There was a day, about 10 years ago, when I asked a friend to hold a baby dinosaur robot upside down. It was this toy called a Pleo that I had ordered, and I was really excited about it because I've always loved robots. And this one has really cool technical features. It had motors and touch sensors and it had an infrared camera. And one of the things it had was a tilt sensor, so it knew what direction it was facing. And when you held it upside down, it would start to cry. And I thought this was super cool, so I was showing it off to my friend, and I said, "Oh, hold it up by the tail. See what it does." So we're watching the theatrics of this robot struggle and cry out. And after a few seconds, it starts to bother me a little, and I said, "OK, that's enough now. Let's put him back down." And then I pet the robot to make it stop crying.
Có một ngày, cách đây khoảng 10 năm, khi tôi nhờ một người bạn giữ cho một con rô bốt khủng long lộn ngược. Đó là món đồ chơi có tên Pleo mà tôi đã đặt mua, và tôi thực sự rất hào hứng với nó vì tôi luôn yêu thích những con rô bốt. Con này có những tính năng rất thú vị. Nó có động cơ, cảm biến cảm ứng và một camera hồng ngoại. Một trong những thứ nó có là cảm biến độ nghiêng, vì vậy nó biết đang phải đối mặt với hướng nào. Và khi bạn cầm ngược nó lên, nó sẽ bắt đầu kêu lên. Và tôi nghĩ điều này thật tuyệt, vì vậy tôi đã khoe nó với bạn của mình, và tôi nói, “Hãy chổng ngược nó lên. Xem nó làm gì.” Vì vậy, chúng tôi đang xem robot này vật lộn và la hét. Và sau một vài giây, nó bắt đầu làm phiền tôi một chút, và tôi nói, “Được rồi, đủ rồi. Hãy đặt cậu ta xuống.” Và sau đó tôi cưng nựng con robot để nó ngừng kêu.
And that was kind of a weird experience for me. For one thing, I wasn't the most maternal person at the time. Although since then I've become a mother, nine months ago, and I've learned that babies also squirm when you hold them upside down.
Và đó là một loại trải nghiệm kỳ lạ đối với tôi. Có điều, tôi không phải là người mẫu mực nhất vào thời điểm đó. Mặc dù tôi đã trở thành một người mẹ, cách đó 9 tháng, và tôi đã biết rằng trẻ sơ sinh cũng vặn vẹo khi bạn cầm ngược chúng lên.
(Laughter)
(Cười)
But my response to this robot was also interesting because I knew exactly how this machine worked, and yet I still felt compelled to be kind to it. And that observation sparked a curiosity that I've spent the past decade pursuing. Why did I comfort this robot? And one of the things I discovered was that my treatment of this machine was more than just an awkward moment in my living room, that in a world where we're increasingly integrating robots into our lives, an instinct like that might actually have consequences, because the first thing that I discovered is that it's not just me.
Phản ứng của tôi với con rô bốt này rất thú vị vì tôi biết chính xác cách hoạt động của cỗ máy này, và tôi vẫn cảm thấy bị bắt buộc phải đối xử tốt với nó Và quan sát đó đã khơi dậy sự tò mò mà tôi đã dành cả thập kỷ qua để theo đuổi. Tại sao tôi lại an ủi con robot này? Một trong những điều tôi phát hiện ra là hành xử của tôi với cỗ máy này không chỉ là một khoảnh khắc khó xử trong phòng khách của tôi, mà trong một thế giới chúng ta ngày càng tích hợp rô bốt vào cuộc sống của mình, một bản năng như vậy thực sự có thể gây ra hậu quả, bởi vì điều đầu tiên mà tôi phát hiện ra rằng đó không chỉ là tôi.
In 2007, the Washington Post reported that the United States military was testing this robot that defused land mines. And the way it worked was it was shaped like a stick insect and it would walk around a minefield on its legs, and every time it stepped on a mine, one of the legs would blow up, and it would continue on the other legs to blow up more mines. And the colonel who was in charge of this testing exercise ends up calling it off, because, he says, it's too inhumane to watch this damaged robot drag itself along the minefield. Now, what would cause a hardened military officer and someone like myself to have this response to robots?
Năm 2007, tờ Washington Post đưa tin rằng quân đội Hoa Kỳ đang thử nghiệm loại rô bốt có nhiệm vụ phá mìn trên đất liền. Và cách hoạt động của nó có hình dạng như một con côn trùng và nó sẽ đi quanh bãi mìn bằng hai chân của mình, và mỗi khi nó giẫm phải mìn, một chân sẽ nổ tung, và nó sẽ tiếp tục đi trên các chân khác để cho nổ thêm mìn. Và vị đại tá phụ trách bài tập thử nghiệm này đã kết thúc cuộc tập trận này, bởi vì, theo ông, thật quá vô nhân đạo khi nhìn con rô bốt hư hỏng này tự lê lết dọc bãi mìn. Bây giờ, điều gì sẽ khiến một sĩ quan quân đội cứng rắn và một người như tôi có phản ứng này với robot?
Well, of course, we're primed by science fiction and pop culture to really want to personify these things, but it goes a little bit deeper than that. It turns out that we're biologically hardwired to project intent and life onto any movement in our physical space that seems autonomous to us. So people will treat all sorts of robots like they're alive. These bomb-disposal units get names. They get medals of honor. They've had funerals for them with gun salutes. And research shows that we do this even with very simple household robots, like the Roomba vacuum cleaner.
Tất nhiên, chúng ta bị khoa học viễn tưởng và văn hóa đại chúng đánh giá là thực sự muốn nhân cách hóa những thứ này, nhưng nó đi sâu hơn thế một chút. Hóa ra về mặt sinh học, chúng ta có cố gắng phóng chiếu ý định và sự sống lên bất kỳ chuyển động trong không gian mà đối với chúng ta dường như tự trị. Vì vậy, mọi người sẽ đối xử với tất thảy rô bốt như chúng đang sống. Các đơn vị xử lý bom này được đặt tên. Chúng có được huy chương danh dự. Họ tổ chức tang lễ cho chúng với tiếng súng chào. Nghiên cứu cho thấy ta làm được điều này với cả những rô bốt gia dụng đơn giản, như máy hút bụi Roomba.
(Laughter)
(Cười)
It's just a disc that roams around your floor to clean it, but just the fact it's moving around on its own will cause people to name the Roomba and feel bad for the Roomba when it gets stuck under the couch.
Nó chỉ là một chiếc đĩa quay quanh sàn nhà của bạn để làm sạch, nhưng thực tế là nó tự di chuyển xung quanh sẽ khiến mọi người đặt tên là Roomba và cảm thấy tồi tệ cho Roomba khi nó bị mắc kẹt dưới ghế dài.
(Laughter)
(Cười)
And we can design robots specifically to evoke this response, using eyes and faces or movements that people automatically, subconsciously associate with states of mind. And there's an entire body of research called human-robot interaction that really shows how well this works. So for example, researchers at Stanford University found out that it makes people really uncomfortable when you ask them to touch a robot's private parts.
Và chúng ta có thể làm ra rô bốt đặc biệt để gợi lên phản ứng này, sử dụng mắt và khuôn mặt hoặc các chuyển động mà con người tự động liên kết với trạng thái của tâm trí trong tiềm thức. Và có một nhóm nghiên cứu được gọi là tương tác giữa người và rô bốt đã cho thấy điều này hiệu quả ra sao. Ví dụ, các nhà nghiên cứu tại Đại học Stanford phát hiện ra rằng điều đó khiến mọi người thực sự khó chịu khi bạn yêu cầu họ chạm vào bộ phận của rô bốt.
(Laughter)
(Cười)
So from this, but from many other studies, we know, we know that people respond to the cues given to them by these lifelike machines, even if they know that they're not real.
Vì vậy, từ những nghiên cứu này, chúng ta biết rằng mọi người phản ứng với các tín hiệu được cung cấp bởi những cỗ máy giống như thật này, cả khi họ biết rằng chúng không có thật.
Now, we're headed towards a world where robots are everywhere. Robotic technology is moving out from behind factory walls. It's entering workplaces, households. And as these machines that can sense and make autonomous decisions and learn enter into these shared spaces, I think that maybe the best analogy we have for this is our relationship with animals. Thousands of years ago, we started to domesticate animals, and we trained them for work and weaponry and companionship. And throughout history, we've treated some animals like tools or like products, and other animals, we've treated with kindness and we've given a place in society as our companions. I think it's plausible we might start to integrate robots in similar ways.
Bây giờ, chúng ta đang hướng tới một thế giới mà rô bốt ở khắp mọi nơi. Công nghệ rô bốt đang phát triển sau các bức tường của nhà máy. Nó xâm nhập vào nơi làm việc, các hộ gia đình. Và khi những cỗ máy có thể cảm nhận và tự đưa ra các quyết định cũng như học hỏi cách đi vào những không gian chung này, tôi nghĩ rằng sự tương đồng nhất mà chúng ta có là mối quan hệ của ta với động vật. Hàng ngàn năm trước, chúng ta bắt đầu thuần hóa động vật, và chúng ta huấn luyện chúng để làm việc cũng như là vũ khí và để bầu bạn. Và trong suốt lịch sử, ta đã đối xử với một số động vật như công cụ hoặc sản phẩm, và những động vật khác, ta đối xử tử tế và ta đã tạo một vị trí xã hội như người bạn đồng hành của ta. Tôi nghĩ rằng thật hợp lý khi ta có thể tích hợp rô bốt theo những cách tương tự.
And sure, animals are alive. Robots are not. And I can tell you, from working with roboticists, that we're pretty far away from developing robots that can feel anything. But we feel for them, and that matters, because if we're trying to integrate robots into these shared spaces, we need to understand that people will treat them differently than other devices, and that in some cases, for example, the case of a soldier who becomes emotionally attached to the robot that they work with, that can be anything from inefficient to dangerous. But in other cases, it can actually be useful to foster this emotional connection to robots. We're already seeing some great use cases, for example, robots working with autistic children to engage them in ways that we haven't seen previously, or robots working with teachers to engage kids in learning with new results. And it's not just for kids. Early studies show that robots can help doctors and patients in health care settings.
Và chắc chắn, động vật đang sống. Rô bốt thì không. Và kể bạn nghe, khi làm việc với các nhà tạo ra rô bốt, chúng ta còn khá xa mới có thể tạo rô bốt có thể cảm nhận được mọi thứ. Nhưng ta cảm nhận cho chúng, và điều đó là vấn đề, bởi vì nếu chúng ta cố gắng tích hợp rô bốt vào những không gian chung này, chúng ta cần hiểu rằng mọi người sẽ đối xử với chúng khác các thiết bị khác và trong một số trường hợp, chẳng hạn khi một người lính trở nên gắn bó tình cảm với người máy mà họ làm việc cùng, có thể mọi thứ trở nên kém hiệu quả hoặc nguy hiểm. Nhưng trong những trường hợp khác, sẽ hữu ích khi thúc đẩy mối liên hệ cảm xúc với rô bốt. Chúng tôi đã thấy một số trường hợp tuyệt vời, chẳng hạn như rô bốt làm việc với trẻ tự kỷ để thu hút chúng theo những cách mà chúng ta chưa từng thấy trước đây hoặc rô bốt làm việc với giáo viên để thu hút trẻ học tập với kết quả mới. Và nó không chỉ cho trẻ em. Các nghiên cứu ban đầu cho thấy rô bốt giúp cho bác sĩ và bệnh nhân ở các cơ sở y tế.
This is the PARO baby seal robot. It's used in nursing homes and with dementia patients. It's been around for a while. And I remember, years ago, being at a party and telling someone about this robot, and her response was, "Oh my gosh. That's horrible. I can't believe we're giving people robots instead of human care." And this is a really common response, and I think it's absolutely correct, because that would be terrible. But in this case, it's not what this robot replaces. What this robot replaces is animal therapy in contexts where we can't use real animals but we can use robots, because people will consistently treat them more like an animal than a device.
Đây là rô bốt hải cẩu con PARO. Nó được sử dụng ở các viện dưỡng lão và với bệnh nhân sa sút trí tuệ. Nó đã ở đó một khoảng thời gian. Và tôi nhớ cách đây nhiều năm, tôi có mặt tại một bữa tiệc và kể cho ai đó nghe về con robot này, và câu trả lời của cô ấy là “Ôi trời. Thật kinh khủng. Tôi không thể tin ta đang gửi rô bốt cho con người thay vì sự chăm sóc.” Và đây là một phản ứng phổ biến, và tôi nghĩ nó hoàn toàn chính xác, bởi vì điều đó sẽ rất khủng khiếp. Trường hợp này, nó không phải thứ mà rô bốt thay thế. Điều mà rô bốt này thay thế là liệu pháp động vật trong bối cảnh chúng ta không thể sử dụng động vật thật ta có thể dùng rô bốt, bởi vì mọi người sẽ luôn coi chúng giống như một con vật hơn là một thiết bị.
Acknowledging this emotional connection to robots can also help us anticipate challenges as these devices move into more intimate areas of people's lives. For example, is it OK if your child's teddy bear robot records private conversations? Is it OK if your sex robot has compelling in-app purchases?
Thừa nhận mối liên hệ này với rô bốt giúp chúng ta lường trước những thách thức khi các thiết bị này ở các lĩnh vực quen thuộc trong cuộc sống của ta. Ví dụ, có ổn không nếu rô bốt gấu bông của con bạn ghi lại các cuộc trò chuyện riêng tư? Có ổn không nếu robot tình dục của bạn giao dịch mua hàng trong ứng dụng?
(Laughter)
(Cười)
Because robots plus capitalism equals questions around consumer protection and privacy.
Bởi vì robot cùng với chủ nghĩa tư bản tương đương với các câu hỏi xung quanh quyền riêng tư và sự bảo vệ người tiêu dùng.
And those aren't the only reasons that our behavior around these machines could matter. A few years after that first initial experience I had with this baby dinosaur robot, I did a workshop with my friend Hannes Gassert. And we took five of these baby dinosaur robots and we gave them to five teams of people. And we had them name them and play with them and interact with them for about an hour. And then we unveiled a hammer and a hatchet and we told them to torture and kill the robots.
Và không phải chỉ những lý do đó khiến hành vi của ta với những cỗ máy này là vấn đề. Vài năm sau trải nghiệm đầu tiên mà tôi có được với chú rô bốt khủng long con này, tôi tổ chức workshop với người bạn Hannes Gassert. Và chúng tôi đã lấy 5 con rô bốt khủng long con này và đưa chúng cho 5 đội. Và chúng tôi để họ đặt tên chúng và chơi với chúng và tương tác với chúng trong khoảng một giờ. Và chúng tôi cho một cái búa, một cái rìu nhỏ, chúng tôi bảo họ tra tấn và giết các con rô bốt.
(Laughter)
(Cười)
And this turned out to be a little more dramatic than we expected it to be, because none of the participants would even so much as strike these baby dinosaur robots, so we had to improvise a little, and at some point, we said, "OK, you can save your team's robot if you destroy another team's robot."
Và điều này hóa ra kịch tính hơn một chút so với chúng tôi mong đợi, bởi vì không ai trong số người tham gia thậm chí có thể tấn công các con rô bốt này, vì vậy chúng tôi phải ứng biến một chút, và tại một số thời điểm, chúng tôi đã nói, ”Được rồi, bạn có thể cứu rô bốt đội mình nếu bạn tiêu diệt rô bốt của đội khác.”
(Laughter)
(Cười)
And even that didn't work. They couldn't do it. So finally, we said, "We're going to destroy all of the robots unless someone takes a hatchet to one of them." And this guy stood up, and he took the hatchet, and the whole room winced as he brought the hatchet down on the robot's neck, and there was this half-joking, half-serious moment of silence in the room for this fallen robot.
Và thậm chí nó không ổn. Họ không thể làm vậy. Sau cùng, chúng tôi nói, “Chúng tôi sẽ tiêu diệt tất cả các rô bốt trừ khi ai đó bẫy một trong số chúng.” Và anh chàng này đứng dậy, anh ta cầm lấy cái rìu, và cả khán phòng nhăn mặt khi anh ta đặt cái chốt xuống trên cổ con rô bốt, và có khoảnh khắc im lặng nửa đùa, nửa thật này trong phòng dành cho chú rô bốt bị ngã này.
(Laughter)
(Cười)
So that was a really interesting experience. Now, it wasn't a controlled study, obviously, but it did lead to some later research that I did at MIT with Palash Nandy and Cynthia Breazeal, where we had people come into the lab and smash these HEXBUGs that move around in a really lifelike way, like insects. So instead of choosing something cute that people are drawn to, we chose something more basic, and what we found was that high-empathy people would hesitate more to hit the HEXBUGS.
Vì vậy, đó là một trải nghiệm thực sự thú vị. Rõ ràng, đó không phải là nghiên cứu có kiểm soát, nhưng nó dẫn đến các nghiên cứu sau tôi thực hiện tại MIT với Palash Nandy và Cynthia Breazeal, nơi chúng tôi cho mọi người vào phòng thí nghiệm và đập những HEXBUG đang di chuyển một cách thực sự và sống động, như côn trùng. Vì vậy, thay vì chọn cái gì đó dễ thương mà mọi người bị thu hút, chúng tôi đã chọn một cái gì đó cơ bản hơn và những gì chúng tôi nhận thấy là những người có khả năng đồng cảm cao sẽ do dự nhiều hơn khi đánh HEXBUGS.
Now this is just a little study, but it's part of a larger body of research that is starting to indicate that there may be a connection between people's tendencies for empathy and their behavior around robots. But my question for the coming era of human-robot interaction is not: "Do we empathize with robots?" It's: "Can robots change people's empathy?" Is there reason to, for example, prevent your child from kicking a robotic dog, not just out of respect for property, but because the child might be more likely to kick a real dog?
Đây chỉ là một nghiên cứu nhỏ, nhưng nó là một phần của nhóm nghiên cứu lớn hơn đang bắt đầu chỉ ra rằng có thể có mối liên hệ giữa xu hướng đồng cảm của con người và hành vi của họ xung quanh rô bốt. Nhưng câu hỏi của tôi cho kỷ nguyên tương tác sắp tới giữa người và máy không phải là: “Chúng ta có đồng cảm với rô bốt không?” Mà là: “Rô bốt có thể thay đổi sự đồng cảm của người không?” Chẳng hạn, có lý do gì để ngăn con bạn đá một con chó rô bốt, không chỉ vì tôn trọng tài sản mà vì đứa trẻ có nhiều khả năng sẽ đá một con chó thật hơn?
And again, it's not just kids. This is the violent video games question, but it's on a completely new level because of this visceral physicality that we respond more intensely to than to images on a screen. When we behave violently towards robots, specifically robots that are designed to mimic life, is that a healthy outlet for violent behavior or is that training our cruelty muscles? We don't know ... But the answer to this question has the potential to impact human behavior, it has the potential to impact social norms, it has the potential to inspire rules around what we can and can't do with certain robots, similar to our animal cruelty laws. Because even if robots can't feel, our behavior towards them might matter for us. And regardless of whether we end up changing our rules, robots might be able to help us come to a new understanding of ourselves.
Và một lần nữa, không chỉ trẻ em. Đây là vấn đề về trò chơi điện tử bạo lực, nhưng nó ở một cấp độ hoàn toàn mới vì theo bản năng tự nhiên mà chúng ta phản ứng mạnh mẽ hơn so với hình ảnh trên màn hình. Khi chúng ta cư xử bạo lực với rô bốt, cụ thể là rô bốt được thiết kế để bắt chước cuộc sống, thì đó là phương tiện lành mạnh cho hành vi bạo lực hay là sự rèn luyện cơ bắp hung bạo của chúng ta? Chúng ta không biết ... Nhưng câu trả lời cho câu hỏi này có thể tác động đến hành vi của con người, nó tiềm ẩn ảnh hưởng đến các chuẩn mực xã hội, nó có thể ảnh hưởng đến các quy tắc về những gì ta có thể và không thể làm với một số rô bốt, như luật đối xử tàn ác với động vật. Bởi vì, ngay cả khi rô bốt không thể cảm nhận, hành động của ta đối với chúng có thể tác động đến ta. Và bất kể chúng ta có thay đổi các quy tắc của mình không, rô bốt có thể giúp chúng ta hiểu biết mới về bản thân.
Most of what I've learned over the past 10 years has not been about technology at all. It's been about human psychology and empathy and how we relate to others. Because when a child is kind to a Roomba, when a soldier tries to save a robot on the battlefield, or when a group of people refuses to harm a robotic baby dinosaur, those robots aren't just motors and gears and algorithms. They're reflections of our own humanity.
Hầu hết những gì tôi học được trong 10 năm qua không phải là về công nghệ. Đó là về tâm lý con người, sự đồng cảm và cách chúng ta tương tác với người khác. Bởi vì khi một đứa trẻ tử tế với Roomba, khi một người lính cố gắng cứu một con rô bốt trên chiến trường hoặc khi một nhóm người từ chối làm hại một con khủng long con rô bốt những con rô bốt đó không chỉ là động cơ, bánh răng và thuật toán. Chúng phản chiếu hình ảnh chúng ta.
Thank you.
Cảm ơn các bạn.
(Applause)
(Vỗ tay)