LP: So I guess I'm just very worried that with Internet privacy, we're doing the same thing we're doing with medical records, is we're throwing out the baby with the bathwater, and we're not really thinking about the tremendous good that can come from people sharing information with the right people in the right ways.
Chúng ta đang làm điều tương tự với lịch sử điều trị, chúng ta đổ mất đứa trẻ cùng với chậu nước tắm, chúng ta chưa thực sự nghĩ đến những lợi ích to lớn của việc chia sẻ thông tin với đúng người và theo đúng cách. CR: Và điều kiện cần là mọi người phải tin tưởng rằng thông tin của họ sẽ không bị lạm dụng.
CR: And the necessary condition that people have to have confidence that their information will not be abused.
LP: Vâng, khi tôi ốm và mất giọng. Tôi cũng rất ngại chia sẽ thông in về nó Sergey đã khích lệ tôi làm điều này,
LP: Yeah, and I had this problem with my voice stuff. I was scared to share it. Sergey encouraged me to do that, and it was a great thing to do.
và thật tuyệt vời vì làm được điều này. CR: Và sự hưởng ứng của mọi người thật là ngoài sức tưởng tượng. LP: vâng, và thái độ mọi người rất tích cực. Chúng ta đã có hàng nghìn người
CR: And the response has been overwhelming.
có những bệnh giống nhau,
LP: Yeah, and people are super positive. We got thousands and thousands of people with similar conditions, which there's no data on today. So it was a really good thing.
nhưng tận ngày hôm nay vẫn chưa có cơ sở dữ liệu. Cho nên, đây là môt điều rất tốt. CR: Còn về tương lai, chuyện của anh và hệ thống vận tải như thế nào? LP: vâng, tôi thấy thất vọng
CR: So talking about the future, what is it about you and transportation systems?
với việc này khi tôi còn học đại học Michigan. Tôi phải đi xe bus
LP: Yeah. I guess I was just frustrated with this when I was at college in Michigan. I had to get on the bus and take it and wait for it. And it was cold and snowing. I did some research on how much it cost, and I just became a bit obsessed with transportation systems.
và đợi xe. Trời thì lạnh và tuyết đang rơi. Tôi đã nghiên cứu về chi phí của nó, và tôi bị ám ảnh một chút với hệ thống giao thông vận chuyển. CR: Và từ đó bắt nguồn ý tưởng về xe tự động LP: Vâng, khoảng 18 năm về trước, tôi biết được có người đang làm những chiếc xe tự động
CR: And that began the idea of an automated car.
và tôi cảm thấy rất thích thú về điều này,
LP: Yeah, about 18 years ago I learned about people working on automated cars, and I became fascinated by that, and it takes a while to get these projects going, but I'm super excited about the possibilities of that improving the world. There's 20 million people or more injured per year. It's the leading cause of death for people under 34 in the U.S.
và mất một thời gian để khiến các dự án này hoạt động, nhưng tôi cực phấn khích về triển vọng của nó khả năng cải thiện thế giới của nó. Có hơn 20 triệu người bị tai nạn mỗi năm. đây là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu cho người dưới 34 tuổi ở Mỹ. CR: Vậy anh đang nói đến việc cứu những sinh mạng. LP: Vâng, và đồng thời tiết kiệm chỗ và làm cho cuộc sống tốt hơn.
CR: So you're talking about saving lives.
Bãi đỗ xe, đường sá chiếm nửa diện tích Los Angeles,
LP: Yeah, and also saving space and making life better. Los Angeles is half parking lots and roads, half of the area, and most cities are not far behind, actually. It's just crazy that that's what we use our space for.
những một nửa diện tích, ở các thành phố khác cũng tương tự. Điều này thật điên rồ đấy là kiểu chúng ta đang sử dụng không gian. CR: Bao lâu nữa thì làm được điều đó ? LP: Tôi nghĩ chúng ta sắp, sớm thôi. Chúng tôi hiện tại đã cho chạy hơn 100,000 dặm rồi
CR: And how soon will we be there?
nó hoàn toàn tự động.
LP: I think we can be there very, very soon. We've driven well over 100,000 miles now totally automated. I'm super excited about getting that out quickly.
Tôi đặc biệt phấn khích về việc đưa ra sử dụng nhanh chóng. CR: Nhưng anh không chỉ nói về xe tự động. mà anh còn định thực hiện nó với xe đạp. LP : Vâng, ở Google, chúng tôi có ý tưởng
CR: But it's not only you're talking about automated cars. You also have this idea for bicycles.
là chúng ta nên cung cấp xe đạp miễn phí cho mọi người và nó sẽ rất tuyệt, hầu hết các chuyến đi.
LP: Well at Google, we got this idea that we should just provide free bikes to everyone, and that's been amazing, most of the trips. You see bikes going everywhere, and the bikes wear out. They're getting used 24 hours a day.
Bạn sẽ thấy xe đạp ở khắp nơi, và được tận dụng triệt để. Chúng sẽ được sử dụng 24 giờ một ngày. CR: Nhưng anh muốn chúng chạy đường trên không. LP: vâng, tôi nói , làm sao khiến mọi người sử dụng xe đạp nhiều hơn?
CR: But you want to put them above the street, too.
CR: Chúng ta có thể chiếu một đoạn video.
LP: Well I said, how do we get people using bikes more?
LP: Vâng, hãy chiếu video này Tôi rất khoái cái này.
CR: We may have a video here.
(Âm nhạc)
LP: Yeah, let's show the video. I just got excited about this.
Đây là cách mà anh sẽ tách xe đạp ra khỏi xe hơi với chi phí nhỏ nhất.
(Music) So this is actually how you might separate bikes from cars with minimal cost. Anyway, it looks totally crazy, but I was actually thinking about our campus, working with the Zippies and stuff, and just trying to get a lot more bike usage, and I was thinking about, how do you cost-effectively separate the bikes from traffic? And I went and searched, and this is what I found. And we're not actually working on this, that particular thing, but it gets your imagination going.
Dù sao xem vẫn có vẻ điên rồ nhưng tôi nhớ khuôn viên trường đại học chúng tôi hiện đang dùng các loại Zippy và tương tự, để cho mọi người càng ngày càng dùng nhiều xe đạp và tôi đã đang nghĩ làm thế nào tách được với chi phí ít nhất xe đạp ra khỏi hệ thống giao thông ? tôi đã tìm kiếm và đây tôi đã tìm ra Chúng tôi vẫn chưa thực sự bắt tay vào làm, thứ đặc biệt này, nhưng nó khiến đầu óc nghĩ riết. CR: Cho phép tôi kết thúc câu chuyện bằng đề nghị này. Xin cho tôi biết cảm nghĩ về triết lý trong anh. Anh có ý tưởng này [ Goole X]
CR: Let me close with this. Give me a sense of the philosophy of your own mind. You have this idea of [Google X]. You don't simply want to go in some small, measurable arena of progress.
Anh không chỉ đơn giản muốn đạt được tiến bộ trong một địa hạt nhỏ bé nào đó. LP: Vâng, tôi nghĩ vậy. nhiều thứ đề cập đến vừa nãy đều giống như vậy, thực sự nó là --
LP: Yeah, I think many of the things we just talked about are like that, where they're really -- I almost use the economic concept of additionality, which means that you're doing something that wouldn't happen unless you were actually doing it. And I think the more you can do things like that, the bigger impact you have, and that's about doing things that people might not think are possible. And I've been amazed, the more I learn about technology, the more I realize I don't know, and that's because this technological horizon, the thing that you can see to do next, the more you learn about technology, the more you learn what's possible. You learn that the balloons are possible because there's some material that will work for them.
Tôi phải sử dụng thuật ngữ kinh tế về bổ sung, nghĩa là khi anh đang làm điều gì đó sẽ chẳng có điều gì xảy ra nếu anh không làm ăn thực sự. Anh càng thực sự làm việc như vậy, công việc anh làm càng ngày càng có tác động mạnh hơn, đó chính là làm những việc mà người ta nghĩ không thể làm được Tôi thấy kinh ngạc, tôi càng hiểu thêm về công nghệ tôi càng nhận ra là tôi không biết, vì chân trời công nghệ này, vì những gì mà chúng ta có thể thấy sẽ làm được, càng hiểu thêm về công nghệ, ta càng biết chuyện gì là có thể làm được. Anh biết khinh khí cầu là có thể vì có chất liệu để thực hiện việc đó CR: Đấy cũng là điều thú vị về anh, tôi nghĩ, là, chúng ta có nhiều người đang suy nghĩ về tương lai, và họ cứ đi và nhìn, rồi họ quay lại, nhưng chúng ta không bao giờ nhìn thấy công việc được triển khai.
CR: What's interesting about you too, though, for me, is that, we have lots of people who are thinking about the future, and they are going and looking and they're coming back, but we never see the implementation. I think of somebody you knew and read about, Tesla. The principle of that for you is what?
tôi nghĩ về một vài ngườ mà anh biết và đã đọc về họ, như Tesla. Vậy nguyên tắc của anh là gì? LP: Vâng, tôi nghĩ phát minh thì chưa đủ Nếu anh phát minh ra thứ gì đó, Tesla phát minh ra điện năng mà chúng ta sử dụng, nhưng gặp khó khăn khi đến với mọi người. Điều này phải được thực hiện bởi một người khác.
LP: Well, I think invention is not enough. If you invent something, Tesla invented electric power that we use, but he struggled to get it out to people. That had to be done by other people. It took a long time. And I think if we can actually combine both things, where we have an innovation and invention focus, plus the ability to really -- a company that can really commercialize things and get them to people in a way that's positive for the world and to give people hope. You know, I'm amazed with the Loon Project just how excited people were about that, because it gave them hope for the two thirds of the world that doesn't have Internet right now that's any good.
Phải mất một thời gian dài, Tôi nghĩ có thể kết hợp hai việc lại, chúng ta có sức tập trung sáng tạo và phát minh cộng với năng lực thực tế của một công ty có thể thương mại hóa phát minh đó và mang đến cho mọi người cái đó có ý nghĩa tích cực cho thế giới và mang hy vọng đến cho con người. Anh biết đó, tôi kinh ngạc với dự án Loon hãy hình dung mọi người phấn khởi thế nào vì nó mang hy vọng đến cho 2/3 dân số thế giới vẫn chưa chưa được lợi nhờ Internet lúc này. CR: Đó là điều thứ hai trong vai trò các công ty. Anh là một trong số những người tin rằng các công ty là nhân tố thay đổi nếu được điều hành tốt. LP: Vâng. Tôi lấy làm buồn
CR: Which is a second thing about corporations. You are one of those people who believe that corporations are an agent of change if they are run well.
vì hầu hết mọi người nghĩ các công ty đều làm chuyện xấu. Họ nghe phải một đoạn rap dở. Và tôi nghĩ rằng điều đó có phần đúng. Các công ty hiện vẫn làm việc gia tăng sản xuất
LP: Yeah. I'm really dismayed most people think companies are basically evil. They get a bad rap. And I think that's somewhat correct. Companies are doing the same incremental thing that they did 50 years ago or 20 years ago. That's not really what we need. We need, especially in technology, we need revolutionary change, not incremental change.
mà họ đã làm 50 năm, hay 20 năm trước. Đó là thứ chúng tôi không thực sự cần. Chúng tôi cần, đặc biệt ở lĩnh vực công nghệ, chúng ta cần sự thay đổi cách mạng, chứ không chỉ là sự gia tăng. CR: Thực ra, anh đã từng nói, tôi nghĩ tôi đã hiểu gần đúng. rằng anh có thể xem xét, thay vì việc giúp đỡ bằng tiền anh có thể đầu tư cho một sự nghiệp,
CR: You once said, actually, as I think I've got this about right, that you might consider, rather than giving your money, if you were leaving it to some cause, just simply giving it to Elon Musk, because you had confidence that he would change the future, and that you would therefore —
chẳng hạn như cho Elon Musk, vì anh tin tưởng ông ấy sẽ thay đổi tương lai, nên anh ủng hộ ông ấy, LP : Vâng, nếu anh muốn lên Sao Hỏa, thì anh ấy cũng muốn lên sao hỏa, vì sự nghiệp của nhân loại, đó là mục đích đáng giá, nhưng đây là một công ty, còn đấy là vấn đề nhân đạo.
LP: Yeah, if you want to go Mars, he wants to go to Mars, to back up humanity, that's a worthy goal, but it's a company, and it's philanthropical. So I think we aim to do kind of similar things. And I think, you ask, we have a lot of employees at Google who have become pretty wealthy. People make a lot of money in technology. A lot of people in the room are pretty wealthy. You're working because you want to change the world. You want to make it better. Why isn't the company that you work for worthy not just of your time but your money as well? I mean, but we don't have a concept of that. That's not how we think about companies, and I think it's sad, because companies are most of our effort. They're where most of people's time is, where a lot of the money is, and so I think I'd like for us to help out more than we are.
Chúng tôi hướng tới những việc tương tự. Và tôi nghĩ, , chúng tôi có nhiều nhân viên làm việc tại Google, những người trở nên khá giả. Mọi người kiếm rất nhiều tiền từ công nghệ. Nhiều người rất khá giả. Anh làm việc vì anh muốn thay đổi thế giới. Anh muốn nó tốt hơn. Tại sao công ty anh đang làm việc không chỉ đáng để anh dành thời gian mà cả tiền bạc của anh cho nó nữa? Tôi muốn nói chúng ta chưa có suy nghĩ đó. Chúng ta chưa nghĩ về công ty theo cách đó, và đó là điều đáng buồn, vì đây là nơi chúng ta dành hầu hết sức lực. Đây là nơi chúng ta dành hầu hết thời gian, nơi ta thu được nhiều tiền bạc, cho nên tôi muốn chúng ta làm được nhiều hơn cái chúng ta đang làm. CR: Khi tôi kết thúc cuộc trò chuyện với khá là nhiều người, Tôi luôn hỏi một câu : Tinh thần nào, tâm thần nào, giúp sức cho anh nhiều nhất?
CR: When I close conversations with lots of people, I always ask this question: What state of mind, what quality of mind is it that has served you best? People like Rupert Murdoch have said curiosity, and other people in the media have said that. Bill Gates and Warren Buffett have said focus. What quality of mind, as I leave this audience, has enabled you to think about the future and at the same time change the present?
Người như Rupert Murdoch trả lời đấy là tính tò mò, và cánh truyền thông cũng nói như vậy. Bill Gates và Warrent Buffet nói đó là sự tập trung. Phẩm chất gì, trước khi nói lời chia tay khán giả, đã giúp anh nghĩ về tương lai và đồng thời thay đổi hiện tai? LP : Anh biết đó, tôi nghĩ điều quan trọng nhất -- tôi đã xem rất nhiều công ty và nghĩ vì sao họ đã không thành công lâu dài. Họ đều là công ty có mức thu hồi vốn nhanh. Tôi tự nhủ, họ đã sai trên điểm cơ bản nào?
LP: You know, I think the most important thing -- I looked at lots of companies and why I thought they don't succeed over time. We've had a more rapid turnover of companies. And I said, what did they fundamentally do wrong? What did those companies all do wrong? And usually it's just that they missed the future. And so I think, for me, I just try to focus on that and say, what is that future really going to be and how do we create it, and how do we cause our organization, to really focus on that and drive that at a really high rate? And so that's been curiosity, it's been looking at things people might not think about, working on things that no one else is working on, because that's where the additionality really is, and be willing to do that, to take that risk. Look at Android. I felt guilty about working on Android when it was starting. It was a little startup we bought. It wasn't really what we were really working on. And I felt guilty about spending time on that. That was stupid. That was the future, right? That was a good thing to be working on.
Các công ty này đều vấp phải sai lầm gì? Thường thường đó là họ đã bỏ lỡ tương lai. Vì vậy, tôi nghĩ, đối với tôi. Tôi cố gắng tập trung vào đó và tự hỏi, tương lai rồi đây sẽ ra sao chúng ta làm ra nó như thế nào đây, và làm thế nào khiến tổ chức của chúng ta thật sự tập trung vào đó và dồn sức vào đó cao độ? Và đó là điều tò mò. chúng ta nhắm vào những cái mọi người có thể không nghĩ tới, làm những việc mà chưa có ai làm, bởi vì đây mới thực sự là sự bổ sung, và chúng ta sẵn lòng làm việc ấy chấp nhận rủi ro ấy. Hãy cứ nhìn Android mà xem. tôi từng cảm thấy tội lỗi vì đã trót rước Android khi nó mới bắt đầu. Khi chúng tôi mua quy mô nó còn nhỏ. Khác hẳn với nó về sau. Tôi từng ân hận vì đã phí thời gian với nó. Nghĩ như thế là ngu xuẩn. Vì ta phải thấy tương lai, phải không? Đó là một công việc tốt lành đáng làm. CR: Thật vui được gặp anh ở đây. Rất bổ ích được nghe anh nói, thật là vinh hạnh được ngồi trò chuyện với anh.
CR: It is great to see you here. It's great to hear from you, and a pleasure to sit at this table with you. Thanks, Larry.
Cảm ơn anh Larry. LP: Cảm ơn anh. (Vỗ tay)
LP: Thank you.
(Applause)
CR: Larry Page.
CR: Larry Page.