People say things about religion all the time. (Laughter) The late, great Christopher Hitchens wrote a book called "God Is Not Great" whose subtitle was, "Religion Poisons Everything." (Laughter) But last month, in Time magazine, Rabbi David Wolpe, who I gather is referred to as America's rabbi, said, to balance that against that negative characterization, that no important form of social change can be brought about except through organized religion.
Chúng ta lúc nào cũng bàn về tôn giáo. (Cười) Christopher Hitchens vĩ đại từng viết cuốn "God Is Not Great" (Chúa Không Vĩ Đại) có phụ đề là "Religion Poisons Everything" (Tôn Giáo Đầu Độc Tất Cả) (Cười) Nhưng vào tháng trước, trên tạp chí Time, tôi đã gặp Linh mục David Wolpe, người được coi là giáo sĩ của nước Mỹ, phát biểu, nhằm cân bằng sự đối lập giữa các đặc tính tiêu cực đó, không một hình thức biến đổi xã hội nào quan trọng, có thể xảy ra nếu không thông qua các tổ chức tôn giáo.
Now, remarks of this sort on the negative and the positive side are very old. I have one in my pocket here from the first century BCE by Lucretius, the author of "On the Nature of Things," who said, "Tantum religio potuit suadere malorum" -- I should have been able to learn that by heart — which is, that's how much religion is able to persuade people to do evil, and he was talking about the fact of Agamemnon's decision to place his daughter Iphigenia on an altar of sacrifice in order to preserve the prospects of his army. So there have been these long debates over the centuries, in that case, actually, we can say over the millennia, about religion. People have talked about it a lot, and they've said good and bad and indifferent things about it.
Bây giờ, những điều đáng lưu ý về khía cạnh tiêu cực và tích cực đã tồn tại từ lâu, tôi có một vật trong túi mình, từ thế kỉ đầu tiên trước Công nguyên vào thời của Lucretius, tác giả quyển " On the Nature of Things," (Bản chất của sự việc) đã từng nói, "Tantum religio potuit suadere malorum" - Lẽ ra tôi nên nhớ nằm lòng câu nói ấy - câu nói thể hiện sức mạnh của tôn giáo trong việc cổ vũ mọi người làm điều xấu , và ông đã nói lên sự thật, về quyết định của Agamemnon khi đặt con gái của mình, Iphigenia, lên tế đài hy sinh để giữ gìn những triển vọng cho quân đội của mình. Vì thế, đã có nhiều cuộc tranh luận kéo dài qua nhiều thế kỉ, trong trường hợp đó, thật ra thì, chúng ta có thể bàn suốt thiên niên kỉ về chủ đề tín ngưỡng. Con người nói rất nhiều về nó, và họ nói về điều tốt lẫn điều xấu và cả những điều bình thường về nó.
What I want to persuade you of today is of a very simple claim, which is that these debates are in a certain sense preposterous, because there is no such thing as religion about which to make these claims. There isn't a thing called religion, and so it can't be good or bad. It can't even be indifferent. And if you think about claims about the nonexistence of things, one obvious way to try and establish the nonexistence of a purported thing would be to offer a definition of that thing and then to see whether anything satisfied it. I'm going to start out on that little route to begin with.
Điều tôi muốn khuyên bạn hôm nay chỉ là một lời vô cùng đơn giản, những cuộc tranh luận đó ít hay nhiều đều hết sức phi lí bởi vì không có những điều tương tự như tôn giáo dám đưa ra những luận điệu này. Không có cái được gọi là tôn giáo, và vì vậy, không thể xác định được điều đó là tốt hay xấu. Cũng không thể coi là bình thường được. Và nếu bạn nghĩ về những khẳng định này, nghĩ về những điều không hề tồn tại, một cách rõ ràng để thử nghiệm và xây dựng nội dung không hề có thật là đưa ra định nghĩa về điều đó rồi sau đó xem xét liệu có gì thỏa mãn được nó hay không. Tôi định bắt đầu theo con đường nhỏ đó để mở đầu bài thuyết trình hôm nay.
So if you look in the dictionaries and if you think about it, one very natural definition of religion is that it involves belief in gods or in spiritual beings. As I say, this is in many dictionaries, but you'll also find it actually in the work of Sir Edward Tylor, who was the first professor of anthropology at Oxford, one of the first modern anthropologists. In his book on primitive culture, he says the heart of religion is what he called animism, that is, the belief in spiritual agency, belief in spirits. The first problem for that definition is from a recent novel by Paul Beatty called "Tuff." There's a guy talking to a rabbi. The rabbi says he doesn't believe in God. The guy says, "You're a rabbi, how can you not believe in God?" And the reply is, "It's what's so great about being Jewish. You don't have to believe in a God per se, just in being Jewish." (Laughter) So if this guy is a rabbi, and a Jewish rabbi, and if you have to believe in God in order to be religious, then we have the rather counterintuitive conclusion that since it's possible to be a Jewish rabbi without believing in God, Judaism isn't a religion. That seems like a pretty counterintuitive thought.
Vì vậy, nếu bạn tra trong những quyển từ điển, và nếu bạn suy nghĩ về nó, một định nghĩa rất cơ bản về tôn giáo, là bao gồm niềm tin vào chúa hoặc những gì thuộc về tâm linh. Như tôi biết, điều này đều nằm trong rất nhiều quyển từ điển, nhưng bạn cũng sẽ tìm thấy định nghĩa thật sự trong tác phẩm của nhà văn Edward Tylor, một giáo sư chuyên ngành nhân loại học đầu tiên ở Oxford, một trong những nhà nhân loại học hiện đại đầu tiên. Trong quyển sách về văn hóa nguyên thủy của ông có đề cập đến trái tim tôn giáo là những gì mà ông gọi là thuyết vật linh, đó là, niềm tin về thế giới tâm linh, niềm tin về tinh thần. Vấn đề đầu tiên dành cho định nghĩ đó bắt nguồn từ quyển tiểu thuyết được xuất bản gần đây của Paul Beatty có tên là "Tuff". (tên một loại đá) Có một người đang nói chuyện với một linh mục. Vị giáo sĩ này nói rằng ông ấy không tin vào Chúa. Cậu ta nói "Ông là một giáo sĩ, sao ông có thể không tin vào Chúa?" Và ông ấy đáp lại "Đó là những điều tuyệt vời về người Do Thái. Bạn thực chất không cần phải tin vào Chúa, chỉ cần là người Do Thái thôi. Cho nên, nếu cậu trai này là một linh mục, và là một linh mục Do Thái, và nếu bạn phải tin vào Chúa để bày tỏ lòng mộ đạo, vậy thì chúng ta có kết luận phản trực giác vì có thể trở thành một linh mục Do Thái không tin tưởng vào Chúa, thì đạo Do Thái không phải là một tín ngưỡng. Dường như đây là một cách nghĩ phản trực giác.
Here's another argument against this view. A friend of mine, an Indian friend of mine, went to his grandfather when he was very young, a child, and said to him, "I want to talk to you about religion," and his grandfather said, "You're too young. Come back when you're a teenager." So he came back when he was a teenager, and he said to his grandfather, "It may be a bit late now because I've discovered that I don't believe in the gods." And his grandfather, who was a wise man, said, "Oh, so you belong to the atheist branch of the Hindu tradition." (Laughter)
Có một lí luận chống lại quan điểm này. Một người bạn của tôi, một người bạn Ấn Độ, đến gặp ba mình khi cậu còn nhỏ, lúc còn là một đứa trẻ, và nói với ba mình rằng, "Con muốn nói với ba về vấn đề tôn giáo," và ông của cậu nói "Con còn quá nhỏ. Hãy quay lại đây khi con là một thiếu niên." Nên, khi cậu trở thành một thiếu niên, cậu đã quay lại, và nói với ông của cậu, "Giờ có lẽ hơi muộn vì con vừa phát hiện ra con không tin tưởng vào Chúa." Và ông của cậu, một người sáng suốt, đáp lại, "Ồ, vậy con thuộc nhóm vô thần theo tín ngưỡng của Hindu giáo." (Cười)
And finally, there's this guy, who famously doesn't believe in God. His name is the Dalai Lama. He often jokes that he's one of the world's leading atheists. But it's true, because the Dalai Lama's religion does not involve belief in God.
Và cuối cùng, cậu bé này, hoàn toàn không tin vào Chúa. Tên là Đại La Lạt Ma. Ông thường nói đùa rằng ông là một trong những người vô thần hàng đầu thế giới. Nhưng đây là sự thật, vì tôn giáo của Đạt Lai Lạt Ma không bao gồm niềm tin vào Chúa.
Now you might think this just shows that I've given you the wrong definition and that I should come up with some other definition and test it against these cases and try and find something that captures atheistic Judaism, atheistic Hinduism, and atheistic Buddhism as forms of religiosity, but I actually think that that's a bad idea, and the reason I think it's a bad idea is that I don't think that's how our concept of religion works. I think the way our concept of religion works is that we actually have, we have a list of paradigm religions and their sub-parts, right, and if something new comes along that purports to be a religion, what we ask is, "Well, is it like one of these?" Right? And I think that's not only how we think about religion, and that's, as it were, so from our point of view, anything on that list had better be a religion, which is why I don't think an account of religion that excludes Buddhism and Judaism has a chance of being a good starter, because they're on our list. But why do we have such a list? What's going on? How did it come about that we have this list?
Giờ đây bạn có thể nghĩ điều này chỉ cho thấy rằng tôi đã đưa ra một định nghĩa sai cho bạn và tôi nên nghĩ ra một định nghĩa khác và kiểm tra nó trong những trường hợp như vậy và cố gắng tìm kiếm điều gì đó để hiểu được chủ nghĩa vô thần của đạo Do Thái, đạo Ấn và đạo Phật như là những hình thức của lòng mộ đạo, nhưng tôi thật sự nghĩ rằng đây là một ý kiến không hay chút nào, và lí do tôi nghĩ đây là một ý kiến không hay đó là tôi không nghĩ ra cách làm thế nào để khái niệm của chúng ta về tôn giáo đạt hiệu quả. Tôi nghĩ cách khái niệm của chúng ta về tôn giáo đạt hiệu quả. chính là chúng ta thật sự có, chúng ta có một danh sách về những mô hình tôn giáo và những phần phụ của chúng, đúng vậy, và nếu có điều gì mới tiếp theo cũng ngụ ý chỉ tôn giáo, chúng ta đặt ra câu hỏi "Chà, nó có giống với một trong những điều này không?" Đúng không nào? Và tôi nghĩ điều đó không chỉ về cách chúng ta nghĩ về tôn giáo thế nào, và đó, ví dụ như, từ quan điểm của chúng ta, bất cứ cái nào trong danh sách đó tốt hơn để định nghĩa một tôn giáo, đó là lí do tôi không nghĩ bảng thống kê tôn giáo, ngoại trừ đạo Phật và đạo Do Thái có cơ hội trở thành một nguồn khởi đầu tốt, vì chúng có trong danh sách của chúng ta. Nhưng tại sao chúng ta có một danh sách như vậy? Chuyện gì sẽ xảy ra? Làm sao có thể xảy ra chuyện chúng ta có danh sách này được?
I think the answer is a pretty simple one and therefore crude and contentious. I'm sure a lot of people will disagree with it, but here's my story, and true or not, it's a story that I think gives you a good sense of how the list might have come about, and therefore helps you to think about what use the list might be. I think the answer is, European travelers, starting roughly about the time of Columbus, started going around the world. They came from a Christian culture, and when they arrived in a new place, they noticed that some people didn't have Christianity, and so they asked themselves the following question: what have they got instead of Christianity? And that list was essentially constructed. It consists of the things that other people had instead of Christianity.
Tôi nghĩ câu trả lời khá là đơn giản và chuyện vẫn còn sơ thảo và còn gây tranh cãi. Tôi chắc chắn có nhiều người sẽ không tán thành chuyện này, nhưng đây là câu chuyện của tôi, và nó đúng hay không, nó vẫn là câu chuyện mà tôi nghĩ giải thích được cho bạn làm cách nào chúng ta có được danh sách, và từ đó giúp bạn nghĩ về cách dùng của danh sách là gì. Tôi nghĩ câu trả lời là, những người du hành Châu Âu, đại khái bắt đầu từ thời của Columbus, bắt đầu chuyến đi vòng quanh thế giới. Họ đến từ văn hóa đạo Cơ Đốc, và khi họ đến một nơi mới, họ đã chú ý thấy nhiều người không theo đạo Cơ Đốc, và vì vậy họ tự vấn chính mình câu hỏi sau đây: họ theo đạo gì ngoài đạo Cơ Đốc? Và danh sách đó được thiết lập ngay. Danh sách bao gồm nhiều điều về những người không mang đạo Cơ Đốc.
Now there's a difficulty with proceeding in that way, which is that Christianity is extremely, even on that list, it's an extremely specific tradition. It has all kinds of things in it that are very, very particular that are the results of the specifics of Christian history, and one thing that's at the heart of it, one thing that's at the heart of most understandings of Christianity, which is the result of the specific history of Christianity, is that it's an extremely creedal religion. It's a religion in which people are really concerned about whether you believe the right things. The history of Christianity, the internal history of Christianity, is largely the history of people killing each other because they believed the wrong thing, and it's also involved in struggles with other religions, obviously starting in the Middle Ages, a struggle with Islam, in which, again, it was the infidelity, the fact that they didn't believe the right things, that seemed so offensive to the Christian world. Now that's a very specific and particular history that Christianity has, and not everywhere is everything that has ever been put on this sort of list like it. Here's another problem, I think. A very specific thing happened. It was actually adverted to earlier, but a very specific thing happened in the history of the kind of Christianity that we see around us mostly in the United States today, and it happened in the late 19th century, and that specific thing that happened in the late 19th century was a kind of deal that was cut between science, this new way of organizing intellectual authority, and religion. If you think about the 18th century, say, if you think about intellectual life before the late 19th century, anything you did, anything you thought about, whether it was the physical world, the human world, the natural world apart from the human world, or morality, anything you did would have been framed against the background of a set of assumptions that were religious, Christian assumptions. You couldn't give an account of the natural world that didn't say something about its relationship, for example, to the creation story in the Abrahamic tradition, the creation story in the first book of the Torah. So everything was framed in that way.
Lúc này có một trở ngại trong việc tiến hành theo cách đó, cách mà người theo đạo Cơ Đốc cực kì, ngay cả có trong sách sách đó, một truyền thống vô cùng đặc trưng. Nó gồm tất cả những điều mà mà rất, rất ư là cụ thể đó là những kết quả của những đặc trưng của lịch sử đạo Cơ Đốc, và một điều đó là trọng tâm của danh sách, một điều trọng tâm trong sự hiểu biết hầu hết của người đạo Cơ Đốc, là kết quả của đặc trưng lịch sử của đạo Cơ Đốc, đó là một tôn giáo tôn thờ tín ngưỡng tuyệt đối. Đó là tôn giáo mà nhiều người thật sự quan tâm về việc liệu bạn có tin vào những điều đúng đắn hay không. Lịch sử đạo Cơ Đốc, lịch sử nội tại của đạo Cơ Đốc, phần lớn là câu chuyện của những người chém giết lẫn nhau vì họ đã tin vào điều sai trái, và nó cũng liên quan đến những cuộc tranh đấu với các tôn giáo khác, rõ ràng nhất là vào thời Trung Cổ, một cuộc tranh đấu với đạo Hồi, mà, một lần nữa, là việc không tin vào Chúa, thật ra thì, họ đã không tin vào những điều đúng đắn, việc đó dường như khá chướng mắt đối với những người theo đạo Cơ Đốc. Giờ đây, đó là một nền lịch sử vô cùng cụ thể và riêng biệt mà đạo Cơ Đốc có được, và không phải khắp nơi đều có tất cả mọi thứ mà từng được đưa vào trong danh sách đại loại như vậy. Tôi nghĩ là còn một vấn đề khác nữa. Một việc rất cụ thể đã xảy ra. Chuyện này phải đề cập đến sớm hơn, nhưng một việc cụ thể đã xảy ra trong lịch sử của người đạo Cơ Đốc mà chúng ta thấy được quanh ta hầu như tập trung ở nước Mĩ ngày nay, và chuyện đã xảy ra vào cuối thế kỉ 19, và chuyện cụ thể đó đã xảy ra vào cuối thế kỉ 19 là một loại thỏa thuận bị phá vỡ giữa khoa học, cách mới để tổ chức chính quyền tài trí, và tôn giáo. Nếu bạn nghĩ về thế kỉ 18, phát biểu, nếu bạn nghĩ về cuộc sống trí thức trước thời điểm cuối thế kỉ 19, bất cứ những gì bạn nói, bất cứ điều gì bạn nghĩ, liệt đó có là thế giới vật chất, thế giới con người, thế giới tự nhiên tách biệt khỏi thế giới con người, hoặc giá trị đạo đức, bất cứ điều gì bạn làm sẽ được đóng khung ngược lại với nền tảng những giả thuyết thuộc về tôn giáo, những giả thuyết về đạo Cơ Đốc. Bạn không thể giải thích về thế giới tự nhiên mà không nói bất cứ điều gì về mối quan hệ của nó, ví dụ, một câu chuyện về tạo hóa trong truyền thống đạo Abraham, câu chuyện về tạo hóa trong quyển kinh Torah đầu tiên. Vì vậy mọi thứ được định hình theo cách đó.
But this changes in the late 19th century, and for the first time, it's possible for people to develop serious intellectual careers as natural historians like Darwin. Darwin worried about the relationship between what he said and the truths of religion, but he could proceed, he could write books about his subject without having to say what the relationship was to the religious claims, and similarly, geologists increasingly could talk about it. In the early 19th century, if you were a geologist and made a claim about the age of the Earth, you had to explain whether that was consistent or how it was or wasn't consistent with the age of the Earth implied by the account in Genesis. By the end of the 19th century, you can just write a geology textbook in which you make arguments about how old the Earth is. So there's a big change, and that division, that intellectual division of labor occurs as I say, I think, and it sort of solidifies so that by the end of the 19th century in Europe, there's a real intellectual division of labor, and you can do all sorts of serious things, including, increasingly, even philosophy, without being constrained by the thought, "Well, what I have to say has to be consistent with the deep truths that are given to me by our religious tradition."
Nhưng điều này thay đổi vào cuối thế kỉ 19, và lần đầu tiên, con người có thể phát triển nhiều việc làm thuộc trí thức đứng đắn như những nhà viết sử giống Darwin. Darwin đã lo lắng mối quan hệ giữa những gì ông phát biểu và những sự thật về tôn giáo, nhưng ông có thể khơi nguồn, ông có thể viết sách, về chủ đề của ông mà không cần nói rõ về mối quan hệ với những luận điệu tôn giáo, và tương tự, nhà địa chất ngày càng bàn nhiều về vấn đề này, Vào đầu thế kỉ 19, nếu bạn là một nhà địa chất và đưa ra lập luận về tuổi của Trái Đất, bạn phải giải thích liệu chuyện đó có phù hợp, chuyện đó như thế nào hay thậm chí là không phù hợp với độ tuổi của Trái Đất căn cứ vào sách Sáng Thế. Vào cuối thế kỉ 19, bạn có thể chỉ cần viết một quyển sách giáo khoa địa chất mà bạn có đưa ra những tranh luận về số tuổi của Trái Đất là bao nhiêu. Cho nên có một sự thay đổi lớn, và sự phân chia đó, sự phân chia lao động theo trí thức diễn ra như tôi nói, tôi suy nghĩ, và nó ngày càng được củng cố vào cuối thế kỉ 19 ở Châu Âu, có một sự phân chia lao động theo tri thức thật sự và bạn có thể làm rất cả mọi việc quan trọng, ngay cả gia tăng việc làm trong triết học mà không bị ràng buộc bởi cách nghĩ, "À, điều tôi phải nói nhất định phù hợp với những sự thật ẩn sâu trong tôi nhờ vào truyền thống tôn giáo."
So imagine someone who's coming out of that world, that late-19th-century world, coming into the country that I grew up in, Ghana, the society that I grew up in, Asante, coming into that world at the turn of the 20th century with this question that made the list: what have they got instead of Christianity?
Vì vậy, tưởng tượng ai đó được sinh ra trên cõi đời này, sinh ra trong thời điểm cuối thế kỉ 19, sinh sống ở quốc gia, nơi mà tôi từng trưởng thành, Ghana, cái nôi xã hội nơi tôi lớn lên, Asante, được sinh ra đời vào thời điểm giao thời của thế kỉ 20 cùng với câu hỏi này tạo ra một danh sách: ngoài đạo Cơ Đốc thì họ còn có gì nữa?
Well, here's one thing he would have noticed, and by the way, there was a person who actually did this. His name was Captain Rattray, he was sent as the British government anthropologist, and he wrote a book about Asante religion.
À, còn một việc ông ấy muốn đề cập, và nhân đây, từng có người đã thật sự hoàn thành việc này. Tên ông ấy là đại úy Rattray, ông được phái đi với thân phận là nhà nhân loại học của chính phủ Anh, và ông đã viết một quyển sách về tôn giáo của vùng Asante.
This is a soul disc. There are many of them in the British Museum. I could give you an interesting, different history of how it comes about that many of the things from my society ended up in the British Museum, but we don't have time for that. So this object is a soul disc. What is a soul disc? It was worn around the necks of the soul-washers of the Asante king. What was their job? To wash the king's soul. It would take a long while to explain how a soul could be the kind of thing that could be washed, but Rattray knew that this was religion because souls were in play.
Đây là chiếc phù hiệu. Có rất nhiều ở viện bảo tàng của Anh. Tôi có thể kể bạn nghe một câu chuyện thú vị khác về cách mà nhiều thứ trong số đó diễn ra trong xã hội của tôi đã kết thúc tại viện bảo tàng của Anh, nhưng chúng ta không có thời gian cho chuyện đó. Và vật này chính là một chiếc phù hiệu. Chiếc phù hiệu này là gì? Nó là vật được đeo ở quanh cổ của những người lính bảo vệ dưới thời trị vì của vua vùng Asante. Công việc của họ là gì? Sẽ mất một thời gian dài để giải thích làm thế nào chiếc phù hiệu có thể trở thành một thứ có thể bị cuốn trôi đi, nhưng đại úy Rattray đã biết được đây là tín ngưỡng, vì những chiếc phù hiệu như vậy từng xuất hiện trong vở kịch rồi.
And similarly, there were many other things, many other practices. For example, every time anybody had a drink, more or less, they poured a little bit on the ground in what's called the libation, and they gave some to the ancestors. My father did this. Every time he opened a bottle of whiskey, which I'm glad to say was very often, he would take the top off and pour off just a little on the ground, and he would talk to, he would say to Akroma-Ampim, the founder of our line, or Yao Antony, my great uncle, he would talk to them, offer them a little bit of this.
Và tương tự, có nhiều thứ khác nữa, nhiều cách luyện tập khác nữa. Vì dụ, mỗi lần có ai đó uống rượu, dù ít hay nhiều, họ đổ một ít lên mặt đất, hình thức này được gọi là tưới rượu cúng tế, và họ đưa một ít cho tổ tiên của mình. Ba tôi đã từng làm như vậy. Mỗi lần ông ấy mở một chai rượu whiskey, mà tôi mừng đến độ phải thốt lên là chuyện bình thường, ông sẽ mở nút bần của chai sau đó đổ một ít lên mặt đất, và ông cũng sẽ nói với, ông sẽ nói với Akroma-Ampim, người sáng lập dòng tộc của chúng tôi, hay Yao Antony, người chú tuyệt vời của tôi, ông sẽ nói với họ, đưa một ít cho họ thưởng thức.
And finally, there were these huge public ceremonials. This is an early-19th-century drawing by another British military officer of such a ceremonial, where the king was involved, and the king's job, one of the large parts of his job, apart from organizing warfare and things like that, was to look after the tombs of his ancestors, and when a king died, the stool that he sat on was blackened and put in the royal ancestral temple, and every 40 days, the King of Asante has to go and do cult for his ancestors. That's a large part of his job, and people think that if he doesn't do it, things will fall apart. So he's a religious figure, as Rattray would have said, as well as a political figure.
Và cuối cùng, có nhiều nghi lễ lớn như vậy diễn ra công khai. Đây là một bức tranh đầu thế kỉ 19 của một sĩ quan quân đội người Anh khác với một nghi lễ như vậy, nơi mà vua cũng có mặt, và công việc của đức vua, một trong số những vai trò của ngài ấy, ngoài việc tiến hành chiến tranh và những việc làm tương tự vậy, chính là trông coi những lăng mộ của tổ tiên, và khi nhà vua qua đời, cái ghế mà ngài từng ngồi sẽ bị sơn đen, và đặt trong ngôi đền của tổ tiên hoàng tộc, và cứ qua 40 ngày, vua của Asante phải đi đến đó và thờ cúng tổ tiên của ngài ấy. Đó là nhiệm vụ quan trọng của ngài, và nhiều người nghĩ rằng nếu ngài ấy không làm, mọi thứ sẽ đổ vỡ hết. Vì vậy, ngài vừa là hình mẫu của tôn giáo, như đại úy Rattray đã từng nói, vừa là hình mẫu của chính trị.
So all this would count as religion for Rattray, but my point is that when you look into the lives of those people, you also find that every time they do anything, they're conscious of the ancestors. Every morning at breakfast, you can go outside the front of the house and make an offering to the god tree, the nyame dua outside your house, and again, you'll talk to the gods and the high gods and the low gods and the ancestors and so on. This is not a world in which the separation between religion and science has occurred. Religion has not being separated from any other areas of life, and in particular, what's crucial to understand about this world is that it's a world in which the job that science does for us is done by what Rattray is going to call religion, because if they want an explanation of something, if they want to know why the crop just failed, if they want to know why it's raining or not raining, if they need rain, if they want to know why their grandfather has died, they are going to appeal to the very same entities, the very same language, talk to the very same gods about that. This great separation, in other words, between religion and science hasn't happened.
Cho nên tất cả chuyện này sẽ tính tín ngưỡng dành cho Rattray, nhưng quan điểm của tôi là khi bạn nhìn vào cuộc sống của những người đó, bạn cũng tìm được mỗi lần họ làm bất cứ chuyện gì, họ đều ý thức về tổ tiên của mình. Mỗi lần ăn điểm tâm vào buổi sáng, bạn có thể ra ngoài trước nhà mình và tạ ơn thần cây, gọi là nyame dua bên ngoài ngôi nhà, và một lần nữa, bạn sẽ nói với Chúa và những đấng tối cao hay thần linh cấp thấp và tổ tiên của mình và vâng vâng. Đây không phải là một thế giới mà sự chia cắt giữa tôn giáo và khoa học từng diễn ra. Tôn giáo không được tách rời khỏi bất cứ khía cạnh nào khác của cuộc sống, và đặc biệt là, điều quan trọng để hiểu rõ về thế giới này chính là một thế giới mà công việc mà khoa học làm cho chúng ta được thực hiện bởi điều đại úy Rattray định gọi là tôn giáo, vì nếu họ muốn một sự giải thích cho tất cả mọi chuyện, nếu họ muốn biết tại sao vụ mùa lại thất bại, nếu họ muốn biết tại sao trời lại mưa, hay không mưa, nếu họ cần mưa, nếu họ muốn biết tại sao ông của họ ra đi, họ định kêu gọi những điều tương tự nhau, có cùng ngôn ngữ, bàn về cùng một vị thần. Sự tách biệt lớn, nói cách khác, giữa tôn giáo và khoa học không hề xảy ra.
Now, this would be a mere historical curiosity, except that in large parts of the world, this is still the truth. I had the privilege of going to a wedding the other day in northern Namibia, 20 miles or so south of the Angolan border in a village of 200 people. These were modern people. We had with us Oona Chaplin, who some of you may have heard of, and one of the people from this village came up to her, and said, "I've seen you in 'Game of Thrones.'" So these were not people who were isolated from our world, but nevertheless, for them, the gods and the spirits are still very much there, and when we were on the bus going back and forth to the various parts of the [ceremony], they prayed not just in a generic way but for the safety of the journey, and they meant it, and when they said to me that my mother, the bridegroom's [grandmother], was with us, they didn't mean it figuratively. They meant, even though she was a dead person, they meant that she was still around. So in large parts of the world today, that separation between science and religion hasn't occurred in large parts of the world today, and as I say, these are not -- This guy used to work for Chase and at the World Bank. These are fellow citizens of the world with you, but they come from a place in which religion is occupying a very different role.
Bây giờ, điều này đơn thuần chỉ là một sự tò mò về lịch sử, ngoại trừ ở nhiều vùng khác trên thế giới, điều này vẫn có thật. Tôi được đặc cách đi dự một đám cưới vào một ngày nọ ở vùng phía Bắc Namibia, cách 20 dặm so với phía Nam biên giới của người Angola trong một ngôi làng gồm 200 người. Họ là những con người hiện đại. Chúng tôi đi cùng với Oona Chaplin, cái tên mà có lẽ một vài bạn từng nghe qua, và một trong số những người từ ngôi làng này đi về phía cô ấy, và nói "Tôi từng gặp cô trong bộ phim "Cuộc chiến vương quyền". Vì vậy không có nhiều người bị cô lập khỏi thế giới của chúng ta, nhưng tuy nhiên, đối với họ, Chúa và những tâm linh vẫn còn tồn tại rất nhiều ở đây, và khi chúng tôi trên xe buýt đi đi về về ở nhiều nơi có tổ chức [nghi lễ] như vậy, họ cầu nguyện không chỉ những điều chung chung mà còn cầu cho sự an toàn cho chuyến đi, và họ cho là, và khi họ nói với tôi rằng mẹ tôi, [người bà] của chú rể, đang ở cùng chúng tôi, họ không ý nói hoa mĩ. Ý họ là, mặc dù bà là một người đã khuất, ý họ là, bà vẫn còn quanh quẩn đâu đây. Cho nên phần lớn các quốc gia trên thế giới ngày nay, sự chia rẻ giữa khoa học và tôn giáo không diễn ra trong phần lớn các quốc gia thế giới ngày nay, và như tôi nói, không có những điều này - Cậu ta đã từng làm việc cho công ti Chase và ngân hàng thế giới. Có nhiều người dân trên thế giới cũng như bạn, nhưng họ đến từ một nơi mà tôn giáo đóng một vai trò khác hoàn toàn.
So what I want you to think about next time somebody wants to make some vast generalization about religion is that maybe there isn't such a thing as a religion, such a thing as religion, and that therefore what they say cannot possibly be true.
Nên điều tôi muốn bạn nghĩ tiếp theo ai đó muốn truyền bá rộng rãi về tôn giáo có lẽ không có thứ như là tôn giáo, cái gọi là tín ngưỡng và vì vậy những gì họ nói không hoàn toàn là thật.
(Applause)
(Vỗ tay)