What was the most difficult job you ever did? Was it working in the sun? Was it working to provide food for a family or a community? Was it working days and nights trying to protect lives and property? Was it working alone or working on a project that wasn't guaranteed to succeed, but that might improve human health or save a life? Was it working to build something, create something, make a work of art? Was it work for which you were never sure you were fully understood or appreciated? The people in our communities who do these jobs deserve our attention, our love and our deepest support.
Công việc khó nhất mà bạn từng làm là gì? Làm việc dưới trời nắng? Công việc giúp cung cấp thức ăn cho gia đình cho cộng đồng? Công việc làm cả ngày cả đêm cố gắng bảo vệ cuộc sống và tài sản? Làm việc một mình hay làm việc cho một dự án mà không chắc là có thành công hay không, nhưng có thể giúp cải thiện cuộc sống hoặc thậm chí cứu ai đó? Công việc là dựng nên một thứ gì đó, tạo nên thứ gì đó, hoặc làm nghệ thuật? Đó có phải là công việc mà bạn đã từng không chắc chắn rằng bạn đã hiểu và đánh giá cao nó? Mọi người trong cộng đồng của chúng ta những người đang làm công việc này xứng đáng nhận được sự quan tâm, sự yêu thương, và sự cổ vũ từ chúng ta.
But people aren't the only ones in our communities who do these difficult jobs. These jobs are also done by the plants, the animals and the ecosystems on our planet, including the ecosystems I study: the tropical coral reefs. Coral reefs are farmers. They provide food, income and food security for hundreds of millions of people around the world. Coral reefs are security guards. The structures that they build protect our shorelines from storm surge and waves, and the biological systems that they house filter the water and make it safer for us to work and play. Coral reefs are chemists. The molecules that we're discovering on coral reefs are increasingly important in the search for new antibiotics and new cancer drugs. And coral reefs are artists. The structures that they build are some of the most beautiful things on planet Earth. And this beauty is the foundation of the tourism industry in many countries with few or little other natural resources.
Nhưng đây không phải là những người duy nhất trong cộng đồng làm những công việc khó khăn này. Những công việc này cũng được thực hiện bởi thực vật, động vật và hệ sinh thái trên hành tinh này, bao gồm cả hệ sinh thái tôi đang nghiên cứu: các rạn san hô nhiệt đới. Rạn san hô là những nông dân. Chúng cung cấp thức ăn, thu nhập và an ninh lương thực cho hàng trăm triệu người trên toàn thế giới Rạn san hô là những lính gác. Cấu trúc mà chúng dựng nên để bảo vệ bờ biển của chúng ta khỏi báo tố và những con sóng và cả hệ thống sinh học mà chúng đang lọc nước để làm cho nước trở nên an toàn cho chúng ta làm việc và vui chơi. Rạn san hô là những nhà hóa học. Các phân tử mà chúng tôi khám phá ra trên những rạn san hô rất quan trọng trong việc tìm kiếm những loại kháng sinh mới và thuốc chống ung thư. Và những rạn san hô này là những nghệ sĩ Những cấu trúc mà chúng dựng lên là một trong những điều đẹp đẽ nhất trên hành tinh Trái Đất này. Và vẻ đẹp này là nền tảng cho ngành công nghiệp du lịch của rất nhiều quốc gia với một vài nguồn tài nguyên khác.
So for all of these reasons, all of these ecosystem services, economists estimate the value of the world's coral reefs in the hundreds of billions of dollars per year. And yet despite all that hard work being done for us and all that wealth that we gain, we have done almost everything we possibly could to destroy that. We have taken the fish out of the oceans and we have added in fertilizer, sewage, diseases, oil, pollution, sediments. We have trampled the reefs physically with our boats, our fins, our bulldozers, and we have changed the chemistry of the entire sea, warmed the waters and made storms worse. And these would all be bad on their own, but these threats magnify each other and compound one another and make each other worse.
Với tất cả những lí do này, tất cả những dịch vụ hệ sinh thái này, những nhà kinh tế học ước tính giá trị của những rạn san hô trên thế giới với hàng tỉ đô la mỗi năm. Và mặc dù tất cả những công việc khó khăn đã xong và tất cả sự giàu sang mà chúng ta có chúng ta đã gần như làm xong mọi thứ chúng ta có thể phá hủy nó. Chúng ta đã đánh bắt cá ở đại dương và chúng ta đã tạo thêm phân bón, nước thải, bệnh tật, dầu mỏ, ô nhiễm, rác thải. Chúng ta giẫm đạp lên rạn san hô với những con tàu, máy lọc nước, xe ủi đất chúng ta đã thay đổi tính chất hóa học của cả đại dương, làm ấm nguồn nước và làm cho những cơn bão trở nên tồi tệ hơn. Và bản thân những điều này đã tồi tệ rồi nhưng những mối đe dọa này ảnh hưởng lẫn nhau, chúng kết hợp lại và làm mọi thứ tồi tệ hơn.
I'll give you an example. Where I live and work, in Curaçao, a tropical storm went by a few years ago. And on the eastern end of the island, where the reefs are intact and thriving, you could barely tell a tropical storm had passed. But in town, where corals had died from overfishing, from pollution, the tropical storm picked up the dead corals and used them as bludgeons to kill the corals that were left. This is a coral that I studied during my PhD -- I got to know it quite well. And after this storm took off half of its tissue, it became infested with algae, the algae overgrew the tissue and that coral died. This magnification of threats, this compounding of factors is what Jeremy Jackson describes as the "slippery slope to slime." It's hardly even a metaphor because many of our reefs now are literally bacteria and algae and slime.
Tôi sẽ cho các bạn một ví dụ. Tôi đang sống và làm việc tại Curaçao, nơi một cơn bão nhiệt đới xảy ra vài năm trước. Và ở cuối phía đông của hòn đảo, nơi mà những rạn san hô vẫn còn nguyên và phát triển mạnh, bạn khó có thể nói rằng một cơn bão vừa tràn qua đây. Nhưng trong thị trấn,nơi những rạn san hô đã chết vì khai thác quá mức, ô nhiễm cơn bão đã mang đi toàn bộ rạn san hô đã chết đó và sử dụng chúng như một loại vũ khí để loại bỏ hết những rạn san hô còn lại Đây là loại san hô mà tôi đã nghiên cứu khi tôi đang là Tiến sĩ-- Tôi biết về nó khá rõ. Và sau khi trận bão mang đi một nửa tế bào của nó nó bị nhiễm khuẩn bởi tảo, Tảo phát triển thay thế tế bào và cây san hô chết. Sự phóng đại của những nguy cơ này, sự kết hợp của những tác nhân này là những điều mà Jeremy Jackson miêu tả như là " cú trượt dốc trên bùn" Thậm chí đây không phải một phép ẩn dụ nữa vì rất nhiều cây san hô hiện tại đang dần trở thành vi khuẩn và tảo, và bùn.
Now, this is the part of the talk where you may expect me to launch into my plea for us to all save the coral reefs. But I have a confession to make: that phrase drives me nuts. Whether I see it in a tweet, in a news headline or the glossy pages of a conservation brochure, that phrase bothers me, because we as conservationists have been sounding the alarms about the death of coral reefs for decades. And yet, almost everyone I meet, no matter how educated, is not sure what a coral is or where they come from. How would we get someone to care about the world's coral reefs when it's an abstract thing they can barely understand? If they don't understand what a coral is or where it comes from, or how funny or interesting or beautiful it is, why would we expect them to care about saving them?
Bây giờ, đây là một phần của buổi nói chuyện hôm nay, nơi mà các bạn hy vọng rằng tôi sẽ nói lên nguyện vọng của mình để chúng ta có thể cứu sống những rạn san hô. Nhưng tôi phải thú nhận rằng: Câu nói đó làm tôi phát điên. Cho dù tôi nhìn thấy những dòng tweet, ở tiêu đề bài báo hoặc trên những trang giấy bóng của những cuốn sách bảo tồn, câu nói này làm tôi khó chịu, bởi vì chúng ta, với tư cách là nhà bảo tồn đã và đang rung lên hồi chuông cảnh báo về sự biến mất của những rạn san hô cả thập kỉ nay Nhưng hầu hết những người tôi gặp, được giáo dục như thế nào cũng đều không biết rõ san hô là gì và chúng từ đâu đến. Làm sao chúng ta có thể khiến mọi người quan tâm đến các rạn san hô trên thế giới khi nó là một điều trừu tượng mà họ hầu như không biết đến? Nếu họ không biết san hô là gì và chúng đến từ đâu, hay sự khôi hài, hay sự thú vị hay vẻ đẹp của chúng, thì làm sao chúng ta có thể hy vọng họ quan tâm và bảo vệ chúng?
So let's change that. What is a coral and where does it come from? Corals are born in a number of different ways, but most often by mass spawning: all of the individuals of a single species on one night a year, releasing all the eggs they've made that year into the water column, packaged into bundles with sperm cells. And those bundles go to the surface of the ocean and break apart. And hopefully -- hopefully -- at the surface of the ocean, they meet the eggs and sperm from other corals. And that is why you need lots of corals on a coral reef -- so that all of their eggs can meet their match at the surface. When they're fertilized, they do what any other animal egg does: divides in half again and again and again. Taking these photos under the microscope every year is one of my favorite and most magical moments of the year. At the end of all this cell division, they turn into a swimming larva -- a little tiny blob of fat the size of a poppy seed, but with all of the sensory systems that we have. They can sense color and light, textures, chemicals, pH. They can even feel pressure waves; they can hear sound. And they use those talents to search the bottom of the reef for a place to attach and live the rest of their lives.
Hãy thay đổi điều đó. Vậy san hô là gì và chúng đến từ đâu? Các rạn san hô xuất hiện theo rất nhiều cách khác nhau, nhưng thường là sinh sản hàng loạt: Rất nhiều cá thể trong một quần thể chỉ trong một đêm trong năm, giải phóng tất cả số trứng mà chúng làm ra trong năm đó vào những cột nước, thành từng bó với tế bào tinh trùng. Và những bó tế bào này nổi lên trên bề mặt của đại dương và tách ra. Và hy vọng, hy vọng rằng ở trên bề mặt đại dương đó, chúng gặp trứng và tinh trùng từ những rạn san hô khác. Và đó là lí do tại sao bạn cần rất nhiều san hô trên một rạn san hô nhờ vậy mà trứng của chúng có thể gặp đối tượng tương thích trên mặt biển. Cách chúng thụ tinh cũng giống như những loài vật có trứng khác: chia làm hai nửa liên tục liên tục Chụp những bức ảnh này kính hiển vi hàng năm là một trong những điều tôi thích và là khoảnh khắc kì diệu nhất trong năm. Vào thời kì cuối của sự phân chia tế bào chúng biến thành ấu trùng biết bơi một đốm chất béo nhỏ xíu với kích thước của hạt giống cây thuốc phiện với tất cả những hệ thống cảm biến mà chúng tôi có. Chúng có thể phát hiện được màu sắc anh sáng, cấu trúc, hóa học, độ pH. Chúng thậm chí có thể cảm nhận được áp lực của sóng; có thể nghe thấy tiếng động. Và chúng sử dụng những tài năng đó để tìm kiếm tận sâu trong rạn san hô để tìm nơi tấn công và sống nốt phần đời còn lại của chúng.
So imagine finding a place where you would live the rest of your life when you were just two days old. They attach in the place they find most suitable, they build a skeleton underneath themselves, they build a mouth and tentacles, and then they begin the difficult work of building the world's coral reefs. One coral polyp will divide itself again and again and again, leaving a limestone skeleton underneath itself and growing up toward the sun. Given hundreds of years and many species, what you get is a massive limestone structure that can be seen from space in many cases, covered by a thin skin of these hardworking animals. Now, there are only a few hundred species of corals on the planet, maybe 1,000. But these systems house millions and millions of other species, and that diversity is what stabilizes the systems, and it's where we're finding our new medicines. It's how we find new sources of food. I'm lucky enough to work on the island of Curaçao, where we still have reefs that look like this. But, indeed, much of the Caribbean and much of our world is much more like this.
Hãy tưởng tượng bạn đang tìm một nơi mà bạn sẽ sống nốt phần đời còn lại khi bạn chỉ mới có hai ngày tuổi. Chúng chiếm lấy vị trí mà chúng thấy phù hợp nhất chúng xây dựng một bộ xương bên dưới chúng. chúng tạo ra miệng và những chiếc xúc tu và sau đó chúng bắt đầu công việc khó khăn nhất là xây dựng rạn san hô của thế giới Một tế bào san hô polyp sẽ phân chia bản thân chúng liên tục, để lại bộ xương hóa thạch bên dưới và phát triển hướng về phía mặt trời. Với hàng trăm năm với nhiều loại sinh vật, chúng ta có được một cấu trúc đá vôi đồ sộ, có thể được nhìn thấy từ vũ trụ bằng rất nhiều cách, được che phủ bởi một lớp da mỏng của hàng nghìn sinh vật chăm chỉ này. Ngày nay chỉ còn hơn vài trăm loài san hô trên hành tinh này, có thể là 1000 loài. Nhưng những hệ thống này là nhà của hàng triệu hàng triệu loài sinh vật khác nhau, và sự phong phú này chính là thứ làm ổn định hệ thống đó, và đó là nơi chúng ta tìm kiếm loại thuốc mới. Và đó là cách chúng ta tìm ra nguồn thức ăn mới. Thật may mắn là tôi được làm việc ở đảo Curaçao, nơi chúng tôi tìm ra những rạn san hô trông như thế này. Tuy nhiên, thật sự, nhiều vùng biển ở Caribbean và phần lớn trên thế giới có nhiều thứ như thế này.
Scientists have studied in increasing detail the loss of the world's coral reefs, and they have documented with increasing certainty the causes. But in my research, I'm not interested in looking backward. My colleagues and I in Curaçao are interested in looking forward at what might be. And we have the tiniest reason to be optimistic. Because even in some of these reefs that we probably could have written off long ago, we sometimes see baby corals arrive and survive anyway. And we're starting to think that baby corals may have the ability to adjust to some of the conditions that the adults couldn't. They may be able to adjust ever so slightly more readily to this human planet. So in the research I do with my colleagues in Curaçao, we try to figure out what a baby coral needs in that critical early stage, what it's looking for and how we can try to help it through that process. I'm going to show you three examples of the work we've done to try to answer those questions.
Những nhà khoa học đã nghiên cứu sự tăng lên một cách chi tiết việc mất đi những rạn san hô trên thế giới, và họ đã ghi chép lại với những nguyên nhân gây nên sự gia tăng này. Nhưng trong nghiên cứu của tôi, tôi không hứng thú lắm với quá khứ. Những đồng nghiệp và tôi ở Curaçao hứng thú với việc hướng tới tương lai những việc có thể xảy ra hơn. Vì một lí do bé nhỏ duy nhất mà chúng tôi giữ được sự lạc quan này. Bởi vì ngay cả trong số những rạn san hô mà chúng tôi có thể viết về chúng từ rất lâu rồi, đôi khi chúng tôi có thể nhìn thấy những bé san hô tới và tồn tại bằng bất cứ cách nào. Và chúng tôi bắt đầu suy nghĩ rằng những bé san hô này có khả năng thay đổi một số điều kiện mà những san hô trưởng thành không làm được. Chúng có thể thay đổi để có thể dễ dàng tồn tại ở hành tinh này. Vì vậy trong các nghiên cứu của tôi và các đồng nghiệp ở Curaçao, chúng tôi cố gắng tìm ra những bé san hô cần gì trong giai đoạn đầu này. chúng đang tìm kiếm điều gì và chúng ta có thể giúp chúng như thế nào để vượt qua giai đoạn này. Tôi sẽ chỉ cho các bạn ba ví dụ về những công việc của chúng tôi để trả lời cho những câu hỏi đó.
A few years ago we took a 3D printer and we made coral choice surveys -- different colors and different textures, and we simply asked the coral where they preferred to settle. And we found that corals, even without the biology involved, still prefer white and pink, the colors of a healthy reef. And they prefer crevices and grooves and holes, where they will be safe from being trampled or eaten by a predator. So we can use this knowledge, we can go back and say we need to restore those factors -- that pink, that white, those crevices, those hard surfaces -- in our conservation projects. We can also use that knowledge if we're going to put something underwater, like a sea wall or a pier. We can choose to use the materials and colors and textures that might bias the system back toward those corals. Now in addition to the surfaces, we also study the chemical and microbial signals that attract corals to reefs. Starting about six years ago, I began culturing bacteria from surfaces where corals had settled. And I tried those one by one by one, looking for the bacteria that would convince corals to settle and attach. And we now have many bacterial strains in our freezer that will reliably cause corals to go through that settlement and attachment process. So as we speak, my colleagues in Curaçao are testing those bacteria to see if they'll help us raise more coral settlers in the lab, and to see if those coral settlers will survive better when we put them back underwater.
Vài năm về trước chúng tôi mua máy in 3D và chúng tôi làm một khảo sát về chọn san hô với những màu sắc khá nhau và các trúc khác nhau. và chúng tôi đã hỏi những rạn san hô rằng chúng muốn được đặt ở đâu Và chúng tôi đã tìm ra rằng san hô kể cả không có tác động của sinh học vẫn ưa thích với màu trắng và hồng màu sắc của san hô khỏe mạnh. Và chúng thích những đường nứt và rãnh, và những cái hố nơi chúng cảm thấy an toàn hơn khỏi việc bị chà đạp hoặc thậm chí bị ăn thịt bởi động vật ăn thịt. Và chúng tôi có thể sử dụng kiến thức này, chúng tôi có thể quay lại và nói rằng chúng ta phải khôi phục lại những yếu tố đó-- màu hồng đó, màu trắng đó những vết nứt đó những bề mặt gồ ghề-- trong chiến dịch bảo tồn của chúng tôi. Chúng tôi cũng có thể sử dụng kiến thức đó nếu chúng tôi đặt một thứ gì đó dưới nước như bức tường nước hoặc một bến tàu. Chúng tôi có thể lựa chọn sử dụng những vật liệu và màu sắc và các cấu trúc có thể thiên vị hệ thống đằng sau những rạn san hô đó. Hiện nay với các bề mặt, chúng tôi cũng nghiên cứu về những dấu hiệu hóa học và vi sinh vật để thu hút những san hô đến với rạn san hô. Bắt đầu từ sáu năm trước tôi bắt đầu nuôi những vi khuẩn từ những bề mặt nơi đặt những cây san hô. Và tôi đã cố gằng từng bước một tìm những vi khuẩn có thể thuyết phục san hô ở lại và gắn kết với nhau Và hiện nay chúng tôi đã có rất nhiều chủng vi khuẩn trong phòng lạnh mà chắc chắn sẽ thu hút được san hô để vượt qua giai đoạn ở lại và gắn kết này. Như chúng tôi vừa nói, những đồng nghiệp của tôi ở Curaçao đang thử nghiệm những vi khuẩn đó để xem liệu chúng có thể giúp chúng tôi hình thành nhiều san hô hơn trong phòng thí nghiệm, và xem liệu những cư san hô này có thể tồn tại tốt hơn khi đưa chúng về trở lại dưới nước.
Now in addition to these tools, we also try to uncover the mysteries of species that are under-studied. This is one of my favorite corals, and always has been: dendrogyra cylindrus, the pillar coral. I love it because it makes this ridiculous shape, because its tentacles are fat and look fuzzy and because it's rare. Finding one of these on a reef is a treat. In fact, it's so rare, that last year it was listed as a threatened species on the endangered species list. And this was in part because in over 30 years of research surveys, scientists had never found a baby pillar coral. We weren't even sure if they could still reproduce, or if they were still reproducing.
Và giờ nói đến những công cụ này, chúng tôi cố gắng khám phá những bí ẩn của giống loài đang nghiên cứu. Đây là một trong những loài san hô tôi ưa thích và luôn luôn như vậy: dendrogyra cylindrus, san hô hình trụ. Tôi rất thích nó bởi vì nó có một hình dáng rất buồn cười bởi vì các xúc tu của nó rất mập và lượn sóng và bởi vì nó rất hiếm. Tìm thấy nó trong một rạn san hô là một điều đặc biệt. Thực tế rằng nó rất hiếm, năm ngoài nó được liệt vào danh sách như là một giống loài đang bị đe dọa. Bởi vì trong vòng hơn 30 năm nghiên cứu, các nhà khoa học chưa từng tìm thấy một bé san hô trụ nào. Chúng tôi chưa chắc chắn lắm rằng liệu chúng có thể sinh sản được không hay là chúng vẫn đang sinh sản.
So four years ago, we started following these at night and watching to see if we could figure out when they spawn in Curaçao. We got some good tips from our colleagues in Florida, who had seen one in 2007, one in 2008, and eventually we figured out when they spawn in Curaçao and we caught it. Here's a female on the left with some eggs in her tissue, about to release them into the seawater. And here's a male on the right, releasing sperm. We collected this, we got it back to the lab, we got it to fertilize and we got baby pillar corals swimming in our lab. Thanks to the work of our scientific aunts and uncles, and thanks to the 10 years of practice we've had in Curaçao at raising other coral species, we got some of those larvae to go through the rest of the process and settle and attach, and turn into metamorphosed corals. So this is the first pillar coral baby that anyone ever saw.
Vì vậy 4 năm trước, chúng tôi bắt đầu theo dõi chúng vào ban đêm và xem liệu chúng tôi có thể thấy chúng đẻ trứng ở vùng Curaçao không. Chúng tôi có được những lời khuyên hữu ích từ những đồng nghiệp ở Florida, những người đã nhìn thấy chúng một lần vào năm 2007, một lần vào năm 2008, và cuối cùng chúng tôi đã thấy khi chúng đẻ trứng ở Curaçao và chúng tôi đã bắt được chúng. Đây là một con cái ở phía bên trái với một vài quả trứng trong mô của nó, đang chuẩn bị đưa trứng vào nước biển. Và đây là một con đực ở bên trái, đang giải phóng tinh trùng. Chúng tôi thu thập chúng lại, mang về phòng thí nghiệm, cho chúng thụ thai và chúng tôi đã có được một bé san hô trụ bơi lội trong phòng thí nghiệm. Cám ơn những công trình nghiên cứu của những nhà khoa học ngày trước và cảm ơn 10 năm thực hành nghiên cứu ở Curaçao đã nuôi lớn những loài san hô khác nhau, Chúng tôi có một vài ấu trùng đã vượt qua phần còn lại của quá trình định cư và gắn kết lại và biến thành san hô biến hình. Và đây chính là bé san hô hình trụ mà chưa có ai nhìn thấy.
(Applause)
(vỗ tay).
And I have to say -- if you think baby pandas are cute, this is cuter.
Và tôi phải nói rằng nếu bạn nghĩ rằng những con gấu trúc con đáng yêu, thì sinh vật này đáng yêu hơn nhiều.
(Laughter)
(cười lớn)
So we're starting to figure out the secrets to this process, the secrets of coral reproduction and how we might help them. And this is true all around the world; scientists are figuring out new ways to handle their embryos, to get them to settle, maybe even figuring out the methods to preserve them at low temperatures, so that we can preserve their genetic diversity and work with them more often. But this is still so low-tech. We are limited by the space on our bench, the number of hands in the lab and the number of coffees we can drink in any given hour.
Và chúng tôi bắt đầu phát hiện ra những bí mật trong quá trình này. những bí mật sinh sản của san hô và chúng tôi có thể giúp chúng như thế nào. Và sự thật là khắp nơi trên thế giới này; các nhà khoa học đang tìm ra những cách thức mới để xử lí phôi của chúng để giúp chúng định cư, và có thể thậm chí tìm ra những phương thức mới để bảo quản chúng ở nhiệt độ thấp, từ đó chúng ta có thể bảo quản được nguồn gen phong phú của chúng và làm việc với chúng thường xuyên hơn. Nhưng điều này vẫn còn lạc hậu. Chúng tôi bị hạn chế nhiều thứ những con người làm việc trong phòng thí nghiệm và những cốc cà phê chúng tôi uống hàng giờ.
Now, compare that to our other crises and our other areas of concern as a society. We have advanced medical technology, we have defense technology, we have scientific technology, we even have advanced technology for art. But our technology for conservation is behind. Think back to the most difficult job you ever did. Many of you would say it was being a parent. My mother described being a parent as something that makes your life far more amazing and far more difficult than you could've ever possibly imagined. I've been trying to help corals become parents for over 10 years now. And watching the wonder of life has certainly filled me with amazement to the core of my soul. But I've also seen how difficult it is for them to become parents. The pillar corals spawned again two weeks ago, and we collected their eggs and brought them back to the lab. And here you see one embryo dividing, alongside 14 eggs that didn't fertilize and will blow up. They'll be infected with bacteria, they will explode and those bacteria will threaten the life of this one embryo that has a chance. We don't know if it was our handling methods that went wrong and we don't know if it was just this coral on this reef, always suffering from low fertility. Whatever the cause, we have much more work to do before we can use baby corals to grow or fix or, yes, maybe save coral reefs.
Bây giờ, hãy so sánh với những loại khủng hoảng khác và những lĩnh vực khác liên quan đến xã hội. Chúng ta có công nghệ sản xuất thuốc cao cấp, Chúng ta có công nghệ quốc phòng. chúng ta có công nghệ khoa học, chúng ta thậm chí còn có công nghệ cao cấp dành cho nghệ thuật. Nhưng công nghệ dành cho công tác bảo tồn vẫn còn lạc hậu. Hãy nghĩ lại về công việc khó khăn nhất bạn từng làm. Rất nhiều người sẽ nói rằng đó là việc làm cha làm mẹ. Mẹ tôi nói rằng làm cha mẹ là một điều gì đó làm cho cuộc sống của bạn kì diệu hơn và cũng khó khăn hơn nhiều so với những gì bạn tưởng tượng. Tôi đang cố gắng cứu giúp những cây san hộ và trở thành bố mẹ của chúng trong hơn 10 năm nay. Và quan sát sự kì diệu của cuộc sóng đã làm tôi ngạc nhiên tới tận sâu tâm can của mình. Nhưng tôi cũng cảm nhận được sự khó khăn khi trở thành bố mẹ. Những cây san hô trụ tiếp tục đẻ trứng vào hai tuần trước, và chúng tôi đã thu thập trứng của chúng và mang về phòng thí nghiệm. Và bạn có thể nhìn thấy kì phân chia phôi với 14 quản trứng không được thụ thai và sẽ biến mất. Chúng sẽ bị nhiễm khuẩn bị biến mất và những vi khuẩn đó sẽ đe dọa sự sống của phôi này khi có cơ hội. Chúng tôi không biết liệu những phương pháp này có là sai lầm không và chúng tôi không biết rằng liệu chỉ có những loại san hô này trên rạn san hô này luôn luôn có khả năng sinh sản thấp. Và dù lí do là gì, chúng tôi vẫn còn nhiều việc phải làm trước khi chúng tôi có thể sử dụng bé san hô để sinh trưởng hoặc để sửa chữa, và vâng có thể để cứu lấy những rạn san hô.
So never mind that they're worth hundreds of billions of dollars. Coral reefs are hardworking animals and plants and microbes and fungi. They're providing us with art and food and medicine. And we almost took out an entire generation of corals. But a few made it anyway, despite our best efforts, and now it's time for us to thank them for the work they did and give them every chance they have to raise the coral reefs of the future, their coral babies.
Dù chúng có tốn hàng trăm triệu đô la đi chăng nữa. San hô là những động vật chăm chỉ nhất cùng với cây cối, vi sinh vật và nấm. Chúng trao cho chúng ta nghệ thuật thức ăn và cả thuốc. Và chúng tôi đã đưa ra gần như cả một thế hệ các loài san hô. Nhưng chỉ có một số loài làm được, bất chấp mọi sự cố gắng của chúng tôi, và bây giờ là lúc chúng tôi cảm ơn chúng vì những gì chúng đã làm và trao cho chúng tất cả những cơ hội mà chúng cần để nuôi lớn những rạn san hô trong tương lai, những cây san hô bé nhỏ.
Thank you so much.
Cám ơn các bạn rất nhiều.
(Applause)
(Vố tay)