I have a confession to make. But first, I want you to make a little confession to me. In the past year, I want you to just raise your hand if you've experienced relatively little stress. Anyone?
Tôi có một điều cần phải thú nhận, nhưng trước tiên, tôi muốn các bạn thú nhận với tôi một điều nho nhỏ. Tôi muốn các bạn hãy giơ tay lên, nếu trong một năm vừa qua, các bạn gặp phải khá ít stress. Có ai không?
How about a moderate amount of stress?
Thế stress ở mức độ trung bình thì sao?
Who has experienced a lot of stress? Yeah. Me too.
Vậy những ai gặp rất nhiều stress? Yeah. Tôi cũng thế
But that is not my confession. My confession is this: I am a health psychologist, and my mission is to help people be happier and healthier. But I fear that something I've been teaching for the last 10 years is doing more harm than good, and it has to do with stress. For years I've been telling people, stress makes you sick. It increases the risk of everything from the common cold to cardiovascular disease. Basically, I've turned stress into the enemy. But I have changed my mind about stress, and today, I want to change yours.
Nhưng đấy không phải điều tôi muốn thú nhận. Lời thú nhận của tội là: Tôi là một nhà tâm lý học, nhiệm vụ của tôi là giúp mọi người khỏe mạnh và hạnh phúc hơn Nhưng tôi e rằng một số điều tôi vẫn thường dạy trong suốt 10 năm qua lại có nhiều hại hơn lợi. và nó liên quan đến stress. Trong nhiều năm, tôi vẫn luôn bảo mọi người rằng, stress làm bạn phát ốm. Nó làm tăng nguy cơ của tất cả mọi thứ, từ cảm lạnh thông thường tới bệnh tim mạch. Về căn bản, tôi đã biến stress trở thành kẻ thù. Nhưng tôi đã thay đổi quan điểm của mình về stress, và hôm nay, tôi muốn thay đổi quan điểm của các bạn.
Let me start with the study that made me rethink my whole approach to stress. This study tracked 30,000 adults in the United States for eight years, and they started by asking people, "How much stress have you experienced in the last year?" They also asked, "Do you believe that stress is harmful for your health?" And then they used public death records to find out who died.
Hãy bắt đầu với nghiên cứu đã làm tôi xem xét lại toàn bộ cách tiếp cận của mình với stress. Nghiên cứu này theo dõi 30,000 người trưởng thành ở Mỹ trong 8 năm, và họ bắt đầu bằng việc hỏi mọi người: "Trong năm vừa qua bạn phải chịu đựng bao nhiêu stress?" Họ cũng hỏi: "Bạn có tin rằng stress có hại cho sức khỏe của bạn không?" Và họ dùng hồ sơ tử vong chung
(Laughter)
để xem những ai đã chết.
(Cười)
Okay. Some bad news first. People who experienced a lot of stress in the previous year had a 43 percent increased risk of dying. But that was only true for the people who also believed that stress is harmful for your health.
Được rồi. Một vài tin xấu trước nhé. Những người trải qua rất nhiều căng thẳng trong năm vừa qua có nguy cơ tử vong tăng 43% Nhưng điều này chỉ đúng với những ai đồng thời tin rằng stress có hại cho sức khỏe của họ.
(Laughter)
(Cười)
People who experienced a lot of stress but did not view stress as harmful were no more likely to die. In fact, they had the lowest risk of dying of anyone in the study, including people who had relatively little stress.
Những người gặp nhiều căng thẳng nhưng không nghĩ stress là có hại không có vẻ gì là sẽ chết cả. Trên thức tế, họ là những người có nguy cơ tử vong thấp nhất trong tất cả các đối tượng nghiên cứu, kể cả những người gặp tương đối ít stress
Now the researchers estimated that over the eight years they were tracking deaths, 182,000 Americans died prematurely, not from stress, but from the belief that stress is bad for you.
Bây giờ, các nhà nghiên cứu ước tính rằng trong 8 năm theo dõi các trường hợp tử vong, 182,000 người Mỹ chết trẻ, không phải vì stress, mà vì tin rằng stress là có hại cho họ.(Cười)
(Laughter)
That is over 20,000 deaths a year. Now, if that estimate is correct, that would make believing stress is bad for you the 15th largest cause of death in the United States last year, killing more people than skin cancer, HIV/AIDS and homicide.
Thế tức là hơn 20,000 cái chết một năm. Vậy, nếu ước tính đó là chính xác, thì niềm tin rằng stress có hại sẽ đứng thứ 15 trong những nguyên nhân gây tử vong nhiều nhất tại Mỹ trong năm vừa qua, khiến nhiều người chết hơn cả ung thư da, HIV/AIDS và các vụ giết người.
(Laughter)
(Cười)
You can see why this study freaked me out. Here I've been spending so much energy telling people stress is bad for your health.
Các bạn có thể hiểu vì sao nghiên cứu này làm tôi phát hoảng. Tôi đã dành bao nhiêu là năng lượng để nói với mọi người rằng stress có hại cho sức khỏe của bạn.
So this study got me wondering: Can changing how you think about stress make you healthier? And here the science says yes. When you change your mind about stress, you can change your body's response to stress.
Vì thế nghiên cứu này làm tôi tự hỏi: Nếu thay đổi cách nhìn của bạn về stress thì bạn có khỏe mạnh hơn không? Và khoa học trả lời là Có. Khi bạn thay đổi suy nghĩ về stress, bạn có thể thay đổi cách cơ thể phản ứng với nó.
Now to explain how this works, I want you all to pretend that you are participants in a study designed to stress you out. It's called the social stress test. You come into the laboratory, and you're told you have to give a five-minute impromptu speech on your personal weaknesses to a panel of expert evaluators sitting right in front of you, and to make sure you feel the pressure, there are bright lights and a camera in your face, kind of like this.
Để giải thích cơ chế của điều này, Tôi muốn tất cả mọi người giả vờ rằng các bạn là những người tham gia vào một nghiên cứu được thiết kế để làm chúng ta bị stress. Nó được gọi là bài thử nghiệm stress xã hội. Bạn bước vào phòng thí nghiệm, và được bảo rằng bạn phải nói 5 phút ứng khẩu về những nhược điểm cá nhân cho một hội đồng chuyên gia đánh giá ngồi ngay trước mặt bạn, và để đảm bảo bạn cảm thấy áp lực, người ta chiếu đèn sáng và đặt camera ngay trước mặt bạn, kiểu như thế này này.
(Laughter)
And the evaluators have been trained to give you discouraging, non-verbal feedback, like this.
Và các chuyên gia đánh giá đã được đào tạo để đưa ra thái độ phản ứng làm bạn mất hết can đảm, như thế này.
(Exhales)
(Cười)
(Laughter)
Giờ, khi các bạn đã bị làm cho nản chí đủ rồi
Now that you're sufficiently demoralized, time for part two: a math test. And unbeknownst to you, the experimenter has been trained to harass you during it. Now we're going to all do this together. It's going to be fun. For me.
đến phần tiếp theo: một bài kiểm tra toán. Và bạn không hề hay biết rằng, những người thử nghiệm đã được huấn luyện để quấy nhiễu khi bạn làm bài. Bây giờ chúng ta hãy cùng làm nhé. Sẽ vui lắm đấy. Với tôi.
Okay.
Được rồi. Tôi muốn các bạn đồng thời đếm ngược
(Laughter)
I want you all to count backwards from 996 in increments of seven. You're going to do this out loud, as fast as you can, starting with 996. Go!
từ 996 đến khoảng bảy mươi. Hãy đếm to và nhanh hết mức bạn có thể, bắt đầu với 996 Bắt đầu! Khán giả: (Đếm)
(Audience counting)
Nhanh hơn.. Nhanh hơn nữa.
Go faster. Faster please. You're going too slow.
Mọi người chậm quá.
(Audience counting)
Dừng. Dừng lại.
Stop. Stop, stop, stop. That guy made a mistake. We are going to have to start all over again.
Anh kia đã mắc lỗi Chúng ta phải làm lại từ đầu.
(Laughter)
Mọi người không giỏi việc này lắm nhỉ?
You're not very good at this, are you? Okay, so you get the idea. If you were actually in this study, you'd probably be a little stressed out. Your heart might be pounding, you might be breathing faster, maybe breaking out into a sweat. And normally, we interpret these physical changes as anxiety or signs that we aren't coping very well with the pressure.
Được rồi. thế là các bạn đã hiểu đại ý rồi. Bây giờ, nếu bạn thực sự tham gia nghiên cứu này, bạn có thể sẽ hơi căng thẳng một chút. Tim bạn sẽ đập mạnh, nhịp thở cũng nhanh hơn, và có thể toát cả mồ hôi nữa. Và thông thường, chúng ta diễn giải những thay đổi thể chất này là sự lo lắng hoặc các dấu hiệu rằng chúng ta không giỏi đối mặt với áp lực.
But what if you viewed them instead as signs that your body was energized, was preparing you to meet this challenge? Now that is exactly what participants were told in a study conducted at Harvard University. Before they went through the social stress test, they were taught to rethink their stress response as helpful. That pounding heart is preparing you for action. If you're breathing faster, it's no problem. It's getting more oxygen to your brain. And participants who learned to view the stress response as helpful for their performance, well, they were less stressed out, less anxious, more confident, but the most fascinating finding to me was how their physical stress response changed.
Nhưng nếu thay vào đó, bạn nhìn nhận chúng như các dấu hiệu rằng cơ thể đang được tiếp thêm năng lượng, để chuẩn bị cho bạn đối mặt với thử thách này thì sao? Đây chính là những gì người tham gia được bảo trong một nghiên cứu được tiến hành ở đại học Havard. Trước khi họ trải qua bài kiểm tra stress xã hội, họ được dạy để nghĩ rằng phản ứng stress là có ích. Rằng tim đập nhanh là chuẩn bị cho bạn hành động. Nếu bạn thở gấp hơn, cũng không vấn đề gì. Nó làm tăng ô xy cho não bạn. Và những người học cách coi phản ứng với stress là có ích cho sự thể hiện của họ, vâng, họ ít bị căng thẳng hơn, ít lo lắng hơn, và tự tin hơn. nhưng khám phá thú vị nhất với tôi là cách phản ứng thể chất với stress của họ đã thay đổi.
Now, in a typical stress response, your heart rate goes up, and your blood vessels constrict like this. And this is one of the reasons that chronic stress is sometimes associated with cardiovascular disease. It's not really healthy to be in this state all the time. But in the study, when participants viewed their stress response as helpful, their blood vessels stayed relaxed like this. Their heart was still pounding, but this is a much healthier cardiovascular profile. It actually looks a lot like what happens in moments of joy and courage. Over a lifetime of stressful experiences, this one biological change could be the difference between a stress-induced heart attack at age 50 and living well into your 90s. And this is really what the new science of stress reveals, that how you think about stress matters.
Như bình thường, để phản ứng với căng thẳng, nhịp tim của bạn tăng, và các mạch máu co lại như thế này. Và đây là một trong những lí do mà căng thẳng thường xuyên được cho là có liên quan đến các bệnh về tim mạch. Thực sự là không khỏe mạnh chút nào khi phải ở suốt trong tình trạng này . Nhưng trong nghiên cứu, khi những người tham gia coi phản ứng với stress của họ là có lợi, thì mạch máu của họ vẫn dãn thoải mái như thế này Tim họ vẫn đập nhanh, nhưng đây là dấu hiệu tim mạch tốt hơn rất nhiều. Thực ra nó còn giống như phản ứng khi bạn vui sướng và có được can đảm. Trong cả quãng đời đầy trải nghiệm căng thẳng, thì sự thay đổi sinh lý nhỏ này có thể tạo nên sự khác biệt giữa một cơn đau tim do stress ở tuổi 50 và sống khỏe mạnh đến tận 90 tuổi. Và đây thực sự là điều mà nghiên cứu khoa học về stress đã tiết lộ, rằng cách bạn nghĩ về stress là rất quan trọng.
So my goal as a health psychologist has changed. I no longer want to get rid of your stress. I want to make you better at stress. And we just did a little intervention. If you raised your hand and said you'd had a lot of stress in the last year, we could have saved your life, because hopefully the next time your heart is pounding from stress, you're going to remember this talk and you're going to think to yourself, this is my body helping me rise to this challenge. And when you view stress in that way, your body believes you, and your stress response becomes healthier.
Vì thế, mục tiêu của tôi với tư cách là một nhà tâm lý học, đã thay đổi. Tôi không còn muốn loại bỏ sự căng thẳng của bạn nữa. Tôi muốn giúp các bạn căng thẳng một cách tốt hơn. Và chúng ta vừa làm một can thiệp nhỏ. Nếu bạn đã giơ tay và nói bạn gặp rất nhiều áp lực trong năm vừa qua, chúng tôi có thể đã cứu mạng bạn, vì, hi vọng rằng lần tới đây khi tim bạn đập mạnh vì căng thẳng, bạn sẽ nhớ đến cuộc nói chuyện này và sẽ tự nhủ rằng đây là cơ thể đang giúp ta chiến thắng thử thách. Và khi bạn nhìn áp lực theo cách đó, cơ thể bạn sẽ tin bạn,
Now I said I have over a decade of demonizing stress to redeem myself from, so we are going to do one more intervention. I want to tell you about one of the most under-appreciated aspects of the stress response, and the idea is this: Stress makes you social.
và phản ứng với áp lực của bạn sẽ trở nên khỏe mạnh hơn. Giờ đây, tôi có thể nói rằng mình có hơn một thập kỉ coi stress là điều xấu và để chuộc lại lời nói đó, chúng ta sẽ nói về một vấn đề nữa. Tôi muốn nói với các bạn về khía cạnh bị xem nhẹ nhất của phản ứng với stress, và đại ý là thế này:
To understand this side of stress,
Stress khiến bạn hòa nhập hơn.
we need to talk about a hormone, oxytocin, and I know oxytocin has already gotten as much hype as a hormone can get. It even has its own cute nickname, the cuddle hormone, because it's released when you hug someone. But this is a very small part of what oxytocin is involved in.
Để hiểu khái niệm này của stress, chúng ta cần nói về một loại hoocmôn, oxytocin, và tôi biết oxytocin đã được quảng cáo phóng đại hết cỡ. Nó thậm chí có cả nickname dễ thương là hoocmôn ôm ấp, vì nó được tiết ra khi chúng ta ôm ai đó. Nhưng đây chỉ là một phần nhỏ của những gì có liên quan đến oxytocin.
Oxytocin is a neuro-hormone. It fine-tunes your brain's social instincts. It primes you to do things that strengthen close relationships. Oxytocin makes you crave physical contact with your friends and family. It enhances your empathy. It even makes you more willing to help and support the people you care about. Some people have even suggested we should snort oxytocin... to become more compassionate and caring. But here's what most people don't understand about oxytocin. It's a stress hormone. Your pituitary gland pumps this stuff out as part of the stress response. It's as much a part of your stress response as the adrenaline that makes your heart pound. And when oxytocin is released in the stress response, it is motivating you to seek support. Your biological stress response is nudging you to tell someone how you feel, instead of bottling it up. Your stress response wants to make sure you notice when someone else in your life is struggling so that you can support each other. When life is difficult, your stress response wants you to be surrounded by people who care about you.
Oxytocin là một hoocmôn thần kinh. Nó điều chỉnh các bản năng xã hội của não bạn. Nó chỉ dẫn bạn làm những điều để thắt chặt hơn các mối quan hệ. Oxytocin khiến bạn thèm muốn sự tiếp xúc thể chất với gia đình và bạn bè. Nó làm tăng sự đồng cảm nơi bạn. Thậm chí khiến bạn sẵn sàng hơn trong việc giúp đỡ và ủng hộ những người bạn quan tâm. Vài người còn cho rằng chúng ta nên uống oxytocin để trở nên vị tha và chu đáo hơn. Nhưng đây là điều hầu hết mọi người không hiểu về oxytocin. Nó là một hoocmôn gây stress Tuyến yên của bạn tiết ra chất này là một phần của phản ứng với căng thẳng. Nó đóng vai trò quan trọng trong phản ứng stress của bạn như adrenalin khiến tim bạn đập nhanh vậy. Và khi oxytocin được giải phóng trong phản ứng với stress, nó khiến bạn tìm kiếm sự giúp đỡ. Phản ứng sinh lý với stress thôi thúc bạn tâm sự cảm xúc của mình với ai đó thay vì giữ kín nó. Phản ứng của bạn muốn chắc rằng bạn để ý đến việc ai đó thân quen với mình đang gặp rắc rối và rằng các bạn có thể giúp đỡ lẫn nhau. Khi cuộc sống trở nên khó khăn, sự hồi đáp với stress muốn bạn được bao bọc bởi những người quan tâm đến mình.
Okay, so how is knowing this side of stress going to make you healthier? Well, oxytocin doesn't only act on your brain. It also acts on your body, and one of its main roles in your body is to protect your cardiovascular system from the effects of stress. It's a natural anti-inflammatory. It also helps your blood vessels stay relaxed during stress. But my favorite effect on the body is actually on the heart. Your heart has receptors for this hormone, and oxytocin helps heart cells regenerate and heal from any stress-induced damage. This stress hormone strengthens your heart.
Được rồi, vậy làm sao biết được khía cạnh này của stress lại khiến bạn khỏe mạnh hơn? À, vì oxytocin không chỉ tác động lên não bạn. Nó tác động đến toàn bộ cơ thể bạn, và một trong những vai trò của nó đối với cơ thể là bảo vệ hệ tim mạch của bạn khỏi những tác hại của stress. Nó là một loại kháng sinh tự nhiên. Nó cũng giúp các mạch máu của bạn dãn ra khi gặp căng thẳng. Nhưng hiệu quả của nó lên cơ thể mà tôi thích nhất lại là đối với trái tim. Tim bạn có những cơ quan thụ cảm với hoocmôn này và oxytocin giúp tế bào tim tái sinh và chữa lành khỏi những hư tổn mà stress gây ra. Hoocmôn stress này làm tim bạn khỏe hơn,
And the cool thing is that all of these physical benefits of oxytocin are enhanced by social contact and social support. So when you reach out to others under stress, either to seek support or to help someone else, you release more of this hormone, your stress response becomes healthier, and you actually recover faster from stress. I find this amazing, that your stress response has a built-in mechanism for stress resilience, and that mechanism is human connection.
và điều tuyệt vời là tất cả những lợi ích thể chất của oxytocin đều được nâng cao hơn bởi giao tiếp và ủng hộ từ xã hội vì thế khi bạn tìm đến những người khác, dưới áp lực của stress, dù là để được giúp đỡ, hay để giúp đỡ ai đó, bạn giải phóng nhiều hoocmôn này hơn, sự hồi đáp với stress của bạn trở nên khỏe mạnh hơn, và bạn hồi phục nhanh chóng hơn sau stress. Tôi thấy điều này thật hết sức kinh ngạc, rằng phản ứng với stress của bạn có một cơ chế nội sinh để phục hồi sau căng thẳng, và cơ chế đó là sự kết nối giữa con người.
I want to finish by telling you about one more study. And listen up, because this study could also save a life. This study tracked about 1,000 adults in the United States, and they ranged in age from 34 to 93, and they started the study by asking, "How much stress have you experienced in the last year?" They also asked, "How much time have you spent helping out friends, neighbors, people in your community?" And then they used public records for the next five years to find out who died.
Tôi muốn kết thúc bài nói của mình bằng việc kể cho các bạn về một nghiên cứu nữa. Và hãy nghe kĩ nhé, vì có thể nghiên cứu này cũng sẽ cứu một mạng sống. Đây là nghiên cứu theo dõi khoảng 1000 người trưởng thành ở Mỹ, trong độ tuổi từ 34 đến 93, và họ bắt đầu nghiên cứu bằng việc hỏi, "Trong năm qua bạn gặp bao nhiêu căng thẳng?" Họ cũng hỏi rằng, "Bạn đã dành bao nhiêu thời gian để giúp đỡ bạn bè, hàng xóm, những người trong cộng đồng của mình?" Và sau đó họ dùng ghi chép công cộng trong 5 năm tiếp theo để tìm ra những ai đã chết.
Okay, so the bad news first: For every major stressful life experience, like financial difficulties or family crisis, that increased the risk of dying by 30 percent. But -- and I hope you are expecting a "but" by now -- but that wasn't true for everyone. People who spent time caring for others showed absolutely no stress-related increase in dying. Zero. Caring created resilience.
Vâng, lại tin xấu trước nhé: Với mỗi trải nghiệm cuộc sống gây nhiều mệt mỏi, như khó khăn tài chính, hay khủng hoảng trong gia đình, thì nguy cơ tử vong lại tăng 30 phần trăm Nhưng - và tôi hi vọng các bạn cũng đang mong chữ "nhưng" này... Điều đó không đúng với tất cả mọi người. Những người dành thời gian quan tâm đến người khác không có biểu hiện gì là tăng nguy cơ tử vong do stress cả, Hoàn toàn không. Sự quan tâm tạo ra khả năng phục hồi.
And so we see once again that the harmful effects of stress on your health are not inevitable. How you think and how you act can transform your experience of stress. When you choose to view your stress response as helpful, you create the biology of courage. And when you choose to connect with others under stress, you can create resilience. Now I wouldn't necessarily ask for more stressful experiences in my life, but this science has given me a whole new appreciation for stress. Stress gives us access to our hearts. The compassionate heart that finds joy and meaning in connecting with others, and yes, your pounding physical heart, working so hard to give you strength and energy. And when you choose to view stress in this way, you're not just getting better at stress, you're actually making a pretty profound statement. You're saying that you can trust yourself to handle life's challenges. And you're remembering that you don't have to face them alone.
Và một lần nữa chúng ta lại thấy rằng những ảnh hưởng xấu của stress với sức khỏe của bạn không phải là bất khả kháng. Cách bạn suy nghĩ và hành động có thể thay đổi trải nghiệm với áp lực và mệt mỏi của bạn. Khi bạn chọn nhìn phản ứng căng thẳng một cách có lợi, bạn tạo ra lòng can đảm sinh học. Và khi bạn kết nối với những người khác dưới tác động của stress, bạn có thể tạo ra sự hồi phục. Không có nghĩa là tôi sẽ muốn có thêm các kinh nghiệm căng thẳng trong đời mình nữa, nhưng khoa học này đã cho tôi một cách đánh giá hoàn toàn mới mẻ về stress. Stress cho chúng ta thâm nhập vào trái tim của chính mình. Trái tim đầy trắc ẩn tìm thấy ý nghĩa và niềm vui khi kết nối với những người khác, và, vâng, trái tim đang đập của bạn, làm việc thật chăm chỉ để cho bạn năng lượng và sức mạnh, và khi bạn chọn nhìn stress theo cách đó, bạn không chỉ đối đầu với nó tốt hơn, mà bạn còn đang tạo ra một tuyên bố sâu sắc. Bạn đang nói rằng bạn có thể tin vào chính mình để vượt qua những thử thách trong cuộc sống, và bạn ghi nhớ rằng bạn không phải đối đầu đơn độc với chúng.
Thank you.
Xin cảm ơn
(Applause)
(Tiếng vỗ tay)
Chris Anderson: This is kind of amazing, what you're telling us. It seems amazing to me that a belief about stress can make so much difference to someone's life expectancy. How would that extend to advice, like, if someone is making a lifestyle choice between, say, a stressful job and a non-stressful job, does it matter which way they go? It's equally wise to go for the stressful job so long as you believe that you can handle it, in some sense?
Chris Anderson: Quả thật điều mà bạn vừa chia sẻ thật tuyệt vời. Tôi thấy thật kinh ngạc rằng một quan điểm về stress lại có thể thay đổi tuổi thọ của con người nhiều đến thế. Nói rộng ra từ điều này, giả sử, nếu ai đó đang chọn lựa cách sống, giữa một công việc căng thẳng và một việc không áp lực, thì việc lựa chọn con đường nào để đi liệu có còn quan trọng khi theo đuổi công việc nhiều căng thẳng và áp lực vẩn được xem là khôn ngoan miễn là bạn tin rằng bạn có thể đảm đương được nó, bằng cách này hay cách khác?
KM: Yeah, and one thing we know for certain is that chasing meaning is better for your health than trying to avoid discomfort. And so I would say that's really the best way to make decisions, is go after what it is that creates meaning in your life and then trust yourself to handle the stress that follows.
Kelly McGonigal: Vâng, và chúng ta biết chắc một điều rằng theo đuổi ý nghĩa thì tốt cho sức khỏe hơn là cố tránh sự khó chịu. Và vì thế tôi muốn nói rằng cách đưa ra lựa chọn tốt nhất, là theo đuổi điều mang lại ý nghĩa cho cuộc sống của bạn và hãy tin tưởng bản thân để đối mặt với những áp lực đi kèm với nó.
CA: Thank you so much, Kelly. It's pretty cool.
CA: Cảm ơn rất nhiều, Kelly. Thật là tuyệt. KM: Cảm ơn.
(Applause)
(Tiếng vỗ tay)