I thought I would start with a very brief history of cities. Settlements typically began with people clustered around a well, and the size of that settlement was roughly the distance you could walk with a pot of water on your head. In fact, if you fly over Germany, for example, and you look down and you see these hundreds of little villages, they're all about a mile apart. You needed easy access to the fields. And for hundreds, even thousands of years, the home was really the center of life. Life was very small for most people. It was a center of entertainment, of energy production, of work, a center of health care. That's where babies were born and people died.
Tôi nghĩ mình sẽ bắt đầu với lịch sử vắn tắt của các thành phố. Các khu định cư thường bắt nguồn bằng việc mọi người tập trung xung quanh một nguồn nước, và kích thước của khu dân cư đó xấp xỉ quãng đường bạn có thể đi được với một bình nước đội trên đầu. Thực tế là, ví dụ, nếu bạn bay ngang qua nước Đức, và nhìn xuống và bạn sẽ thấy hàng trăm các ngôi làng nhỏ, chúng cách nhau khoảng một dặm bạn cần tiếp cận những cánh đồng cách dễ dàng. Và trong hàng trăm, thậm chí cả hàng ngàn năm, mỗi ngôi nhà đã thực sự là trung tâm của cuộc sống. Cuộc sống là rất hạn hẹp cho hầu hết mọi người. Nó là trung tâm giải trí, sản xuất năng lượng, công việc, trung tâm chăm sóc sức khỏe. Đó là nơi mà trẻ em được sinh ra và con người chết đi.
Then, with industrialization, everything started to become centralized. You had dirty factories that were moved to the outskirts of cities. Production was centralized in assembly plants. You had centralized energy production. Learning took place in schools. Health care took place in hospitals. And then you had networks that developed. You had water, sewer networks that allowed for this kind of unchecked expansion. You had separated functions, increasingly. You had rail networks that connected residential, industrial, commercial areas. You had auto networks. In fact, the model was really, give everybody a car, build roads to everything, and give people a place to park when they get there. It was not a very functional model. And we still live in that world, and this is what we end up with.
Sau đó, với quá trình công nghiệp hoá, tất cả mọi thứ bắt đầu trở thành tập trung. Bạn có các nhà máy gây ô nhiễm đã được di dời ra vùng ngoại ô thành phố. Sản xuất đã được tập trung bởi các nhà máy lắp ráp Bạn tập trung hoá việc sản xuất năng lượng. Việc học diễn ra trong các trường học. Chăm sóc sức khỏe diễn ra trong bệnh viện. Và sau đó bạn đã có những mạng lưới phát triển. Bạn đã có nước, mạng lưới hệ thống thoát nước cho phép sự mở rộng không ngừng. Bạn ngày càng tách biệt cái khu chức năng. Bạn đã có mạng lưới đường sắt nối khu dân cư, các khu vực công nghiệp, thương mại. Bạn có hệ thống nối mạng tự động. Trên thực tế, mô hình này thực chất là, cung cấp cho người ta một chiếc xe ô tô xây dựng đường xá, và cung cấp cho người dân chỗ đỗ xe. khi họ đến đó. Nó không phải là một mô hình hữu dụng cho lắm. Và chúng ta vẫn còn sống trong thế giới đó, và đây là những gì chúng ta đạt được
So you have the sprawl of LA, the sprawl of Mexico City. You have these unbelievable new cities in China, which you might call tower sprawl. They're all building cities on the model that we invented in the '50s and '60s, which is really obsolete, I would argue, and there are hundreds and hundreds of new cities that are being planned all over the world. In China alone, 300 million people, some say 400 million people, will move to the city over the next 15 years. That means building the equivalent of the entire built infrastructure of the US in 15 years. Imagine that.
Bạn có một đống ngổn ngang ở LA, một vùng lộn xộn ở Mexico City. Bạn có các thành phố mới không thể tin được tại Trung Quốc cái mà bạn có thể gọi là những toà tháp lộn xộn. Họ đang xây dựng thành phố theo hình mẫu mà chúng ta đã phát minh ra trong những năm 50 và 60, cái mà thực sự đã lỗi thời, nói rõ hơn, và có hàng trăm và hàng trăm thành phố mới đang được quy hoạch trên toàn thế giới. Chỉ tính riêng ở Trung Quốc, 300 triệu người, hay 400 triệu người theo một nguồn khác, sẽ chuyển đến các thành phố trong 15 năm tới. Điều đó có nghĩa là xây dựng toàn bộ, tương đương với toàn bộ cơ sở hạ tầng đã được xây dựng của Hoa Kỳ chỉ trong trong 15 năm. Hãy tưởng tượng điều đó.
And we should all care about this whether you live in cities or not. Cities will account for 90 percent of the population growth, 80 percent of the global CO2, 75 percent of energy use, but at the same time it's where people want to be, increasingly. More than half the people now in the world live in cities, and that will just continue to escalate.
Và tất cả chúng ta nên quan tâm đến vấn đề này cho dù bạn có sống ở thành phố hay không. Thành phố sẽ chiếm 90 phần trăm của tăng trưởng dân số, 80 phần trăm của việc phát thải C02 toàn cầu, 75 phần trăm của việc sử dụng năng lượng, nhưng đồng thời nó là nơi mà mọi người muốn sinh sống, ngày một gia tăng. Hơn một nửa dân số thế giới hiện tại sống ở các thành phố, và điều đó sẽ chỉ tiếp tục leo thang.
Cities are places of celebration, personal expression. You have the flash mobs of pillow fights that -- I've been to a couple. They're quite fun. You have --
Các thành phố là địa điểm cho những dịp lễ hội, sự thể hiện bản thân, Bạn có flash mobs của trận chiến gối mà — Tôi đã từng tham gia một vài lần. Khá là thú vị. (Tiếng cười) Bạn có — (cười)
(Laughter)
Thành phố là nơi tạo ra hầu hết những người giàu,
Cities are where most of the wealth is created, and particularly in the developing world, it's where women find opportunities. That's a lot of the reason why cities are growing very quickly.
và đặc biệt là trong một thế giới đang phát triển, đó là nơi mà phụ nữ tìm được cơ hội cho mình. Đó là rất nhiều lý do tại sao các thành phố đang phát triển rất nhanh chóng.
Now there's some trends that will impact cities. First of all, work is becoming distributed and mobile. The office building is basically obsolete for doing private work. The home, once again, because of distributed computation -- Communication is becoming a center of life, so it's a center of production and learning and shopping and health care and all of these things that we used to think of as taking place outside of the home.
Hiên nay, có một số xu hướng sẽ tác động đến thành phố. Trước hết, công việc đang trở nên phân tán và linh động Các tòa nhà văn phòng về cơ bản là đã lỗi thời cho công việc tư nhân. Ngôi nhà, một lần nữa, vì khả năng phân phối của máy tính thông tin liên lạc, đang trở thành trung tâm của cuộc sống, Vì vậy, nó là một trung tâm của sản xuất và học tập và mua sắm và chăm sóc sức khỏe và tất cả những điều mà chúng ta từng nghĩ sẽ diễn ra ở bên ngoài.
And increasingly, everything that people buy, every consumer product, in one way or another, can be personalized. And that's a very important trend to think about.
Và ngày càng nhiều, tất cả mọi thứ mà người ta mua, mỗi sản phẩm tiêu dùng, theo cách này hay cách khác, có thể được cá nhân hoá. Và đó là một xu hướng rất quan trọng đáng được xem xét
So this is my image of the city of the future.
Nên, đây là tưởng tượng của tôi về thành phố trong tương lai.
(Laughter)
(Tiếng cười)
In that it's a place for people, you know. Maybe not the way people dress, but -- You know, the question now is, how can we have all the good things that we identify with cities without all the bad things?
Đó là nơi dành cho mọi người, bạn biết đấy. Có lẽ không phải là theo cách ăn mặc, nhưng-- Bạn đã biết đấy, câu hỏi bây giờ là, làm thế nào chúng tôi có thể có tất cả những điều tốt đẹp mà chúng tôi nhận biết ở các thành phố mà loại bỏ tất cả điều xấu?
This is Bangalore. It took me a couple of hours to get a few miles in Bangalore last year. So with cities, you also have congestion and pollution and disease and all these negative things. How can we have the good stuff without the bad?
Đây là Bangalore. Tôi phải mất hàng giờ đế nhích được vài dặm ở Bangalore năm ngoái. Vì vậy, với các thành phố, bạn cũng có tắc nghẽn và ô nhiễm và bệnh tật và tất cả những điều tiêu cực. Làm thế nào chúng ta có thể có mặt tốt của vấn đề?
So we went back and started looking at the great cities that evolved before the cars. Paris was a series of these little villages that came together, and you still see that structure today. The 20 arrondissements of Paris are these little neighborhoods. Most of what people need in life can be within a five- or 10-minute walk. And if you look at the data, when you have that kind of a structure, you get a very even distribution of the shops and the physicians and the pharmacies and the cafes in Paris. And then you look at cities that evolved after the automobile, and it's not that kind of a pattern. There's very little that's within a five-minute walk of most areas of places like Pittsburgh. Not to pick on Pittsburgh, but most American cities really have evolved this way.
Vì vậy, chúng tôi đã quay lại và xem xét những thành phố tuyệt vời đã phát triển trước cả những chiếc xe. Paris là tập hợp một loạt các làng nhỏ với nhau, và bạn vẫn còn được thấy cấu trúc đó đến ngày hôm nay. 20 quận của Paris có những khu dân cư nhỏ. Hầu hết những gì mọi người cần chỉ trong 5 hay 10 phút đi bộ. Và nếu bạn nhìn vào dữ liệu này, khi bạn có một cấu trúc như vậy, bạn sẽ có được cả sự phân phối của các cửa hàng và các bác sĩ và các hiệu thuốc và các quán cà phê ở Paris. Và giờ bạn xem xét vào các thành phố phát triển sau xe ô tô, và chúng không phải là kiểu mô hình như vậy. Có rất ít những thứ gọi là chỉ trong năm phút đi bộ ở hầu hết các khu vực của những nơi như Pittsburgh. Không chỉ ở Pittsburgh, nhưng hầu hết các thành phố ở Mĩ đã thực sự phát triển theo cách này.
So we said, well, let's look at new cities, and we're involved in a couple of new city projects in China. So we said, let's start with that neighborhood cell. We think of it as a compact urban cell. So provide most of what most people want within that 20-minute walk. This can also be a resilient electrical microgrid, community heating, power, communication networks, etc. can be concentrated there. Stewart Brand would put a micronuclear reactor right in the center, probably. And he might be right. And then we can form, in effect, a mesh network. It's something of an Internet typology pattern, so you can have a series of these neighborhoods. You can dial up the density -- about 20,000 people per cell, if it's Cambridge. Go up to 50,000 if it's Manhattan density. You connect everything with mass transit and you provide most of what most people need within that neighborhood. You can begin to develop a whole typology of streetscapes and the vehicles that can go on them. I won't go through all of them. I'll just show one.
Nên chúng tôi nói, hãy xem xét các thành phố mới, và chúng tôi đang tham gia trong một vài dự án thành phố mới tại Trung Quốc. Nên chúng tôi nói, hãy bắt đầu với tế bào dân cư đó. Chúng tôi nghĩ về nó như một tế bào đô thị nhỏ gọn. Vì vậy cung cấp hầu hết những gì hầu hết mọi người muốn chỉ trong 20 phút đi bộ. Điều này cũng có thể là một trạm biến điện đàn hồi, hệ thống sưởi cộng đồng, điện, mạng lưới thông tin liên lạc, vv, có thể được tập trung ở đó. Stewart Brand sẽ đặt một lò phản ứng hạt nhân quy mô nhỏ ngay tại Trung tâm, có lẽ. (Tiếng cười) Và ông ấy có thể đúng. Và sau đó chúng tôi có thể tạo, trong thực tế, một mạng lưới. Nó là một hình theo kiểu Internet, Vì vậy, bạn có thể có một loạt các khu dân cư. Bạn có thể tăng mật độ - khoảng 20.000 người trên mỗi tế bào nếu nó là Cambridge. Lên đến 50.000 nếu là mật độ dân số Manhattan. Bạn kết nối tất cả mọi thứ với khối lượng vận chuyển và bạn cung cấp hầu hết những gì phần lớn mọi người cần trong khu dân cư đó. Bạn có thể bắt đầu phát triển một cách phân loại toàn bộ đường phố và các phương tiện mà có thể đi vào. Tôi sẽ không xem hết tất cả. Tôi sẽ chỉ giới thiệu một vài nơi.
This is Boulder. It's a great example of kind of a mobility parkway, a superhighway for joggers and bicyclists, where you can go from one end of the city to the other without crossing the street, and they also have bike-sharing, which I'll get into in a minute.
Đây là Boulder. Nó là một ví dụ tuyệt vời của một loại đường đi qua công viên di động, một đường siêu tốc cho người chạy bộ và đi xe đạp nơi bạn có thể đi từ một đầu của thành phố đến đầu còn lại mà không băng ngang đường, và họ cũng chia sẻ xe đạp, cái mà chỉ mất khoảng một phút là tôi sẽ có được.
This is even a more interesting solution in Seoul, Korea. They took the elevated highway, they got rid of it, they reclaimed the street, the river down below, below the street, and you can go from one end of Seoul to the other without crossing a pathway for cars.
Điều này thậm chí là một giải pháp thú vị tại Seoul, Hàn Quốc. Họ đã để các đường cao tốc ở trên, họ đã thoát khỏi nó, họ khai hoang các đường phố, con sông ở phía dưới, đường phố, và bạn có thể đi từ một đầu của Seoul đến đầu còn lại mà không phải đi qua đường dành cho xe hơi. Hệ thống đường cao Highline ở Manhattan cũng như vậy.
The High Line in Manhattan is very similar. You have these rapidly emerging bike lanes all over the world. I lived in Manhattan for 15 years. I went back a couple of weekends ago, took this photograph of these fabulous new bike lanes that they have installed. They're still not to where Copenhagen is, where something like 42 percent of the trips within the city are by bicycle. It's mostly just because they have fantastic infrastructure there.
Bạn có những làn xe đạp đang nhanh chóng nổi lên trên toàn thế giới. Tôi đã sống tại Manhattan 15 năm. Tôi đã đi trở lại một vài ngày cuối tuần trước, chụp bức ảnh của những làn xe đạp mới tuyệt vời mà họ vừa lắp đặt. Vẫn chưa có nơi nào được như Copenhagen, nơi mà gần như 42 phần trăm những chuyến đi trong phạm vi của thành phố đều bằng xe đạp. Chủ yếu là vì họ có cơ sở hạ tầng tuyệt vời ở đó.
We actually did exactly the wrong thing in Boston. The Big Dig --
Chúng ta thực sự đã làm chính xác một điều sai trái ở Boston. Chúng tôi--đào sâu xuống--(tiếng cười)
(Laughter)
So we got rid of the highway but we created a traffic island, and it's certainly not a mobility pathway for anything other than cars.
Vì vậy chúng tôi đã thoát khỏi đường cao tốc, nhưng chúng tôi tạo ra một đảo giao thông và nó chắc chắn không phải là một con đường di động cho bất cứ điều gì khác hơn là xe ô tô
Mobility on demand is something we've been thinking about, so we think we need an ecosystem of these shared-use vehicles connected to mass transit. These are some of the vehicles that we've been working on. But shared use is really key. If you share a vehicle, you can have at least four people use one vehicle, as opposed to one. We have Hubway here in Boston, the Vélib' system in Paris.
Linh động theo yêu cầu là một cái gì đó chúng tôi đã suy nghĩ tới, vì vậy chúng tôi nghĩ rằng chúng ta cần một hệ sinh thái của các loại xe dùng chung, kết nối với đa số việc vận chuyển. Có một vài phương tiện mà chúng tôi đang tiến hành thử nghiệm. Nhưng dùng chung thực sự là một giải pháp. Nếu bạn cùng chia sẻ một phương tiện, có ít nhất bốn người dùng một phương tiện, thay vì chỉ một người. Chúng ta có Hubway ( hệ thống xe đạp công cộng) tại Boston, hệ thống Vélib' ở Paris.
We've been developing, at the Media Lab, this little city car that is optimized for shared use in cities. We got rid of all the useless things like engines and transmissions. We moved everything to the wheels, so you have the drive motor, the steering motor, the breaking -- all in the wheel. That left the chassis unencumbered, so you can do things like fold, so you can fold this little vehicle up to occupy a tiny little footprint.
Chúng tôi đã phát triển tại phòng thí nghiệm phương tiện truyền thông chiếc xe nhỏ gọn này, là tương lai rất lạc quan cho việc dùng chung trong các thành phố Chúng tôi đã loại bỏ tất cả những thứ vô dụng như những động cơ và bộ truyền động. Chúng tôi di chuyển tất cả mọi thứ đến chỗ bánh xe, Vì vậy, bạn có động cơ dẫn động, đông cơ lái, bộ phân ngắt điện tất cả trong chiếc bánh xe. Điều đó giúp cho các khung gầm không bị cản trở, để bạn có thể làm những việc như gấp, vì vậy bạn có thể gấp chiếc xe nhỏ nhăn này lên
This was a video that was on European television last week
để chỉ chiếm một diện tích nhỏ.
showing the Spanish Minister of Industry driving this little vehicle, and when it's folded, it can spin. You don't need reverse. You don't need parallel parking. You just spin and go directly in.
Đây là đoạn phim trên kênh truyền hình European tuần trước quay lại cảnh Bộ trưởng công nghiệp Tây Ban Nha lái chiếc xe nhỏ nhắn này, và khi nó gấp lại, nó có thể quay. Bạn không cần đảo ngược. Bạn không cần đậu xe song song. Bạn chỉ cần quay và đi thẳng vào. (cười)
(Laughter)
Vì vậy chúng tôi đã làm việc với một công ty để
So we've been working with a company to commercialize this. My PhD student Ryan Chin presented these early ideas two years ago at a TEDx conference.
thương mại hóa sản phẩm này. Một sinh viên đang theo học tiến sĩ của tôi Ryan Chin đã trình bày những ý tưởng ban đầu vào hai năm trước tại một hội nghị TEDx. Vì vậy, điều thú vị là, sau đó nếu bạn bắt đầu gắn thêm
So what's interesting is, then if you begin to add new things to it, like autonomy, you get out of the car, you park at your destination, you pat it on the butt, it goes and it parks itself, it charges itself, and you can get something like seven times as many vehicles in a given area as conventional cars, and we think this is the future. Actually, we could do this today. It's not really a problem. We can combine shared use and folding and autonomy and we get something like 28 times the land utilization with that kind of strategy.
những thứ mới mẻ vào nó, như tính tự chủ, bạn có thể rời khỏi xe, bạn dừng xe tại điểm đến của bạn, bạn vỗ nhẹ vào mông nó, nó sẽ tự đi và đỗ lại, nó tự xạc pin và bạn có thể có một thứ gì đó gấp 7 lần nhiều loại xe trong một khu vực nhất định như chiếc xe thông thường, và chúng tôi nghĩ rằng đây là tương lai. Trên thực tế chúng tôi có thể tiến hành ngay bây giờ Nó thực sự không phải là vấn đề. Chúng ta có thể kết hợp sử dụng chung và gấp và quyền tự trị và chúng tôi nhận được một cái gì đó giống như 28 lần hiệu quả sử dụng đất với chiến lược đó.
One of our graduate students then says, well, how does a driverless car communicate with pedestrians? You have nobody to make eye contact with. You don't know if it's going to run you over. So he's developing strategies so the vehicle can communicate with pedestrians, so --
Một trong những sinh viên tốt nghiệp của chúng tôi sau đó nói, Vâng, làm thế nào một chiếc xe không người lái giao tiếp với người đi bộ? Không có ai để bạn trao đổi thông tin bằng mắt Bạn băn khoăn liệu nó sẽ tông thẳng vào bạn. Do đó, anh ấy đang phát triển chiến lược để xe có thể giao tiếp với người đi bộ, như vậy--(tiếng cười)
(Laughter)
So the headlights are eyeballs, the pupils can dilate, we have directional audio, we can throw sound directly at people. What I love about this project is he solved a problem that doesn't exist yet, so --
Vì vậy, các đèn pha là nhãn cầu, đồng tử có thể giãn ra, chúng ta có định hướng âm thanh, chúng ta có thể phát âm thanh trực tiếp đến người. Những gì tôi thích về dự án này là anh ấy đã giải quyết một vấn đề
(Laughter)
mà đã không, không hề tồn tại, như vậy--(tiếng cười) (Tiếng cười) (Vỗ tay)
We also think that we can democratize access to bike lanes. You know, bike lanes are mostly used by young guys in stretchy pants. So --
Chúng tôi cũng nghĩ rằng chúng tôi có thể dân chủ hoá việc tiếp cận làn đường xe đạp. Bạn đã biết, làn đường xe đạp chủ yếu được sử dụng bởi những người trẻ
(Laughter)
trong những cái quần bó, bạn biết đấy. Như vậy--(tiếng cười)
We think we can develop a vehicle that operates on bike lanes, accessible to elderly and disabled, women in skirts, businesspeople, and address the issues of energy congestion, mobility, aging and obesity simultaneously. That's our challenge.
Chúng tôi nghĩ rằng chúng tôi có thể phát triển một phương tiện vận hành trên làn đường xe đạp, dễ tiếp cận cho người già và người tàn tật, phụ nữ mặc váy, doanh nhân, và giải quyết các vấn đề tắc nghẽn năng lượng, tính di động, lão hóa và béo phì cùng một lúc. Đó là thực sự là thách thức của chúng tôi
This is an early design for this little three-wheel. It's an electronic bike. You have to pedal to operate it in a bike lane, but if you're an older person, that's a switch. If you're a healthy person, you might have to work really hard to go fast. You can dial in 40 calories going into work and 500 going home, when you can take a shower. We hope to have that built this fall.
Đây là thiết kế ban đầu cho chiếc xe ba bánh này đó là một chiếc xe đạp điện tử. Bạn có để đạp xe trong làn đường xe đạp, nhưng nếu bạn là một người lớn tuổi, sẽ có sự chuyển đổi. Nếu bạn là một người khỏe mạnh, bạn có thể phải đạp rất vất vả để đi nhanh. Bạn có thể quay số vào 40 calo trên đường đi làm và 500 đi về nhà, khi đó bạn có thể tắm tắp. Chúng tôi hy vọng nó sẽ được xây dựng vào mùa thu này
Housing is another area where we can really improve. Mayor Menino in Boston says lack of affordable housing for young people is one of the biggest problems the city faces. Developers say, OK, we'll build little teeny apartments. People say, we don't really want to live in a little teeny conventional apartment. So we're saying, let's build a standardized chassis, much like our car. Let's bring advanced technology into the apartment, technology-enabled infill, give people the tools within this open-loft chassis to go through a process of defining what their needs and values and activities are, and then a matching algorithm will match a unique assembly of integrated infill components, furniture, and cabinetry, that are personalized to that individual, and they give them the tools to go through the process and to refine it, and it's something like working with an architect, where the dialogue starts when you give an alternative to a person to react to.
Nhà ở là một lĩnh vực chúng tôi có thể thực sự cải thiện. Thị trưởng Menino ở Boston nói thiếu nhà ở giá cả phải chăng cho những người trẻ tuổi là một trong những vấn đề lớn nhất thành phố phải đối mặt Các nhà phát triển nói rằng, được rồi, chúng tôi sẽ xây dựng các căn hộ bé xíu. Người dân nói rằng, chúng tôi thực sự không muốn sống trong một căn hộ bé xíu thông thường. Vì vậy, chúng tôi đang nói đến việc hãy xây dựng một bộ khung tiêu chuẩn, giống như xe của chúng ta. Hãy mang công nghệ tiên tiến vào trong căn hộ, cho phép công nghệ thế chỗ, cung cấp cho mọi người những công cụ bên trong bộ khung ngăn mở này để qua một quá trình quyết định thứ họ cần và các giá trị và các hoạt động là gì, và sau đó một thuật toán thích hợp sẽ tương thích với một kiểu lắp ráp duy nhất các thành phần tích hợp thế chỗ , đồ nội thất và tủ, mà được cá nhân hoá cho mỗi người, và chúng cung cấp cho họ các công cụ để vận hành quá trình và tinh chỉnh nó, và nó là một cái gì đó như làm việc với một kiến trúc sư, nơi mà các cuộc đối thoại bắt đầu khi bạn đòi hỏi một sự thay thế cho một người để đáp ứng.
Now, the most interesting implementation of that for us is when you can begin to have robotic walls, so your space can convert from exercise to a workplace, if you run a virtual company. You have guests over, you have two guest rooms that are developed. You have a conventional one-bedroom arrangement when you need it. Maybe that's most of the time. You have a dinner party. The table folds out to fit 16 people in otherwise a conventional one-bedroom, or maybe you want a dance studio. I mean, architects have been thinking about these ideas for a long time. What we need to do now, develop things that can scale to those 300 million Chinese people that would like to live in the city, and very comfortably. We think we can make a very small apartment that functions as if it's twice as big by utilizing these strategies. I don't believe in smart homes. That's sort of a bogus concept. I think you have to build dumb homes and put smart stuff in it.
Bây giờ, việc thực hiện thú vị nhất mà cho chúng tôi khi bạn có thể bắt đầu có những bức tường robot, nên không gian của bạn có thể chuyển đổi từ phòng tập thể dục thành nơi làm việc, Nếu bạn điều hành một công ty ảo. Bạn có khách ghé qua, bạn có hai phòng khách phát triển lên. Bạn có cách sắp xếp thông thường của một phòng ngủ khi bạn cần nó. Có thể trong hầu hết thời gian. Bạn có một bữa tiệc tối. Bàn được trải ra. để phù hợp với 16 người hoặc là một phòng ngủ một giường thông thường. hoặc có lẽ bạn muốn một sàn nhảy. Ý tôi là, kiến trúc sư đã nghĩ về những ý tưởng này trong một thời gian dài. Những gì chúng tôi cần phải làm bây giờ, phát triển những thứ mà có thể phát triển trên quy mô cho 300 triệu người Trung Quốc những ai muốn sống trong thành phố, và sống một cách thoải mái. Chúng tôi nghĩ rằng chúng tôi có thể khiến một căn hộ chung cư rất nhỏ có chức năng như thể nó nó lớn gấp hai lần bằng cách sử dụng những chiến lược này. Tôi không tin rằng trong những căn nhà thông minh. Đó là loại là một loại khái niệm không có thật. Tôi nghĩ rằng bạn phải xây dựng những ngôi nhà không biết nói
(Laughter)
và đặt công cụ thông minh trong nó. (Tiếng cười)
And so we've been working on a chassis of the wall itself. You know, standardized platform with the motors and the battery when it operates, little solenoids that will lock it in place and get low-voltage power. We think this can all be standardized, and then people can personalize the stuff that goes into that wall, and like the car, we can integrate all kinds of sensing to be aware of human activity, so if there's a baby or a puppy in the way, you won't have a problem.
Và vì vậy chúng tôi đã làm việc độc lập trên một bộ khung của bức tường. Bạn đã biết, nền tảng tiêu chuẩn với các động cơ và pin khi nó hoạt động, một ít cuộn dây sẽ khóa nó tại chỗ và nhận được điện áp thấp. Chúng tôi nghĩ rằng tất cả những điều này có thể tất cả được tiêu chuẩn hóa, và sau đó con người có thể cá nhân hoá các công cụ được giấu vào trong tường, và giống như chiếc xe, chúng tôi có thể tích hợp tất cả các loại cảm biến để được nhận thức của các hoạt động của con người, do đó, nếu có một em bé hoặc một con con cún trên đường đi của chúng, sẽ không có vấn đề gì hết. (Tiếng cười)
(Laughter)
Vì vậy, các nhà phát triển nói, điều này thật tuyệt vời. Ok
So the developers say, well, this is great. OK, so if we have a conventional building, we have a fixed envelope, maybe we can put in 14 units. If they function as if they're twice as big, we can get 28 units in. That means twice as much parking, though. Parking's really expensive. It's about 70,000 dollars per space to build a conventional parking spot inside a building. So if you can have folding and autonomy, you can do that in one-seventh of the space. That goes down to 10,000 dollars per car, just for the cost of the parking. You add shared use, and you can even go further.
Vì vậy, nếu chúng ta có một tòa nhà thông thường, chúng ta có một chu vi cố định, có lẽ chúng ta có thể đặt 14 đơn vị. Nếu chúng hoạt động giống như chúng to gấp 2 lần chúng ta có thể có được 28 đơn vị. Đó có nghĩa là làm tăng gấp đôi diện tích đỗ xe, mặc dù. Bãi đậu xe thực sự tốn kém. Khoảng 70.000 đô la mỗi không gian để xây dựng một chỗ đậu xe thông thường bên trong một tòa nhà. Vì vậy, nếu bạn có thể gấp và tự chủ, bạn có thể làm điều đó chỉ với 1/7 diện tích không gian. Điều này giảm xuống 10000 đô la một chiếc xe cho chi phí đậu xe. Bạn thêm tính năng dùng chung, và bạn thậm chí có thể đi xa hơn.
We can also integrate all kinds of advanced technology through this process. There's a path to market for innovative companies to bring technology into the home. In this case, a project we're doing with Siemens. We have sensors on all the furniture, all the infill, that understands where people are and what they're doing. Blue light is very efficient, so we have these tunable 24-bit LED lighting fixtures. It recognizes where the person is, what they're doing, fills out the light when necessary to full spectrum white light, and saves maybe 30, 40 percent in energy consumption, we think, over even conventional state-of-the-art lighting systems. This just shows you the data that comes from the sensors that are embedded in the furniture. We don't really believe in cameras to do things in homes. We think these little wireless sensors are more effective.
Chúng tôi cũng có thể tích hợp tất cả các loại công nghệ tiên tiến thông qua quá trình này. Đó là một con đường đến với thị trường cho các công ty sáng tạo để đưa công nghệ vào ngôi nhà. Trong trường hợp này, một dự án chúng tôi đang thực hiện với Siemens, chúng ta có cảm biến trên các đồ đạc, tất cả khu vực bên trong, mà được hiểu là nơi có người đang ở và việc họ đang làm Ánh sáng màu xanh là rất hiệu quả, vì vậy chúng tôi có những bóng đèn LED 24 bit có thể điều chỉnh được. Nó nhận ra những nơi mà người ta đang có mặt,những gì họ đang làm, thêm ánh sáng khi cần thiết cho ánh sáng đầy đủ màu trắng, và có thể tiết kiệm 30, 40 phần trăm trong tiêu thụ năng lượng, chúng tôi nghĩ rằng, hơn cả hệ thống chiếu sáng nghệ thuật thông thường. Điều này chỉ cho thấy bạn những dữ liệu đến từ các bộ cảm biến mà được gắn trong các đồ nội thất. Chúng tôi không thực sự tin vào máy ảnh làm việc trong nhà. Chúng tôi nghĩ rằng các cảm biến không dây hiệu quả hơn.
We think we can also personalize sunlight. That's sort of the ultimate personalization in some ways. So we've looked at articulating mirrors of the facade that can throw shafts of sunlight anywhere into the space, therefore allowing you to shade most of the glass on a hot day like today. In this case, she picks up her phone, she can map food preparation at the kitchen island to a particular location of sunlight. An algorithm will keep it in that location as long as she's engaged in that activity. This can be combined with LED lighting as well.
Chúng tôi nghĩ rằng chúng tôi cũng có thể cá nhân hoá ánh sáng mặt trời. Đó là sắp xếp của các cá nhân hóa tối ưu theo cách nào đó. Vì vậy chúng tôi, chúng tôi đã xem xét những tấm gương nhân tạo trên bề mặt đó có thể ném tia ánh sáng mặt trời vào bất cứ nơi nào trong không gian, do đó cho phép bạn che nắng cho hầu hết kính vào một ngày nóng như ngày hôm nay. Trong trường hợp này, cô ấy cầm điện thoạt lên, cô ấy có thể ánh xạ ánh sáng ở chỗ chuẩn bị thức ăn ở bếp đảo đến một vị trí cụ thể của ánh sáng mặt trời. Một thuật toán sẽ giữ nó trong vị trí đó khi cô đang tham gia vào các hoạt động đó. Điều này cũng có thể được kết hợp với đèn LED chiếu sáng.
We think workplaces should be shared. I mean, this is really the workplace of the future, I think. This is Starbucks, you know. Maybe a third -- And you see everybody has their back to the wall and they have food and coffee down the way and they're in their own little personal bubble. We need shared spaces for interaction and collaboration. We're not doing a very good job with that. At the Cambridge Innovation Center, you can have shared desks. I've spent a lot of time in Finland at the design factory of Aalto University, where the they have a shared shop and shared fab lab, shared quiet spaces, electronics spaces, recreation places.
Chúng tôi nghĩ rằng nơi làm việc phải được chia sẻ. Tôi có nghĩa là, điều này thực sự là nơi làm việc của tương lai, tôi nghĩ. Đây là Starbucks, bạn biết. (Tiếng cười) Có lẽ một phần ba — và bạn thấy tất cả mọi người ngồi dựa lưng vào bức tường và họ có thức ăn và cà phê ngay bên cạnh và họ đang ở trong khoảng không gian của riêng họ. Chúng ta cần chia sẻ không gian cho tương tác và hợp tác. Chúng ta không giỏi làm việc đó. Ở trung tâm đổi mới Cambridge, bạn có thể chia sẻ bàn làm việc. Tôi đã dành rất nhiều thời gian ở Phần Lan tại nhà máy thiết kế đại học Aalto, nơi họ có một cửa hàng và xưởng chế tác được dùng chung, không gian yên tĩnh những không gian điện tử địa điểm vui chơi giải trí đều được sử dụng chung.
We think ultimately, all of this stuff can come together, a new model for mobility, a new model for housing, a new model for how we live and work, a path to market for advanced technologies. But in the end, the main thing we need to focus on are people. Cities are all about people. They're places for people. There's no reason why we can't dramatically improve the livability and creativity of cities like they've done in Melbourne with the laneways while at the same time dramatically reducing CO2 and energy. It's a global imperative. We have to get this right.
Chúng tôi nghĩ cuối cùng tất cả các công cụ này có thể liên kết với nhau một mô hình mới cho sự linh động, một mô hình mới cho nhà ở, một kiểu mẫu mới cách chúng ta sống và làm việc, con đường dẫn đến thị trường cho các công nghệ tiên tiến, nhưng cuối cùng thì điều quan trọng chúng ta cần phải tập trung vào là con người. Thành phố là tất cả về người. Chúng cung cấp nơi để mọi người. Không có lý do tại sao chúng ta không thể cải thiện đáng kể sự cư ngụ và sáng tạo của thành phố như họ đã thực hiện tại Melbourne với làn đường đi bộ trong khi tại cùng một thời gian đáng kể giảm phát thải CO2 và năng lượng. Nó là một mệnh lệnh trên toàn cầu. Chúng ta phải làm đúng như vậy.
Thank you.
Cảm ơn bạn. (Vỗ tay)
(Applause)